Tài liệu bồi dưỡng học sinh giỏi môn Lịch sử Lớp 7

-1771 phong trào nông dân Tây Sơn bùng nổ do Nguyễn Nhạc, Nguyễn Huệ, Nguyễn Lữ lãnh đạo lật đổ chính quyền họ Nguyễn đàng Trong (1783) lật đổ chính quyền Lê –Trịnh đàng ngoài (1786) đạt cơ sở thống nhất đất nước

- 1785 Nguyễn Huệ đánh bại 5 vạn quân Xiêm ở Rạch Gầm –Xoài Mút

 

doc16 trang | Chia sẻ: Băng Ngọc | Ngày: 14/03/2024 | Lượt xem: 17 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tài liệu bồi dưỡng học sinh giỏi môn Lịch sử Lớp 7, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỊCH SỬ VIỆT NAM TỪ THẾ KỈ X ĐẾN GIỮA THẾ KỈ XIX NƯỚC ĐẠI VIỆT THỜI LÝ (thế kỉ XI - đầu thế kỉ XIII) Tên anh hùng Công lao Kinh đô Tên nước Ngô Quyền - 938 đánh bại quân Nam Hán trên sông Bạch Đằng - 939 lập triều đại nhà Ngô Cổ loa Âu Lạc Đinh Bộ Lĩnh -967 dẹp loạn 12 sứ quân, thống nhất đất nước -968 lập ra triều đại nhà Đinh Hoa Lư Đại Cồ Việt Lê Hoàn - 979 lập ra triều đại Tiền Lê - 981 đánh bại quân Tống trên sông Bạch Đằng Lý Thường Kiệt, Tông Đản, Lý Kế Nguyên - 1010 Lý Công Uẩn lập ra triều đại nhà Lý - 1075-1077 đánh bại quân Tống Thăng Long Đại Việt Trần Nhân Tông, Trần Hưng Đạo, Trần Quang Khải, Trần Khánh Dư, Trần Nhật Duật, Phạm Ngũ Lão, Trần Thủ Độ -1226 Lý Chiêu Hoàng nhường ngôi cho Trần Cảnh, nhà Trần thành lập -1258 -1288 ba lần đánh bại quân Mông -Nguyên Hồ Qúy Ly -1400 lập ra triều đại nhà Hồ. Cải cách đất nước trên nhiều lĩnh vực Đại Ngu An Tôn (Tây đô –Thanh Hóa) Lê Lợi, Nguyễn Trãi -1418-1427 đánh bại quân Minh -1428 Lê Lợi lập ra triều đại Lê Sơ Thăng Long Đại Việt Nguyễn Nhạc, Nguyễn Huệ, Nguyễn Lữ -1771 phong trào nông dân Tây Sơn bùng nổ do Nguyễn Nhạc, Nguyễn Huệ, Nguyễn Lữ lãnh đạo lật đổ chính quyền họ Nguyễn đàng Trong (1783) lật đổ chính quyền Lê –Trịnh đàng ngoài (1786) đạt cơ sở thống nhất đất nước - 1785 Nguyễn Huệ đánh bại 5 vạn quân Xiêm ở Rạch Gầm –Xoài Mút - 1788 Nguyễn Huệ lên ngôi Hoàng đế -1789 Quang Trung (Nguyễn Huệ) đại phá 19 vạn quân Thanh “Đánh cho để dài tóc Đánh cho để đen răng Đánh cho nó chích luân bất phản Đánh cho nó phiến giáp bất hoàn Đánh cho sử tri Nam quốc anh hùng chi hữu chủ.” Bài thơ này nói lên: -Ý chí đánh tan quân xâm lược, bảo vệ độc lập dân tộc, giữ gìn nền văn hóa và những phong thục tập quán lâu đời của nhân dân; - Ý chí quyết tâm tiêu diệt giặc khiến cho quân thù mảnh giáp không còn, không một chiếc xe nào để trở về; -Đánh cho chúng biết rằng nước Nam anh hùng là có chủ. 2.Hoàn thành bảng theo các nội dung so sánh thời Lý –Trần Nội dung Thời Lý Thời Trần Chống quân xâm lược Kháng chiến chống quân Tống (1075 – 1077) Kháng chiến lần thứ nhất chống quân xâm lược Mông Cổ (1258) Kháng chiến lần thứ hai chống quân xâm lược Nguyên (1285) Kháng chiến lần thứ ba chống quân xâm lược Nguyên (1287-1288) Đường lối kháng chiến - Đánh vào âm mưu xâm lược của địch. - Phòng ngự và phản công địch ngay khi chúng vào nước ta, giành thắng lợi quyết đinh. - Vườn không nhà trống. - Đánh lâu dài làm cho địch suy yếu và đánh đòn quyết định. - Khai thác chỗ yếu của địch và phát huy thế mạnh của ta. Những tấm gương tiêu biểu Lý Thường Kiệt, Tông Đản, Lý Kế Nguyên Trần Nhân Tông, Trần Hưng Đạo, Trần Quang Khải, Trần Khánh