I. MỤC TIÊU.
1.Kiến thức :
-HS biết cách dùng mạt sắt tạo ra từ phổ của thanh nam châm.
-Hs hiểu và biết cách vẽ các đường sức từ và xác định được chiều các đường sức từ
của thanh nam châm.
2. Kĩ năng :
-Hs nhận biết được cực của nam châm
Hs vẽ được đường sức từ đúng cho nam châm thẳng, nam châm chữ U.
3. Thái độ :
- HS có tính trung thực, cẩn thận, khéo léo trong thao tác TN.
- HS có thói quen nghiêm túc tích cực trong học tập
4.Năng lực – phẩm chất:
-Năng lực: HS được rèn năng lực tư duy sáng tạo,năng lực giải quyết vấn đề, năng lực
quan sát, thực hành,tổng hợp.
- Phẩm chất: HS có tính tự lập, tự tin , tự chủ , tự giác, trung thực.
II. CHUẨN BỊ:
GV: - Một bộ TN như HS.
HS : Mỗi nhóm HS :
-1 thanh nam châm thẳng.-1 hộp đựng nhựa trong, cứng, đựng mạt sắt.
-1 bút dạ.-Một số kim nam châm nhỏ được đặt trên giá thẳng đứng.
III. PHƯƠNG PHÁP VÀ KĨ THUẬT DẠY HỌC:
1. Phương pháp: Thực nghiệm + vấn đáp gợi mở, hoạt động nhóm.
2.Kĩ thuật dạy học:Kĩ thuật đặt câu hỏi,kĩ thuật làm TN, thảo luận nhóm
10 trang |
Chia sẻ: Chiến Thắng | Ngày: 10/05/2023 | Lượt xem: 106 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án Vật lí Lớp 9 - Tiết 24 đến 26 - Năm học 2019-2020 - Trường PTDTBT THCS Tà Mung, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngày dạy: 4/11/2019
Tiết 24 : TỪ PHỔ - ĐƯỜNG SỨC TỪ
I. MỤC TIÊU.
1.Kiến thức :
-HS biết cách dùng mạt sắt tạo ra từ phổ của thanh nam châm.
-Hs hiểu và biết cách vẽ các đường sức từ và xác định được chiều các đường sức từ
của thanh nam châm.
2. Kĩ năng :
-Hs nhận biết được cực của nam châm
Hs vẽ được đường sức từ đúng cho nam châm thẳng, nam châm chữ U.
3. Thái độ :
- HS có tính trung thực, cẩn thận, khéo léo trong thao tác TN.
- HS có thói quen nghiêm túc tích cực trong học tập
4.Năng lực – phẩm chất:
-Năng lực: HS được rèn năng lực tư duy sáng tạo,năng lực giải quyết vấn đề, năng lực
quan sát, thực hành,tổng hợp...
- Phẩm chất: HS có tính tự lập, tự tin , tự chủ , tự giác, trung thực...
II. CHUẨN BỊ:
GV: - Một bộ TN như HS.
HS : Mỗi nhóm HS :
-1 thanh nam châm thẳng.-1 hộp đựng nhựa trong, cứng, đựng mạt sắt.
-1 bút dạ.-Một số kim nam châm nhỏ được đặt trên giá thẳng đứng.
III. PHƯƠNG PHÁP VÀ KĨ THUẬT DẠY HỌC:
1. Phương pháp: Thực nghiệm + vấn đáp gợi mở, hoạt động nhóm.
2.Kĩ thuật dạy học:Kĩ thuật đặt câu hỏi,kĩ thuật làm TN, thảo luận nhóm
IV.TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC:
1.Hoạt động khởi động
1.1. Ổn định lớp:
1.2. Kiểm tra bài cũ:
-GV gọi 2 HS lên bảng trả lời câu hỏi :
+HS1 : Nêu đặc điểm của nam châm ? Chữa bài tập 22.1 ; 22.2.
+HS2 : Chữa bài tập 22.3 và 22.4. Nhắc lại cách nhận biết từ trường.
-2 HS lên bảng trả lời câu hỏi. HS khác chú ý lắng nghe, nêu nhận xét.
1.3. Bài mới:
*ĐVĐ : Bằng mắt thường chúng ta không thể nhìn thấy từ trường. Vậy làm thế nào để
có thể hình dung ra từ trường và nghiên cứu từ tính của nó một cách dễ dàng, thuận
lợi ? =>Bài mới.
