Bài giảng Tiết 108: tập làm văn- Tìm hiểu yếu tố biểu cảm trong văn nghị luận

Văn nghị luận là văn được viết ra nhằm xác lập cho người đọc, người nghe một tư tưởng, quan điểm nào đó.

Yêu cầu của bài văn nghị luận: luận điểm rõ ràng, có lí lẽ, dẫn chứng thuyết phục .

 

ppt13 trang | Chia sẻ: oanhnguyen | Lượt xem: 1270 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Bài giảng Tiết 108: tập làm văn- Tìm hiểu yếu tố biểu cảm trong văn nghị luận, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
VĂN NGHỊ LUẬN -Văn nghị luận là văn được viết ra nhằm xác lập cho người đọc, người nghe một tư tưởng, quan điểm nào đó. - Yêu cầu của bài văn nghị luận: luận điểm rõ ràng, có lí lẽ, dẫn chứng thuyết phục…. Tiết 108, Tập làm văn: TÌM HIỂU YẾU TỐ BIỂU CẢM TRONG VĂN NGHỊ LUẬN I. Yếu tố biểu cảm trong văn nghị luận 1. Tìm hiểu các BT SGK trang 95-97 LỜI KÊU GỌI TOÀN QUỐC KHÁNG CHIẾN Hỡi đồng bào toàn quốc! Chúng ta muốn hòa bình, chúng ta phải nhân nhượng. Nhưng chúng ta càng nhân nhượng, thực dân Pháp càng lấn tới, vì chúng quyết tâm cướp nước ta lần nữa! Không! Chúng ta thà hi sinh tất cả, chứ nhất định không chịu mất nước, nhất định không chịu làm nô lệ. Hỡi đồng bào! Chúng ta phải đứng lên! Bất kì đàn ông, đàn bà, bất kì người già, người trẻ, không chia tôn giáo, đảng phái, dân tộc. Hễ là người Việt Nam thì phải đứng lên đánh thực dân Pháp để cứu Tổ quốc. Ai có súng dùng súng. Ai có gươm dùng gươm, không có gươm thì dùng cuốc, thuổng, gậy gộc. Ai cũng phải ra sức chống thực dân Pháp cứu nước. Hỡi anh em binh sĩ, tự vệ, dân quân! Giờ cứu nước đã đến. Ta phải hi sinh đến giọt máu cuối cùng, để giữ gìn đất nước. Dù phải gian lao kháng chiến, nhưng với một lòng kiên quyết hi sinh, thắng lợi nhất định về dân tộc ta! Việt Nam độc lập và thống nhất muôn năm! Kháng chiến thắng lợi muôn năm! Hà Nội, ngày 19 tháng 12 năm 1946 Hồ Chí Minh Hãy tìm những từ ngữ biểu lộ tình cảm mãnh liệt của tác giả và những câu văn cảm thán trong văn bản “Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến” của Hồ Chí Minh? Từ ngữ biểu cảm Câu cảm thán Hỡi, muốn, nhân nhượng, quyết tâm cướp, không, thà, nhất định, hễ là, ai cũng phải… - Hỡi đồng bào toàn quốc! - Hỡi đồng bào! - Chúng ta phải đứng lên! - Hỡi anh em binh sĩ, tự vệ, dân quân! - Thắng lợi nhất định về dân tộc ta! - Việt Nam độc lập và thống nhất muôn năm! - Kháng chiến thắng lợi muôn năm! * Trong văn bản “Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến”: - Văn bản “Hịch tướng sĩ” và “Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến”: có nhiều từ ngữ và nhiều câu văn có giá trị biểu cảm. Tuy nhiên, “Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến” và “Hịch tướng sĩ” vẫn coi là những văn bản nghị luận chứ không phải là văn bản biểu cảm. Vì sao? Trong “Hịch tướng sĩ” có những câu như: “..Ta viết bài hịch này để các ngươi biết bụng ta… lúc bấy giờ các ngươi dẫu không muốn vui chơi phỏng có được không? ... Ta thường đến bữa quên ăn, nửa đêm vỗ gối; ruột đau như cắt, nước mắt đầm đìa; chỉ căm tức chưa xả thịt lột da, nuốt gan uống máu quân thù…” hay những câu văn: “..Lúc bấy giờ, dẫu các ngươi muốn vui vẻ phỏng có được không?.... Nếu vậy, rồi đây sau khi giặc giã dẹp yên, muôn đời để thẹn, há còn mặt mũi nào đứng trong trời đất nữa?...”