Dư, Trần Nhật Duật, Phạm Ngũ Lão, Nguyễn Khoái, Trần Thủ Độ Nguyên nhân thắng lợi - Do ý chí độc lập tự chủ của toàn thể nhân dân Đại Việt. - Do sức mạnh đoàn kết to lớn của dân tộc. - Do biết kế thừa và phát huy truyền thống đấu tranh bất khuất của dân tộc. - Do công lao và tài năng của anh hùng dân tộc Lý Thường Kiệt trong việc sử dụng lối đánh rất độc đáo. - Toàn dân tích cực tham gia kháng chiến. - Công cuộc chuẩn bị kháng chiến chu đáo, toàn diện, với hai hội nghị: Bình Than và Diên Hồng. - Có sự lãnh đạo tài tình của nhà quân sự thiên tài: Trần Hưng Đạo, vua nhà Trần, chiến lược, chiến thuật đúng đắn, sáng tạo. - Tinh thần quyết chiến, quyết thắng của toàn dân mà nòng cốt là quân đội nhà Trần. Ý nghĩa - Cuộc kháng chiến thắng lợi thể hiện tinh thần chiến đấu dũng cảm, kiên cường của các tầng lớp nhân dân trong sự nghiệp đấu tranh chống xâm lược Tống bảo vệ vững chắc nền độc lập của Tổ quốc, trong đó có đồng bào các dân tộc ít người. - Kháng chiến thắng lợi thể hiện tinh thần đoàn kết của nhân dân ta trên dưới một lòng, dưới sự chỉ huy tài giỏi của Lý Thường Kiệt. Chiến công của ông xứng đáng được sử sách dân tộc lưu mãi muôn đời. - Kháng chiến chống Tống thắng lợi đập tan ý chí xâm lược của giặc, buộc nhà Tống từ bỏ hoàn toàn mộng thôn tính Đại Việt. Đất nước bước vào thời kì thái bình. - Đánh bại quân xâm lược hung tàn, bảo vệ nền độc lập. - Khẳng định lòng yêu nước và ý chí quyết tâm bảo vệ đất nước của dân tộc ta. - Nâng cao lòng tự hào dân tộc. - Góp phần làm cho phong phú truyền thống quân sự của nhân dân ta. - Để lại bài học vô giá "Khoan thủ sức dân, để làm kế sâu rễ bền gốc. - Ngăn chặn ý đồ của nhà Nguyên trong việc xâm lược các nước khác. 3. Tại sao Lý Thường Kiệt lại chọn sông Như Nguyệt làm phòng tuyến chống quân Tống ? - Sông Như Nguyệt bấy giờ khá sâu, rộng, lại là vị trí quan trọng trên đường Bắc – Nam. Đây là con sông chặn ngang tất cả các ngả đường bộ từ Quảng Tây (Trung Quốc) vào Thăng Long. - Sông Như Nguyệt như một chiến hào tự nhiên rất khó có thể vượt qua. - Lực lượng chủ yếu của nhà Tống là bộ binh. Do vậy, Lý Thường Kiệt lại chọn sông Như Nguyệt làm phòng tuyến chống quân xâm lược Tống. Phòng tuyến được đắp bằng đất cao, vững chắc, có nhiều lớp giậu tre dày đặc, dọc theo khúc sông từ Đa Phúc đến Phả Lại, dài khoảng 100 km. 4. Trình bày diễn biến cuộc kháng chiến trên phòng tuyến Như Nguyệt năm 1077. Tại sao nói trận đánh ở sông như Nguyệt là một trong những trận đánh tuyệt vời trong lịch sử chống ngoại xâm của dân tộc ta? Diễn biến: Chờ mãi không thấy quân thủy đến, quân Tống bắc cầu phao, đóng bè tiến qua sông đánh vào phòng tuyến của ta nhưng đều bị thất bại. Để khích lệ tinh thần chiến đấu của quân sĩ, đêm đêm Lí Thường Kiệt cho người vào ngôi đền bên bờ sông ngâm vang câu thơ: "Nam quốc sơn hà Nam đế cư, Tiệt nhiên định phận tại thiên thư Như hà nghịch lỗ lai xâm phạm, Nhữ đẳng hành khang thủ bại hư" Thất vọng, Quách Qùy ra lệnh "Ai bàn đánh sẽ bị chém" và chuyển sang củng cố phòng ngự. Quân sĩ ngày một chán nản, mệt mỏi, chết dần, chết mòn. Vào một đêm cuối xuân 1077, Lí Thường Kiệt chỉ huy đại quân bất ngờ đánh vào doanh trại giặc. Quân Tống thua to bị tiêu diệt hơn quá nửa. Lí