2.Hoạt động hình thành kiến thức mới.
Hoạt động của GV và Hs Nội dung cần đạt
*H.Đ.1 : THÍ NGHIỆM TẠO TỪ PHỔ CỦA THANH NAM CHÂM
Phương pháp:vấn đáp, thực nghiệm, hoạt động nhóm – kĩ thuật đặt câu hỏi, làm
thí nghiệm,thảo luận nhóm.
-Yêu cầu HS tự nghiên cứu phần TN.
Gọi 1, 2 HS nêu : Dụng cụ TN, cách
tiến hành TN.
-GV giao dụng cụ TN theo nhóm, yêu
cầu HS làm TN theo nhóm. Không
được đặt nghiêng tấm nhựa so với bề
I. TỪ PHỔ.
1. Thí nghiệm :
mặt của thanh nam châm.
-Yêu cầu HS so sánh sự sắp xếp của
mạt sắt với lúc ban đầu chưa đặt tên
nam châm và nhận xét độ mau, thưa
của các mạt sắt ở các vị trí khác nhau.
-Gọi đại diện các nhóm trả lời câu hỏi
C1. Gv lưu ý để HS nhận xét đúng.
-GV thông báo kết luận SGK.
*Chuyển ý : Dựa vào hình ảnh từ phổ,
ta có thể vẽ đường sức từ để nghiên
cứu từ trường. Vậy đường sức từ được
vẽ như thế nào ?
C1 : Các mạt sắt xung quanh nam châm
được sắp xếp thành những đường cong nối
từ cực này sang cực kia của nam châm.
Càng ra xa nam châm, các đường này càng
thưa.
2. Kết luận.
Trong từ trường cuả thanh nam châm,
mạt sắt được sắp xếp thành những đường
cong nối từ cực này sang cực kia của nam
châm. Càng ra xa nam châm, những đường
này càng thưa dần.
Nơi nào mạt sắt dày thì từ trường mạnh,
nơi nào mạt sắt thưa thì từ trường yếu.
Hình ảnh các đường mạt sắt xung quanh
nam châm được gọi là từ phổ. Từ phổ cho
ta một hình ảnh trực quan về từ trường.
*H.Đ.2: VẼ VÀ XÁC ĐỊNH CHIỀU ĐƯỜNG SỨC TỪ.
Phương pháp:vấn đáp,hoạt động nhóm – kĩ thuật đặt câu hỏi ,thảo luận nhóm.
-Yêu cầu HS làm việc theo nhóm nghiên
cứu phần a, hướng dẫn trong SGK.
-GV thu bài vẽ của các nhóm, hướng dẫn
thảo luận chung cả lớp để có đường biểu
diễn đúng :
-GV lưu ý :
+Các đường sức từ không cắt nhau.
+Các đường sức từ không xuất phát từ
một điểm.
+Độ mau, thưa của đường sức từ.
-GV thông báo : Các đường liền nét mà
các em vừa vẽ được gọi là đường sức từ.
-Tiếp tục hướng dẫn HS làm TN như
hướng dẫn ở phần b, và trả lời câu hỏi
C2.
-GV thông báo chiều quy ước của đường
sức từ, yêu cầu HS dùng mũi tên đánh
dấu chiều của các đường sức từ vừa vẽ
được.
-Dựa vào hình vẽ trả lời câu C3.
II. Đường sức từ.
1.Vẽ và xác định chiều đường sức từ.
C2 :
Trên mỗi đường sức từ, kim nam châm
định hướng theo một chiều nhất định.
C3 : Bên ngoài thanh nam châm, các
đường sức từ đều có chiều đi ra từ cực
N S
N S
-Gọi HS nêu đặc điểm đường sức từ của
thanh nam châm, nêu chiều quy ước của
đường sức từ.
-GV thông báo cho HS biết quy ước
về độ dày, thưa của các đường sức từ
biểu thị cho độ mạnh, yếu của từ trường
tại mỗi điểm.
Bắc, đi vào cực Nam.
2.Kết luận.
a. Các kim nam châm nối đuôi nhau dọc
theo một đường sức từ. Cực Bắc của kim
này nối với cực Nam của kim kia.
b. Mỗi đường sức từ có một chiều xác
định. Bên ngoài nam châm, các đường sức
từ đi ra từ cực Bắc, đi vào cực nam của
nam châm.
c. Nơi nào từ trường mạnh thì đường sức
từ dày, nơi nào từ trường yếu thì đường
sức từ thưa.