. - Văn bản “Hịch tướng sĩ” và “Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến” không phải là những văn bản biểu cảm. Vì các tác phẩm này này được viết ra chủ yếu không nằm mục đích biểu cảm (bộc lộ tình cảm) mà nhằm mục đích nghị luận (nêu quan điểm, ý kiến để bàn luận phải trái, đúng sai, nên suy nghĩ và nên sống thế nào).   Trong bảng đối chiếu trên, có thể thấy những câu văn ở cột (2) hay hơn những câu văn ở cột (1). Vì sao như thế? (1) (2) ->Những câu văn ở cột (2) hay hơn những câu ở cột (1). Vì có những từ ngữ, câu văn biểu cảm: ngó, nghênh ngang, đau xót biết chừng nào!,…. đã gây được cảm xúc cho người đọc, người nghe, chính vì thế mà nó có tác dụng lớn trong việc kêu gọi mọi người cùng tham gia kháng chiến bảo vệ Tổ quốc. Ngó nghênh ngang đem thân dê chó mà đau xót biết chừng nào! Không! nhất định không chịu nhất định Hỡi đồng bào! uốn lưỡi cú diều mà thà không chịu Tiết 108, Tập làm văn: TÌM HIỂU YẾU TỐ BIỂU CẢM TRONG VĂN NGHỊ LUẬN I. Yếu tố biểu cảm trong văn nghị luận 1. Tìm hiểu các BT SGK trang 95-97 -Văn bản “Hịch tướng sĩ” và “Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến”: có nhiều từ ngữ và nhiều câu văn có giá trị biểu cảm. - Văn bản “Hịch tướng sĩ” và “Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến” không phải là những văn bản biểu cảm. Vì các tác phẩm này này được viết ra chủ yếu không nằm mục đích biểu cảm (bộc lộ tình cảm) mà nhằm mục đích nghị luận (nêu quan điểm, ý kiến để bàn luận phải trái, đúng sai, nên suy nghĩ và nên sống thế nào). 2. Bài học: Văn nghị luận rất cần yếu tố biểu cảm. Yếu tố biểu cảm giúp cho văn nghị luận có hiệu quả thuyết phục lớn hơn, vì nó tác động mạnh mẽ tới tình cảm của người đọc (người nghe).  Tiết 108, Tập làm văn: TÌM HIỂU YẾU TỐ BIỂU CẢM TRONG VĂN NGHỊ LUẬN I. Yếu tố biểu cảm trong văn nghị luận 1. Tìm hiểu các BT SGK trang 95-97 2. Bài học:  - Văn nghị luận rất cần yếu tố biểu cảm. Yếu tố biểu cảm giúp cho văn nghị luận có hiệu quả thuyết phục lớn hơn, vì nó tác động mạnh mẽ tới tình cảm của người đọc (người nghe). - Để bài văn nghị luận có sức biểu cảm cao, người làm văn phải thật sự có cảm xúc, có tình cảm với những điều mình muốn viết (nói) và phải biết diễn tả cảm xúc bằng những từ ngữ, những câu văn có sức truyền cảm. sức truyền cảm. Sự diễn tả cảm xúc cần phải chân thực và không được phá vỡ mạch lạc nghị luận của bài văn. Tiết 108, Tập làm văn: TÌM HIỂU YẾU TỐ BIỂU CẢM TRONG VĂN NGHỊ LUẬN I. Yếu tố biểu cảm trong văn nghị luận 1. Tìm hiểu các BT SGK trang 95-97 2. Bài học: (ghi nhớ SGK trang 97)  II. Luyện tập: 1/ Bài tập 1-SGK trang 97: Hãy chỉ ra các