Thường Kiệt chủ động cho người sang đề nghị "giảng hòa" với Quách Quỳ, Quách Quỳ chấp nhận ngay. Quân Tống vội vã rút về nước. Trận đánh ở sông như Nguyệt là một trong những trận đánh tuyệt vời trong lịch sử dân tộc vì: - Phòng tuyến Như Nguyệt thể hiện rõ tinh thần chủ động, quyết tâm kháng chiến của dân tộc ta và nghệ thuật lợi dụng địa hình cũng như tài chỉ huy quân sự của Lí Thường Kiệt. - Là một trong những công trình quân sự kiên cố, hội tụ 3 yếu tố "thiên thời địa lợi nhân hòa", cùng với quyết tâm chống giặc cứu nước của toàn dân tộc đã góp phàn làm nên thắng lợi của cuộc kháng chiến. 5. Em hãy nêu những nét độc đáo trong cách đánh giặc của Lý Thường Kiệt.     - Chặn giặc ở chiến tuyến sông Như Nguyệt.     - Diệt thủy quân của giặc, đẩy giặc vào thế bị động.     - Mở cuộc tấn công khi thời cơ đến.     - Giặc thua nhưng lại giảng hòa với giặc. Kế sách “vườn không nhà trống” được sử dụng đầu tiên ở triều đại nào? Chống quân xâm lược nào? Vì sao ta chủ trương thực hiện kế sách này? Trong thời kì chống Pháp, chống Mĩ, kế sách này có còn phù hợp không? + Kế sách “vườn không nhà trống” là một kế sách tuyệt vời được sử dụng đầu tiên vào thời nhà Trần chống quân MÔng cổ. + Ta chủ trương sử dụng kế sách này vì: - Ban đầu địch còn mạnh, ta chưa thể đánh giáp lá cà với địch. - Địch đem quân từ xa đến rất cần đến lương thực, giặc cứ nghĩ sang nước ta xâm lược rồi cướp lấy thực phẩm của nhân dân ta nhưng không ngờ nhà Trần đã biết trước được và cho thực hiện một kế hoạch vô cùng tuyệt vời. Với kế sách này làm cho quân giặc rơi vào tình thế khó khăn, khốn đốn. địch từ thế chủ động thành thế bị động, tạo thời cơ thuận lợi để ta phản công tiêu diệt đuổi địch ra khỏi bờ cõi. + Với lý do trên, kế sách này hoàn toàn phù hợp trong thời kì chống Pháp, chống Mĩ và trên thực tế ta đã thực hiện. 7. Cách đánh giặc của nhà Trần trong cuộc kháng chiến lần thứ ba có gì giống và khác so với lần thứ hai ? * Giống nhau: Tránh thế giặc mạnh lúc đầu, ta chủ động rút lui để bảo toàn lực lượng, chờ thời cơ để phản công tiêu diệt giặc, thực hiện kế hoạch "vườn không nhà trống". * Khác nhau:     + Lần lần thứ ba tập trung tiêu diệt đoàn thuyền chở lương thực của Trương Văn Hổ để quân Nguyên không có lương thảo nuôi quân, dồn chúng vào thế bị động, khó khăn.     + Chủ động bố trí trận địa bãi cọc trên sông Bạch Đằng để tiêu diệt thuyền chiến của giặc và đánh tan ý đồ xâm lược của nhà Nguyên đối với nước ta. 8. Em hãy nêu một số dẫn chứng để thấy các tầng lớp nhân dân thời Trần đều tham gia kháng chiến chống quân Mông – Nguyên. - Khi được tin quân Mông Cổ chuẩn bị đánh nước ta, theo lệnh vua Trần, cả nước sắm sửa vũ khí, các đội dân binh được thành lập, ngày đêm luyện tập võ nghệ, sẵn sàng chiến đấu.     - Khi giặc tấn công, cả ba lần nhân dân đều thực hiện "vườn không nhà trống" để làm cho địch gặp nhiều khó khăn và bị động.     - Ý chí quyết tâm đánh giặc thể hiện rất cao tại Hội nghị Diên Hồng, các bậc phụ lão đều quyết tâm "đánh", quân sĩ đều khắc vào tay hai chữ "Sát Thát".     - Vua tôi nhà Trần quyết tâm đánh giặc:vua trực tiếp chỉ huy, cận thần cương quyết đánh giặc, Trần Thủ Độ nói :" Đầu thần chưa rơi xuống đất, xin bệ hạ đừng lo", Trần Hưng Đạo nói :"Nếu bệ hạ muốn hàng giặc thì trước hết hãy chém đầu thần rồi hãy hàng".     - Quân dân một lòng bố trí trận địa cộc ngầm để mai phục địch trên sông Bạch Đằng. 9. Đóng góp của Trần Quốc Tuấn trong ba lần kháng chiến chống quân Mông – Nguyên.     - Ông được vua Trần giao cho trọng trách Quốc công Tiết chế - chỉ huy cuộc kháng chiến, soạn "Hịch tướng sĩ" để động viên tinh thần chiến đấu của quân đội.     - Trần Quốc Tuấn là một nhà Lý luận quân sự tài ba, ông là tác giả của bộ binh thư nổi tiếng: Binh thư yếu lược, Vạn kiếp tông bí truyền thư.     - Trước thế giặc mạnh ông đều cho lui binh để đảm bảo lực lượng chờ thời cơ để đánh.     - Khi quân địch ở Thăng Long gặp khó khăn, tuyệt vọng phải rút quân, Trần Quốc Tuấn mở cuộc phản công và tiến hành trận mai phục trên sông Bạch Đằng, tạo nên chiến thắng quyết định trước quân xâm lược. 10. Nước Đại Việt thời Lý – Trần đã đạt được những thành tựu nổi bật gì ? Thành tựu Thời Lý Thời Trần Kinh tế * Nông nghiệp: - Nông dân: có ruộng cày cấy. - Nhà nước khuyến khích khai hoang, công tác thủy lợi được chú ý. * Thủ công nghiệp: có nhiều nghề. * Thương nghiệp: buôn bán, trao đổi trong nước và ngoài nước được mở mang. * Nông nghiệp: khuyến khích sản xuất, mở rộng diện tích trồng trọt, công cuộc khai hoang, đắp đê được củng cố, ruộng đất làng xã nhiều. * Thủ công nghiệp: do nhà nước quản lí có nhiều ngành nghề, thủ công nghiệp trong nhân dân rất phổ biến và phát triển. * Thương nghiệp: chợ mọc lên ngày càng nhiều, trao đổi buôn bán trong và ngoài nước được đẩy mạnh. Văn hóa - Đạo Phật phát triển mạnh nhất. Các hình thức sinh hoạt văn hóa phong phú, đa dạng. Nhiều trò chơi dân gian được dân chúng ham thích. - Tín ngưỡng cổ truyền phổ biến. Đạo Phật phát triển. Nho giáo ngày càng phát triển. Các hình thức sinh hoạt văn hóa đa dạng, phong phú. Giáo dục - Xây dựng Văn Miếu để thờ Khổng Tử và dạy học cho con vua. - Mở khoa thi tuyển chọn quan lại. - Văn học chữ Hán bắt đầu phát triển. - Quốc Tử Giám mở rộng để đào tạo con em quý tộc, quan lại. - Các lộ, phủ có trường học, trong nhân dân ở làng xã có trường tư. - Các kì thi được tổ chức ngày càng nhiều. Khoa học – kĩ thuật - Nghệ thuật điêu khắc rất phát triển. - Một số công trình nghệ thuật có giá trị được xây dựng. - Trình độ điêu khắc tinh vi, thanh thoát. Phong cách nghệ thuật đa dạng, độc đáo và linh hoạt. - Y học có thầy thuốc Tuệ Tĩnh nghiên cứu thuốc nam để chữa bệnh cho nhân dân. Thiên văn học có những đóng góp đáng kể. - Nhiều công trình kiến trúc mới ra đời. 11. Nhà nước thời Lê sơ và nhà nước thời Lý – Trần có điểm gì khác nhau? Nhà nước thời Lý – Trần Nhà nước thời Lê sơ - Nhà nước tổ chức theo chế độ quan chủ tập quyền ( vua nắm mọi quyền hành) nhưng không sát bằng thời Lê sơ. - Nhà nước quân chủ quý tộc. - Vua là người trực tiếp nắm mọi quyền hành, kể cả trong chỉ huy quân đội. - Nhà nước quân chủ quan liêu chuyên chế. 12.Luật pháp thời Lê sơ có điểm gì giống và khác thời Lý – Trần? - Bộ luật thời Lý: Hình Thư - Bộ luật thời Trần: Quốc triều hình luật - Bộ luật thời Lê Sơ: Quốc triều hình luật hay Luật Hồng Đức - Giống nhau:     + Pháp luật bảo vệ quyền lợi của vua và các quan đại thần.     + Cấm việc giết mổ trâu, bò. - Khác nhau: Thời Lý - Trần Thời Lê sơ - Bảo vệ quyền lợi tư hữu - Chưa bảo vệ quyền lợi của phụ nữ - Bảo vệ quyền lợi của quốc gia, khuyến khích phát triển kinh tế. - Giữ gìn truyền thống tốt đẹp của dân tộc. - Bảo vệ một số quyền lợi của phụ nữ. - Hạn chế phát triển nô tì. - Pháp luật thời Lê sơ đầy đủ, hoàn chỉnh hơn thể hiện ở "Luật Hồng Đức". 12. Xã hội thời Lý – Trần và thời Lê sơ có những giai cấp, tầng lớp nào? Có gì khác nhau ? - Xã hội thời Lý – Trần và thời Lê sơ có những giai cấp, tầng lớp:     + Vua – vương hầu, quý tộc, quan lại, địa chủ.     + Nông dân – thương nhân, thợ thủ công – nô tì.     + Thời Lý – Trần: tầng lớp quý tộc, vương hầu rất đông đảo, nắm mọi quyền hành, tầng lớp nông nô, nô tì chiếm số đông. - Khác nhau:     Thời Lê sơ số lượng nô tì giảm dần và được giải phóng cuối thời Lê sơ, tầng lớp địa chủ rất phát triển do pháp luật nhà Lê hạn chế nghiêm ngặt việc bán mình làm nô hoặc bức dân tự do là nô tì. 13.Trong các lĩnh vực văn hóa, giáo dục thời Lê sơ có gì khác thời Lý – Trần ? - Giáo dục thời Lê sơ phát triển mạnh mẽ do sự quan tâm của nhà nước với những chủ trương, biện pháp tích cực. - Thời Lý – Trần muốn được bổ nhiệm chức quan thì phải xuất thân từ quý tộc, còn thời Lê sơ đa số dân đều đi học và được phép dự thi và thi đỗ đều được bổ nhiệm làm quan và được vinh quy bái tổ. - Thời Lý – Trần đạo Phật rất được trọng dụng. Thời Lê sơ, Nho giáo chiếm vị trí độc tôn, chi phối trên lĩnh vực văn hóa, tư tương. 14.Tình hình kinh tế thời Lê sơ có gì giống và khác thời Lý – Trần ? Kinh tế Thời Lý Trần Thời Lê sơ Giống - Nông nghiệp: + Thực hiện chính sách khai hoang để mở rộng diện tích trồng trọt. + Chăm lo đắp đê phong lũ lụt, đào vét kênh mương đưa nước vào ruộng. + Cấm giết hại trâu bò, bảo vệ sức kéo cho nông nghiệp. - Thủ công nghiệp: phát triển nghề thủ công truyền thống. - Thương nghiệp: mở chợ, mở cửa biển buôn bán với nước ngoài. Khác Nông nghiệp - Thời Lý tổ chức cày ruộng tịch điền. - Thời Trần vua cho vương hầu, công chúa, phò mã lập điền trang. - Đặt một số chức quan chuyên về nông nghiệp. - Có 25 vạn lính về quê cày ruộng sau chiến tranh. - Thực hiện phép quân điền. Thủ công nghiệp Thời Lý vua dạy cung nữ dệt vải. - Có các làng nghề thủ công, phường thủ công. - Các xưởng do nhà nước quản lí, gọi là cục bách tác. Thương nghiệp Khuyến khích lập chợ mới và họp chợ. → Thời Lê sơ, kinh tế phát triển mạnh mẽ. Nhà Lý đã đẩy mạnh công cuộc xây dựng đất nước như thế nào? Tổ chức bộ máy nhà nước thời Lý: - Năm 1054, nhà Lý đổi tên nước là Đại Việt và tiến hành xây dựng chính quyền quân chủ bằng cách tổ chức bộ máy nhà nước gồm : - Chính quyền TW: đứng đầu là vua, dưới có quan đại thần và các quan ở hai ban văn, võ. - Chính quyền địa phương: cả nước được chia thành 24 lộ, dưới lộ là phủ, dưới phủ là huyện, dưới huyện là hương, xã. Trình bày những nét chính về luật pháp, quân đội và chính sách đối nội, đối ngoại thời Lý: Luật pháp: Năm 1042, nhà Lý ban hành bộ luật thành văn đầu tiên của nước ta có tên là bộ Luật Hình thư. Bao gồm những quy định chặt chẽ việc bảo vệ nhà vua và cung điện, xem trọng việc bảo vệ của công và tài sản của nhân dân; nghiêm cấm việc giết mổ trâu bò, bảo vệ sản xuất nông nghiệp. Người phạm tội bị xử phạt nghiêm khắc. Quân đội: - Quân đội thời Lý bao gồm có quân bộ và quân thủy. Vũ khí có giáo mác, dao, kiếm, cung, nỏ, máy bắn đá. Trong quân còn chia làm hai loại: cấm quân và quân địa phương. - Quân đội nhà Lý được tổ chức có quy mô. Dưới đời Lý Thánh Tông, tổ chức quân đội được chia làm bốn lộ là tả, hữu, tiền, hậu. Tất cả gồm có 100 đội, mỗi đội có lính kị và lính bắn đá. Binh pháp nhà Lý rất nổi tiếng, nhà Tống bên Trung Hoa đã từng bắt chước, áp dụng binh pháp này cho quân đội của mình. Đến thời Lý Thần Tông có một ít thay đổi trong cơ chế quân đội. Quân lính được sáu tháng một lần đổi phiên nhau về làm ruộng. Nhờ thế, nhân lực cho nền nông nghiệp vẫn được bảo đảm. Chính sách đối nội, đối ngoại: Về đối nội, nhà Lý coi trọng củng cố khối đại đoàn kết toàn dân tộc. Về đối ngoại, đặt quan hệ ngoại giao bình thường với nhà Tống và Cham-pa. Kiên quyết bảo toàn chủ quyền, lãnh thổ. Trình bày những chuyển biến về kinh tế, xã hội, văn hóa thời Lý: Về kinh tế: Do đất nước đã độc lập, hòa bình và ý thức dân tộc cùng những chính sách quản lí, điều hành phù hợp của nhà Lý nên kinh tế đã có bước phát triển. Nông nghiệp: Nhà nước có nhiều biện pháp quan tâm sản xuất nông nghiệp (lễ cày tịch điền, khuyến khích khai hoang, đào kênh mương, đắp đê phòng lụt, cấm giết hại trâu bò...), nhiều năm mùa màng bội thu. Thủ công nghiệp và xây dựng: nghề dệt, làm đồ gốm, xây dựng chùa chiền, cung điện, nhà cửa rất phát triển. Các nghề làm đồ trang sức bằng vàng, bạc; làm giấy, đúc đồng, rèn sắt... đều được mở rộng. Nhiều công trình nổi tiếng đã được các thợ thủ công dựng nên như chuông Quy Điền, tháp Báo Thiên (Hà Nội), vạc Phổ Minh (Nam Định). Thương nghiệp: việc mua bán trong nước và với nước ngoài được mở mang hơn trước. Cảng Vân Đồn (Quảng Ninh) là nơi giao thương buôn bán với nước ngoài rất sầm uất. Về xã hội: Vua quan là bộ phận chính trong giai cấp thống trị, một số quan lại, một số ít dân thường có nhiều ruộng cũng trở thành địa chủ. Thành phần chủ yếu trong xã hội là nông dân gắn bó với làng, xã; họ phải làm các nghĩa vụ với nhà nước và nộp tô cho địa chủ; một số đi khai hoang lập nghiệp ở nơi khác. Những người làm nghề thủ công sống rải rác ở các làng, xã phải nộp thuế và làm nghĩa vụ đối với nhà vua. Nô tì phục vụ trong cung điện, các nhà quan. Về văn hóa, giáo dục: Năm 1070, Văn Miếu được xây dựng ở Thăng Long, năm 1076, mở Quốc tử giám. Nhà nước rất quan tâm giáo dục, khoa cử. Văn học chữ Hán bước đầu phát triển. Các vua Lý rất sùng đạo Phật, khắp nơi đều dựng chùa, tô tượng, đúc chuông... Ca hát, nhảy múa, trò chơi dân gian; kiến trúc, điêu khắc... đều phát triển với phong cách nghệ thuật đa dạng, độc đáo và linh hoạt; tiêu biểu là chùa Một Cột, tượng Phật A-di-đà, hình rồng thời Lý,... Việc xây dựng Văn Miếu, Quốc tử giám đánh dấu sự ra đời của nền giáo dục Đại Việt. Những thành tựu về văn hóa - nghệ thuật đã đánh dấu sự ra đời của một nền văn hóa riêng của dân tộc - văn hóa Thăng Long. Trình bày diễn biến cuộc kháng chiến chống Tống ở giai đoạn 2 (1076 - 1077) của quân dân Đại Việt? Lý Thường Kiệt cho xây dựng các tuyến phòng thủ ở các vị trí hiểm yếu, chiến