3. Hoạt động luyện tập
- Giáo viên yêu cầu HS tóm tắt nội dung bài học, kiến thức cần nắm được.
- Giáo viên chốt lại kiến thức cơ bản.
4.Hoạt động vận dụng
C4 : Yêu cầu HS làm TN quan sát từ
phổ của nam châm chữ U ở giữa hai
cực và bên ngoài nam châm.
-HS làm TN quan sát từ phổ của nam
châm chữ U tương tự như TN với nam
châm thẳng. Từ hình ảnh từ phổ, cá
nhân HS trả lời C4.
-GV kiểm tra vở của một số HS nhận
xét những sai sót để HS sửa chữa nếu
sai.
-Yêu cầu cá nhân hoàn thành câu C5,
C6.
-Cá nhân HS hoàn thành C5, C6 vào
vở.
Với câu C6, cho HS các nhóm kiểm
tra lại hình ảnh từ phổ bằng thực
nghiệm.
Hình 23.5
-Yêu cầu HS đọc mục “ Có thể em
chưa biết “
-HS đọc mục “ Có thể em chưa biết”
Tránh sai sót khi làm TN quan sát từ
phổ.
C4:
+ở khoảng giữa hai cực của nam châm chữ U,
các đường sức từ gần như song song với
nhau.
+Bên ngoài là những đường cong nối hai cực
nam châm.
C5: Đường sức từ có chiều đi ra ở cực Bắc và
đi vào cực Nam của nam châm, vì vậy đầu B
của thanh nam châm là cực Nam.
C6: HS vẽ được đường sức từ thể hiện có
chiều đi từ cực Bắc của nam châm bên trái
sang cực nam của nam châm bên phải.
5. Hoạt động tìm tòi ,mở rộng
- Học bài và làm bài tập 23 (SBT)
- Xem trước bài 24: Từ trường của ống dây có dòng điện chạy qua"
A B
Ngày dạy: 5/11/2019
Tiết 25 – Bài 4: TỪ TRƯỜNG CỦA ỐNG DÂY CÓ DÒNG ĐIỆN CHẠY QUA.
I. MỤC TIÊU.
1.Kiến thức :
-HS biết so sánh được từ phổ của ống dây có dòng điện chạy qua với từ phổ của thanh
nam châm thẳng.
-Hs hiểu và vận dụng quy tắc nắm tay phải để xác định chiều đường sức từ của ống dây
có dòng điện chạy qua.
2. Kĩ năng :
-Hs vẽ được đường sức từ biểu diễn từ trường của ống dây
-Hs vẽ được đường sức từ đúng cho nam châm thẳng, nam châm chữ U.
3. Thái độ :
- HS có tính trung thực, cẩn thận, khéo léo trong thao tác TN.
- HS có thói quen nghiêm túc, tích cực trong học tập
4.Năng lực – phẩm chất:
-Năng lực: HS được rèn năng lực tư duy sáng tạo,làm TN, năng lực quan sát, thực
hành,tổng hợp...
- Phẩm chất: HS có tính tự lập, tự tin , tự chủ , tự giác, trung thực...
II. CHUẨN BỊ:
GV: - Một bộ TN như HS.
HS : * Đối với mỗi nhóm HS:
-1 tấm nhựa có luồn sẵn các vòng dây của một ống dây dẫn.
-Nguồn điện 3V đến 6 V.-1 công tắc.-3 đoạn dây nối.- 1 bút dạ.
III. PHƯƠNG PHÁP VÀ KĨ THUẬT DẠY HỌC:
1. Phương pháp: Thực nghiệm + vấn đáp gợi mở, hoạt động nhóm.
2.Kĩ thuật dạy học:Kĩ thuật đặt câu hỏi,kĩ thuật làm TN, thảo luận nhóm
IV.TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC:
1.Hoạt động khởi động
1.1. Ổn định lớp:
1.2. Kiểm tra bài cũ:
-HS1: + Nêu cách tạo ra từ phổ và đặc điểm từ phổ của nam châm thẳng.
+Nêu quy ước về chiều đường sức từ.
Vẽ và xác định chiều đường sức từ biểu diễn từ trường của nam châm thẳng.
-HS2: +Chữa bài tập 23.1; 23.2.
-Hướng dẫn HS thảo luận chung. Yêu cầu HS chữa bài vào vở nếu sai.