yếu tố biểu cảm trong phần I – Chiến tranh và “người bản xứ” (ở văn bản Thuế máu) và cho biết tác giả đã sử dụng biện pháp gì để biểu cảm. Tác dụng biểu cảm đó là gì? - “tên da đen bẩn thỉu”, “An-nam-mít bẩn thỉu”, “con yêu”, “bạn hiền”, “chiến sĩ bảo vệ công lí và tự do”,… - “nhiều người bản xứ đã … xuống tận đáy biển để bảo vệ tổ quốc của các loài thủy quái. Một số khác đã bỏ xác tại những miền hoang vu thơ mộng vùng Ban-căng,…” - Giễu nhại, tương phản đối lập. - Dùng hình ảnh mỉa mai bằng giọng điệu tuyên truyền của bọn thực dân với những từ ngữ mĩ miều. - Phơi bày giọng điệu dối trá của thực dân, tạo hiệu quả mỉa mai. - Thể hiện thái độ khinh bỉ sâu sắc đối với giọng điệu tuyên truyền của bọn thực dân tạo hiệu quả về tiếng cười châm biếm sâu cay. Tôi muốn nói với các bạn câu chuyện làm Việt luận và học Việt văn, luôn thể giãi bày hết nỗi khổ tâm của người anh các bạn đã đeo một cái “nghiệp” vào người: “nghiệp” dạy tiếng mẹ đẻ. Nỗi buồn thứ nhất là thấy các bạn có quan niệm học “tủ”. Ông thầy dạy giỏi đối với các bạn là ông thầy giảng và soạn sách đúng “tủ”. Nói làm sao cho các bạn hiểu rằng trong 7,8 năm trời, nào nhận xét, đọc sách, xem truyện, giảng văn…, nào tập dùng chữ, đặt câu, dàn ý, làm bài, tôi thiết tưởng một học sinh, với khiếu thông minh, trí nhớ trung bình, không có lí do gì phẩm nhấm bút trước một đề văn trong kì thi viết. Sự học mà đã hạ xuống là học “tủ” thì chúng tôi cũng không còn cần làm việc cùng các bạn nữa. Sao không có một “hãng” nào đó in ra độ 500 bài làm sẵn để học sinh cứ việc mang về học thuộc như con vẹt, rồi đem nguyên văn chép lại cho hội đồng chấm thi duyệt xem chép sai hay đúng, việc gì còn phải lôi thôi bày đặt ra chương trình học tập để bắt trẻ em ngày ngày phải đến trường? (Theo Nghiêm Toản, Luận văn thị phạm) 2. Bài tập 2-SGK trang 97-98: Cho biết: Những cảm xúc gì đã được biểu hiện qua đoạn văn? Tác giả đã làm thế nào để những đoạn văn đó không chỉ có sức thuyết phục lí trí mà còn gợi cảm? Đoạn văn thể hiện cảm xúc: nỗi buồn và khổ tâm của một người thầy chân chính và tâm huyết trước vấn nạn học vẹt, học tủ của học sinh trong việc học môn Ngữ văn. Cách biểu hiện cảm xúc rất tự nhiên, chân thật, viết văn nghị luận mà như câu chuyện tâm tình giữa thầy và trò. Khi phân tích lí lẽ và dẫn chứng vẫn thấy nỗi lên một tấm lòng, một nỗi lo, một lời nhắc nhở, khuyên nhủ. Đoạn văn có sử dụng các từ ngữ biểu cảm, câu cảm thán, giọng điệu tâm tình: .. “Tôi muốn nói với các bạn câu chuyện… luôn thể giãi bày hết nỗi khổ tâm của người anh các bạn… Nỗi khổ thứ nhất là … Nói làm sao cho các bạn hiểu…”. HƯỚNG DẪN HỌC BÀI: Học thuộc nội dung phần lý thuyết: Vai trò của yếu tố biểu cảm trong bài văn nghị luận. Những lưu ý khi sử dụng yếu tố biểu cảm trong bài văn nghị luận. - Làm BT vào vở. - Chuẩn bị cho tiết học hôm sau: Đọc, soạn văn bản: Đi bộ ngao du.

File đính kèm:

  • pptTim hieu yeu to bieu cam trong van nghi luan.ppt
Giáo án liên quan