lược gần biên giới phía Bắc. Đặc biệt là tuyến phòng thủ chủ yếu trên bờ Nam sông Như Nguyệt. Sông Như Nguyệt là đoạn sông có vị trí rất quan trọng, vì nó án ngữ mọi con đường từ phía Bắc chạy về Thăng Long. Phòng tuyến dài gần 100 km, được đắp bằng đất, cao, vững chắc; bên ngoài còn có mấy lớp giậu tre dày đặc. Quân chủ lực của ta do Lý Thường Kiệt chỉ huy trực tiếp đóng giữ phòng tuyến quan trọng này. Cuối năm 1076, nhà Tống cử một đạo quân lớn theo hai đường thủy, bộ tiến hành xâm lược Đại Việt. Tháng 1 - 1077, 10 vạn quân bộ do Quách Quỳ, Triệu Tiết chỉ huy vượt biên giới qua Lạng Sơn tiến xuống. Quân ta chặn đánh, đến trước bờ Bắc sông Như Nguyệt quân Tống bị quân ta chặn lại. Quân Tống nhiều lần tấn công vào phòng tuyến sông Như Nguyệt nhưng bị quân ta đẩy lùi. Cuối năm 1077, quân ta phản công, quân Tống thua to. Quân ta chủ động kết thúc chiến tranh bằng đề nghị “giảng hòa”, quân Tống chấp nhận ngay và rút về nước. NƯỚC ĐẠI VIỆT THỜI TRẦN (THẾ KỈ XIII - XV) VÀ NHÀ HỒ (ĐẦU TKỈ XV) Trình bày nét chính diễn biến ba lần kháng chiến chống quân Mông - Nguyên? a. Cuộc kháng chiến lần thứ nhất chống quân Mông Cổ (1258). Không thấy đoàn sứ giả trở về, tháng 1 năm 1258, 3 vạn quân Mông Cổ do Ngột Lương Hợp Thai chỉ huy tiến vào xâm lược Đại Việt. Quân giặc theo đường sông Thao tiến xuống Bạch Hạc (Phú Thọ) rồi tiến đến vùng Bình Lệ Nguyên (Vĩnh Phúc) thì bị chặn lại ở phòng tuyến do vua Trần Thái Tông chỉ huy. Để bảo toàn lực lượng, nhà Trần chủ trương cho quân rút khỏi kinh thành Thăng Long, thực hiện “vườn không nhà trống”. Giặc vào kinh thành không một bóng người và lương thực. Chúng đã điên cuồng tàn phá kinh thành. Thiếu lương thực, lại bị quân ta chống trả, chưa đầy một tháng, lực lượng chúng bị tiêu hao dần. Nhà Trần mở cuộc phản công lớn ở Đông Bộ Đầu (bến sông Hồng, ở phố Hàng Than - Hà Nội ngày nay). Ngày 29 - 01 - 1258, quân Mông Cổ thua trận phải rút chạy về nước. Cuộc kháng chiến chống quân xâm lược Mông Cổ kết thúc thắng lợi. b. Cuộc kháng chiến lần thứ hai chống quân xâm lược Nguyên (1285). Sau khi biết tin quân Nguyên đánh Cham-pa, vua Trần triệu tập các vương hầu, quan lại họp ở Bình Than (Chí Linh - Hải Dương) để bàn kế đánh giặc. Trần Quốc Tuấn được vua giao cho chỉ huy cuộc kháng chiến. Ông soạn Hịch tướng sỹ để động viên tinh thần chiến đấu. Đầu năm 1285, vua Trần mời các vị bô lão họp Hội nghị Diên Hồng ở Thăng Long để bàn kế đánh giặc. Cả nước được lệnh sẵn sàng, quân đội tập trận lớn ở Đông Bộ Đầu.Tướng sĩ được khích lệ, ai nấy một lòng diệt giặc. Họ lấy mực xăm lên tay hai chữ "sát Thát" để tỏ lòng quyết tâm của mình. Cuối tháng 1 - 1285, Thoát Hoan chỉ huy 50 vạn quân tiến công Đại Việt. Quân ta do Trần Hưng Đạo chỉ huy, sau một số trận chiến đấu ở biên giới đã chủ động rút về Vạn Kiếp (Chí Linh - Hải Dương). Giặc đến, ta rút về Thăng Long thực hiện “vườn không nhà trống”, rồi rút về Thiên Trường (Nam Định). Quân Nguyên tuy chiếm được Thăng Long, nhưng chỉ dám đóng quân ở phía Bắc sông Nhị (sông Hồng). Toa Đô từ Cham-pa đánh ra Nghệ An, Thanh Hóa. Thoát Hoan mở cuộc tiến công xuống phía Nam tạo thế “gọng kìm” hi vọng tiêu diệt chủ lực ta và bắt sống vua Trần. Quân ta chiến đấu dũng cảm, Thoát