- 2 HS lên bảng chữa bài, HS khác chú ý lắng nghe, nhận xét phần trình bày của bạn.
.
B
+ Bài 23.1: Dùng mũi tên đánh dấu chiều của các đường sức từ đi qua các điểm A, B,
C. Từ đó vẽ kim nam châm qua các điểm đó.
+ Bài 23.2: Căn cứ vào sự định hướng của kim nam châm ta vẽ chiều của đường sức từ
tại điểm C. Từ đó xác định cực Bắc, cực Nam của thanh nam châm và chiều của đường
A
C
S N
sức từ còn lại ( chiều đường sức từ có chiều đi ra từ cực bắc, đi vào cực Nam của nam
châm).
1.3. Bài mới:
*ĐVĐ : Chúng ta biết từ phổ và các đường sức từ biểu diễn từ trường của thanh nam
châm thẳng. Xung quanh dòng điện cũng có từ trường. Từ trường của ống dây có dòng
điện chạy qua thì được biểu diễn như thế nào?
2.Hoạt động hình thành kiến thức mới.
Phương pháp:vấn đáp,hoạt động nhóm, Thực nghiệm – kĩ thuật đặt câu hỏi ,thảo
luận nhóm
*H.Đ. 1: TẠO RA VÀ QUAN SÁT TỪ PHỔ CỦA ỐNG DÂY CÓ DÒNG ĐIỆN
CHẠY QUA.
-GV: Gọi HS nêu cách tạo ra để quan
sát từ phổ của ống dây có dòng điện
chạy qua với những dụng cụ đã phát
cho các nhóm.
-Yêu cầu làm TN tạo từ phổ của ống
dây có dòng điện theo nhóm, quan sát
từ phổ bên trong và bên ngoài ống dây
để trả lời câu hỏi C1.
-Gọi đại diện các nhóm trả lời câu hỏi
C1. Thảo luận chung cả lớp. Yêu cầu
HS chữa vào vở nếu sai hoặc thiếu.
-Yêu cầu các nhóm vẽ một vài đường
sức từ của ống dây ra bảng phụ-treo
bảng phụ, GV gọi HS các nhóm khác
nhận xét. GV lưu ý HS một số sai sót
thường gặp để HS tránh lặp lại.
-Gọi HS trả lời C2.
-Tương tự C1, GV yêu cầu HS thực
hiện câu C3 theo nhóm và hướng dẫn
thảo luận. Lưu ý kim nam châm được
đặt trên trục thẳng đứng mũi nhọn, phải
kiểm tra xem kim nam châm có quay
được tự do không.
-GV thông báo: Hai đầu của ống dây có
dòng điện chạy qua cũng có hai từ cực.
Đầu có các đường sức từ đi ra gọi là
cực Bắc, đầu có các đường sức từ đi
vào gọi là cực Nam.
-Từ kết quả TN ở câu C1, C2, C3
chúng ta rút ra được kết luận gì vè từ
I. TỪ PHỔ, ĐƯỜNG SỨC TỪ CỦA ỐNG
DÂY CÓ DÒNG ĐIỆN CHẠY QUA
1.Thí nghiệm.
C1:
So sánh từ phổ của ống dây có dòng điện với
từ phổ của nam châm thẳng:
+ Phần từ phổ ở bên ngoài ống dây có dòng
điện chạy qua và bên ngoài thanh nam châm
giống nhau.
+ Khác nhau: Trong lòng ống dây cũng có
các đường mạt sắt được sắp xếp gần như
song song với nhau.
C2: Đường sức từ ở trong và ngoài ống dây
tạo thành những đường cong khép kín.
C3: Yêu cầu nêu được: Dựa vào định hướng
của kim nam châm ta xác định được chiều
đường sức từ. ở hai cức của ống dây đường
sức từ cùng đi ra ở một đầu ống dây và cùng
đi vào ở một đầu ống dây.
2.Kết luận:(SGK)
S N
phổ, đường sức từ và chiều đường sức
từ ở hai đầu ống dây?
-Tổ chức cho HS trao đổi trên lớp để
rút ra kết luận.
-Gọi 1, 2 HS đọc lại phần 2 kết luận
trong SGK.
*H.Đ. 2: TÌM HIỂU QUY TẮC NẮM TAY PHẢI
Phương pháp:vấn đáp,hoạt động nhóm – kĩ thuật đặt câu hỏi ,thảo luận nhóm.
-GV: Từ trường do dòng điện sinh ra,
vậy chiều của đường sức từ có phụ
thuộc vào chiều dòng điện hay không?
Làm thế nào để kiểm tra điều đó?
-Tổ chức cho HS làm TN kiểm tra dự
đoán theo nhóm và hướng dẫn thảo
luận kết quả TN=>rút ra kết luận.
-GV: Để xác định chiều đường sức từ
của ống dây có dòng điện chạy qua
không phải lúc nào cũng cần có kim
nam châm thử, cũng phải tiến hành TN
mà người ta đã sử dụng quy tắc nắm tay
phải để có thể xác định dễ dàng.
II.QUY TẮC NẮM TAY PHẢI.
1. Chiều đường sức từ của ống dây có dòng
điện chạy qua phụ thuộc vào yếu tố nào?
-HS nêu dự đoán, và cách kiểm tra sự phụ
thuộc của chiều đường sức từ và chiều của
dòng điện.
-HS có thể nêu cách kiểm tra: Đổi chiều
dòng điện trong ống dây, kiểm tra sự định
hướng của nam châm thử trên đường sức từ
cũ.
-HS tiến hành TN theo nhóm. So sánh kết
quả TN với dự đoán ban đầu.
= >Rút ra kết luận: Chiều đường sức từ của
dòng điện trong ống dây phụ thuộc vào chiều
dòng điện chạy qua các vòng dây.
-Yêu cầu HS nghiên cứu quy tắc nắm
tay phải ở phần 2 ( SGK-tr66). Gọi HS
phát biểu quy tắc.
-GV: Quy tắc nắm tay phải giúp ta xác
định chiều đường sức ở trong lòng ống
dây hay ngoài ống dây? Đường sức từ
trong lòng ống dây và bên ngoài ống
dây có gì khác nhau? Lưu ý HS tránh
nhầm lẫn khi áp dụng quy tắc.
-Yêu cầu HS cả lớp giơ nắm tay phải
thực hiện theo hướng dẫn của quy tắc
xác định lại chiều đường sức từ trong
ống dây ở TN trên, so sánh với chiều
đường sức từ đã được xác định bằng
nam châm thử.
-Lưu ý HS cách xác định nửa vòng ống
dây bên ngoài và bên trong trên măth
phẳng của hình vẽ thể hiện bằng nét
đứt, nét liền hoặc nét đậm, nét mảnh.
Bốn ngón tay hướng theo chiều dòng
2.Quy tắc nắm tay phải.
Quy tắc: Nắm bàn tay phải, rồi đặt sao cho
ngón tay theo chiều dòng điện chạy qua các
vòng dây thì ngón tay cái choãi ra chỉ chiều
của đường sức từ trong lòng ống dây.
3.Hoạt động luyện tập
-Gọi HS nhắc lại quy tắc nắm tay phải.
-HS ghi nhớ quy tắc nắm tay phải tại lớp để vận dụng linh hoạt quy tắc này trả lời câu
C4, C5, C6.
- Giáo viên yêu cầu HS tóm tắt nội dung bài học, kiến thức cần nắm được.
- Giáo viên chốt lại kiến thức cơ bản.
4.Hoạt động vận dụng
-Vận dụng: Cá nhân HS hoàn thành câu
C4, C5, C6.
C4: Muốn xác định tên từ cực của ống
dây cần biết gì? Xác định bằng cách
nào?
C5: Muốn xác định chiều dòng điện
chạy qua các vòng dây cần biết gì? Vận
dụng quy tắc nắm tay phải trong trường
hợp này như thế nào?
-GV nhấn mạnh: Dựa vào quy tắc nắm
tay phải, muốn biết chiều đường sức từ
trong lòng ống dây ta cần biết chiều
dòng điện. Muốn biết chiều dòng điện
trong ống dây cần biết chiều đường sức
từ.
-Cho HS đọc phần “ Có thể em chưa
biết”.
C4: Đầu A là cực Nam.
C5: Kim nam châm bị vẽ sai chiều là
kim số 5. Dòng điện trong ống dây có
chiều đi ra ở đầu dây B.
C6: Đầu A của cuộn dây là cực Bắc,
đầu B là cực Nam.
5. Hoạt động tìm tòi ,mở rộng
-Học thuộc quy tắc nắm tay phải, vận dụng thành thạo quy tắc.
-Làm BT 24 (SBT)
- Ôn lại các bài đã học ở chương II để chuẩn bị tiết 28: Bài tập
- Xem trước bài 25” Sự nhiễm từ của sắt và thép- nam châm điện”
- Chuẩn bị cho giờ sau.
Mỗi nhóm: - Ống dây, nguồn điện, biến trở, nam châm thử.
- Ampe kế có GHĐ 1,5A và ĐCNN 0,1A.
- Lõi thép và lõi sắt non, giá TN, nam châm điện.
điện chạy qua nửa vòng dây bên ngoài
(nét liền).
Ngày dạy: 8 /11/2019
Tiết 26 : BÀI TẬP.
I. MỤC TIÊU.
1.Kiến thức :
-HS được củng cố kiến thức về nam châm vĩnh cữu, từ phổ, từ trường, từ trường của
ống dây có dòng điện chạy qua.
2. Kĩ năng :
-Hs vẽ được và xác định chiều của đường sức từ của nam châm, của ống dây có dòng
điện chạy qua.
- Hs xác định cực từ của nam châm, của ống dây có dòng điện chạy qua.
- Hs xác định chiều dòng điện chạy qua ống dây.
- Hs xác định được sự tương tác của 2 nam châm hoặc của ống dây có dòng điện với
nam châm.
3. Thái độ :
- HS hăng hái tham gia xây dựng bài.
- HS có thói quen nghiêm túc, tích cực trong học tập
4.Năng lực – phẩm chất:
-Năng lực: HS được rèn năng lực tư duy sáng tạo,tổng hợp...
- Phẩm chất: HS có tính tự lập, tự tin , tự chủ , tự giác, trung thực...
II. CHUẨN BỊ:
GV: - Câu hỏi và bài tập ôn tập.
HS : SGK,SBT
III. PHƯƠNG PHÁP VÀ KĨ THUẬT DẠY HỌC:
1. Phương pháp: vấn đáp gợi mở, hoạt động nhóm.
2.Kĩ thuật dạy học:Kĩ thuật đặt câu hỏi , thảo luận nhóm
IV.TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC:
1.Hoạt động khởi động
1.1. Ổn định lớp:
1.2. Kiểm tra bài cũ:
HS1: Quy tắc bàn tay phải dùng để làm gì: Nêu quy tắc bàn tay phải?
HS2: Tác dụng từ của dòng điện được biểu hiện như thế nào?
Nam.
- 2 HS trả lời, HS khác nhận xét, bổ sung.
1.3. Bài mới:
2.Hoạt động luyện tập
Phương pháp chung : Vấn đáp, hoạt động nhóm – kĩ thuật đặt câu hỏi, kĩ thuật
thảo luận nhóm
Hoạt động của GV – HS Nội dung
Bài 1. Quan sát hình vẽ.
a/ Hãy giải thích tại
sao nam châm thứ hai lại
lơ lửng ở trên nam châm
thứ nhất?
b/ Nếu đổi đầu của
một trong hai thanh nam
châm nói trên, hiện tượng
“lơ lửng” trên có diễn ra
không? Tại sao?
Bài 1 :
a/ Quan sát hình vẽ ta thấy hai thanh nam
châm đặt gần nhau và hai cực gần nhau cùng là
cực Nam, nên chúng đẩy nhau. Vì cả hai cùng
được đặt trong ống nghiệm nên ta thấy nam
châm thứ hai lơ lửng trên nam châm thứ nhất.
b/ Nếu đổi đầu một trong hai thanh nam
châm, hai cực gần nhau khác tên nên chúng sẽ
hút nhau, hiện tượng “lơ lửng” không còn nữa.
c/ Nếu đổi cùng lúc cả hai đầu của hai
c/ Nếu cùng lúc đổi đầu cả hai
thanh nam châm, hiện tượng “lơ
lửng” còn diễn ra không?
- HS quan sát hình, trả lời cá nhân.
- Giáo viên cho HS nhận xét, bổ
sung.
thanh nam châm, hiện tượng cùng cực đặt gần
nhau không thay đổi, nên nam châm thứ hai vẫn
“lơ lửng” trên đầu nam châm thứ nhất.
Bài 2. Tại sao ở bất kỳ nơi nào
trên Trái Đất, kim nam châm luôn
luôn chỉ theo phương xác định. Đó
là những phương nào? Tại sao?
- HS quan sát hình, trả lời cá nhân.
- Giáo viên cho HS nhận xét, bổ
sung.