Hoan phải rút quân về Thăng Long. Quân Nguyên lâm vào tình thế bị động, thiếu lương thực trầm trọng. Từ tháng 5 - 1285, quân ta bắt đầu phản công, nhiều trận đánh lớn như: Tây Kết, Hàm Tử (Khoái Châu - Hưng Yên), Chương Dương (Thường Tín - Hà Tây). Quân ta tiến vào Thăng long, quân Nguyên tháo chạy. Sau hơn 2 tháng phản công, quân ta đã đánh tan hơn 50 vạn quân Nguyên, kết thúc thắng lợi cuộc kháng chiến lần thứ hai chống quân Nguyên. c. Cuộc kháng chiến lần thứ ba chống quân xâm lược Nguyên (1287 - 1288). Đứng trước nguy cơ bị xâm lược, nhà Trần khẩn trương chuẩn bị, tăng cường quân ở những nơi hiểm yếu, nhất là vùng biên giới và vùng biển. Cuối tháng 12 - 1287, quân Nguyên tiến vào nước ta. Cánh quân bộ do Thoát Hoan chỉ huy vượt biên giới đánh vào Lạng Sơn, Bắc Giang rồi kéo về Vạn Kiếp. Cánh quân thủy do Ô Mã Nhi chỉ huy theo đường biển tiến vào sông Bạch Đằng rồi về Vạn Kiếp. Tại Vân Đồn, Trần Khánh dư chỉ huy quân mai phục, khi đoàn thuyền lương của Trương Văn Hổ đến, quân ta đánh dữ dội. Phần lớn thuyền lương của giặc bị đắm, số còn lại bị ta chiếm. Cuối tháng 1 - 1288, Thoát Hoan vào thành Thăng Long trống vắng. Sau trận Vân Đồn, tình thế quân Nguyên ngày càng khó khăn, nhiều nơi xung yếu bị quân ta tấn công chiếm lại, lương thực ngày càng cạn kiệt, Thăng Long có nguy cơ bị cô lập. Thoát Hoan quyết định rút quân về Vạn Kiếp và từ đây rút về nước theo hai đường thủy, bộ. Nhà Trần mở cuộc phản công ở cả hai mặt trận thủy, bộ. Tháng 4 - 1288, đoàn thuyền của Ô Mã Nhi đã lọt vào trận địa bãi cọc trên sông Bạch Đằng do ta bố trí từ trước, cuộc chiến đấu ác liệt diễn ra, Ô Mã Nhi bị bắt sống. Trên bộ, Thoát Hoan dẫn quân từ Vạn Kiếp theo hướng Lạng Sơn rút về Trung Quốc, bị quân ta liên tục chặn đánh, Thoát Hoan phải chui vào ống đồng thoát thân. Tuy thắng trận, nhưng trước sức mạnh của quân Nguyên, vua Trần Nhân Tông cho người sang xin giảng hòa. Vua Nguyên cũng đành bằng lòng. Cuộc kháng chiến lần thứ ba chống quân Nguyên đã kết thúc thắng lợi vẻ vang. Trình bày nguyên nhân thắng lợi, ý nghĩa lịch sử của ba lần kháng chiến chống quân xâm lược Mông - Nguyên dưới thời Trần? Nguyên nhân thắng lợi: Tất cả các tầng lớp nhân dân, các thành phần dân tộc đều tham gia đánh giặc, bảo vệ quê hương đất nước tạo thành khối đại đoàn kết toàn dân, trong đó các quý tộc, vương hầu nhà Trần là hạt nhân lãnh đạo. Sự chuẩn bị chu đáo về mọi mặt cho mỗi cuộc kháng chiến. Đặc biệt, nhà Trần rất quan tâm chăm lo sức dân, nâng cao đời sống vật chất tinh thần của nhân dân bằng nhiều biện pháp để tạo nên sự gắn bó giữa triều đình và nhân dân. Tinh thần hi sinh, quyết chiến quyết thắng của toàn dân mà nòng cốt là quân đội. Chiến lược, chiến thuật đúng đắn, sáng tạo của vương triều Trần, đặc biệt là của vua Trần Nhân Tông, các danh tướng Trần Hưng Đạo, Trần Quang Khải, Trần Khánh Dư đã buộc giặc từ thế mạnh chuyển dần sang thế yếu, từ chủ động chuyển sang bị động để tiêu diệt chúng, giành thắng lợi. Ý nghĩa lịch sử: Đập tan tham vọng và ý chí xâm lược Đại Việt của đế chế Mông - Nguyên, bảo vệ được độc lập, toàn vẹn lãnh thổ và chủ quyền quốc gia của dân tộc

File đính kèm:

  • doctai_lieu_boi_duong_hoc_sinh_gioi_mon_lich_su_lop_7.doc