HD
- Trái Đất cũng phát sinh ra từ trường. Từ
trường của Trái Đất rất lớn nên nó làm thanh
nam châm luôn luôn chỉ theo một phương xác
định. Đó là phương Bắc – Nam, theo cực địa lý
của Trái Đất.
- Ngoài cực địa lý, Trái Đất cũn cú cực từ.
Cực địa lý và cực từ nằm trái ngược nhau. Cực
từ Nam thì nằm gần cực Bắc địa lý và cực từ
Bắc thì nằm gần cực Nam địa lý của Trái Đất.
Chính vì vậy mà cực từ Nam của Trái Đất đó hút
cực Bắc của thanh nam châm về hướng mình,
làm thanh nam châm luôn luôn chỉ theo phương
Bắc – Nam địa lý của Trái Đất.
Bài 3. Căn cứ vào hình vẽ sau, xác
định đường sức từ, chiều của
đường sức từ, các cực từ của thanh
nam châm.
- HS quan sát hình, trả lời cá nhân.
- Giáo viên cho HS nhận xét, bổ
sung.
HD
Đối với kim nam châm, đầu để trống là cực
nam, và đầu đen là cực Bắc. Như vậy, theo tính
chất của nam châm, ta dễ dàng nhận biết được
đầu bên trái là cực Nam và đầu bên phải là cực
Bắc. Như vậy chiều của đường cảm ứng từ được
vẽ như sau:
Bài 4.
Cho cuộn dây và một kim
nam châm thử có chiều như hình
vẽ:
Dựa vào chiều của nam châm
thử hãy xác định hai cực Bắc và
Nam của cuộn dây. Từ đó hãy chỉ
rừ chiều của dòng điện chạy trong
HD
ống dây khi có dòng điện chạy qua thì
tương đương với thanh nam châm thẳng. Theo
tính chất của nam châm và chiều của nam châm
thử, ta kết luận đầu bên phải của ống dây là cực
Nam và đầu bên trái là cực Bắc. Do vậy, các
đường sức từ có chiều như hình vẽ.
Từ đó áp dụng quy tắc quy tắc nắm tay
S N
cuộn dây đó.
- HS quan sát hình, trả lời cá nhân.
- Giáo viên cho HS nhận xét, bổ
sung.
phải, ta có chiều dòng điện chạy trong ống dây
như hình vẽ.
Bài 5.
Xác định các cực của nguồn điện
AB trong các trường hợp sau
- HS quan sát hình, thảo luận
nhóm trả lời.
- Giáo viên cho HS nhận xét, bổ
sung.
Áp dụng quy tác nắm tay phải để xác định chiều
của dòng điện từ đó xác định được các cực của
nguồn điện AB trong các trường hợp
3.Hoạt động vận dụng
- GV chốt lại các kiến thức cần nắm được của bài học.
BT1: Điền từ, cụm từ cũn thiếu vào chỗ trống trong các phát biểu sau:
a. Bên ngoài một nam châm thì đường sức từ có chiều..................................... và
................................. của nam châm đó.
b. Quy tắc nắm bàn tay phải: Nắm bàn tay phải, rồi đặt sao cho bốn ngón
tay.............................................. thì ngón tay cái choãi ra 900
chỉ.................................................
c. Cực bắc của nam châm luôn hướng về ................. địa lí, cực nam của nam châm luôn
hướng về .................. địa lí.
d. Dòng điện chạy trong dây dẫn tác dụng .............................lên kim nam châm đặt gần
nó.
BT2:Có hai thanh kim loại AB và CD giống hệt nhau ,một thanh là Nam châm ,một
thanh bằng sắt.Nếu không dùng bất kì vật nào khác có thể phân biệt được thanh nào là
Nam châm không ?
4. Hoạt động tìm tòi ,mở rộng
- Học bài.
- Chuẩn bị bài “ Sự nhiễm từ của sắt và thép”.
BT: Đường sức từ của một Nam châm có thể cắt nhau không? Hãy giải thích tại sao?
HD:-Đường sức từ của một Nam châm không thể cắt nhau, vì tại mỗi điểm trong từ
trường kim Nam châm thử chỉ có thể xác định theo một hướng xác định.
A B A B A B
a
)
b
)
c
)
A
+
B
-
A
+
B
-
A
-
B
+
a)
File đính kèm:
- giao_an_vat_li_lop_9_tiet_24_den_26_nam_hoc_2019_2020_truong.pdf