I MỤC TIÊU CẦN ĐẠT :
Giúp HS:
_ Thấy được tầm vai trò quan trọng của việc tóm tắt văn bản thuyết minh trong quá trình học tập môn Ngữ Văn và trong cả cuộc sống.
_ Nắm được yêu cầu tóm tắt một văn bản thuyết minh.
_Bước đầu biết vận dụng các thao tác cơ bản để tóm tắt1 văn bản thuyết minh.
_ HS thích thú đọc và viết văn thuyết minh trong nhà trường cũng như theo yêu cầu cuộc sống.
II. CHUẨN BỊ PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC:
SGK, SGV, tài liệu tham khảo, máy chiếu, giấy rô ki.
III CÁCH THỨC THỰC HIỆN:
4 trang |
Chia sẻ: quynhsim | Lượt xem: 511 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Bài giảng môn học Ngữ văn lớp 10 - Tiết 76 ( phân môn làm văn) : Tóm tắt văn bản thuyết minh, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Trường THPT BC Nguyễn Bỉnh Khiêm
Lớp : 10 ( sách NV 10 cơ bản)
Tiết 76 ( Phân môn Làm Văn) : TÓM TẮT VĂN BẢN THUYẾT MINH
I MỤC TIÊU CẦN ĐẠT :
Giúp HS:
_ Thấy được tầm vai trò quan trọng của việc tóm tắt văn bản thuyết minh trong quá trình học tập môn Ngữ Văn và trong cả cuộc sống.
_ Nắm được yêu cầu tóm tắt một văn bản thuyết minh.
_Bước đầu biết vận dụng các thao tác cơ bản để tóm tắt1 văn bản thuyết minh.
_ HS thích thú đọc và viết văn thuyết minh trong nhà trường cũng như theo yêu cầu cuộc sống.
II. CHUẨN BỊ PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC:
SGK, SGV, tài liệu tham khảo, máy chiếu, giấy rô ki.
III CÁCH THỨC THỰC HIỆN:
GV tổ chức giờ dạy theo phương pháp đọc – hiểu, trả lời câu hỏi gợi dẫn, trao đổi thảo luận và thực hành.
IV. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG:
1.GV kiểm tra bài cũ : GV : Nhắc lại khái niệm : “Văn bản thuyết minh là gì?”
HS trả lời, GV nhận xét và cho điểm rồi dùng máy chiếu:
VBTM là kiểu văn bản nhằm giải thích, trình bày chính xác, khách quan về cấu tạo, tính chất, quan hệ, giá trị của một sự vật, hiện tượng, một vấn đề thuộc tự nhiên, xã hội, con người.
2. GV giới thiệu bài mới:
GV và HS tìm hiểu bài mới:
HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH
NỘI DUNG BÀI HỌC
GV: Giới thiệu vai trò quan trọng của việc tóm tắt một văn bản thuyết minh rồi phát vấn HS để tìm hiểu mục I:
GV : Mục đích của việc tóm tắt văn bản thuyết minh là gì?
HS trả lời cá nhân, GV chốt và dùng máy chiếu:
GV: Để tóm tắt tốt một VBTM, ta phải đạt yêu câu gì?
HS trả lời, HS khác bổ sung, GV nhận xét rồi chốt trên máy chiếu:
GV gọi HS đọc ghi nhớ
GV nhấn mạnh mục đích và yêu cầu tóm tắt VBTM rồi chuyển ý sang phần II
GV yêu cầu học sinh đọc văn bản “Nhà sàn”( SGK 69 – 70) và trả lời các câu hỏi:
GV tổ chức cho HS đọc và trao đổi thảo luận theo 4 nhóm ( mỗi nhóm 1 câu, đồng thời viết văn bản tóm tắt về Nhà sàn.):
Đọc kĩ văn bản và xác định:
a). Văn bản “Nhà sàn “thuyết minh về đối tượng nào?
b). Đại ý của văn bản là gì?
c). Có thể tóm tắt văn bản trên thành mấy đoạn?
d). Ýù chính của mỗi đoạn là gì?
HS trả lời, nhóm khác bổ sung, GV nhận xét rồi dùng máy chiếu:
GV: Việc xác định đối tượng thuyết minh có ý nghĩa như thế nào?
HS : Bám sát đối tượng để thuyết minh.
GV: Nắm đại ý, bố cục cũng như ý chính mỗi đoạn của văn bản thuyết minh có ý nghĩa gì?
HS: Xác định được đâu là ý chính của VBTM để khi tóm tắt không xa rời văn bản gôc, quan hệ giữa các ýù có tính khoa học, có logic, chặt chẽ với nhau không . . .
Gv: Như vậy, từ một dung lượng tri thức lớn , khi tóm tắt ta đã thu nhỏ lại ngắn gọn. Tuy nhiên, nếu chúng ta không xác định được đại ý, nội dung cơ bản và trình tự logíc của VB gốc thì VBTT ấy không đạt yêu cầu. Nghĩa là khi tóm tắt , chúng ta phải trung thành , tôn trọng nội dung, bố cục văn bản TM gốc.
e). Viết tóm tắt văn bản Nhà sàn với độ dài khoảng 10 câu.
GV : Phát cho mỗi nhóm một tờ giấy loại rôki lớn và một cây bút lông màu xanh để HS viết bài tóm tắt.
HS làm việc trong 5 phút . sau đó đem treo lên bảng.
GV yêu cầu nhóm khác nhận xét , kiểm tra chéo nhau.
GV nhận xét rồi dùng máy chiếu đoạn văn tóm tắt mẫu.
GV : Các em vừa đọc và thực hiện các thao tác tóm tắt văn bản Nhà sàn bằng ngôn từ. Còn bây giờ chúng ta hãy xem một vài kiểu kiến trúc nhà sàn bằng hình ảnh, trong đó có nhà sàn của Bác Hồ
GV: Sau khi đọc và tìm hiểu văn bản nhà sàn, anh chị hãy cho biết:
? Để tóm tắt một văn bản thuyết minh, ta có thể thực hiện theo trình tự nào?
HS trả lời, HS khác bổ sung, GV chốt trên máy chiếu.
GV gọi HS đọc ghi nhớ. GV dùng máy chiếu:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU TÓM TẮT MỘT VĂN BẢN THUYẾT MINH:
1. Mục đích TTVBTM:
_ TTVBTM nhằm hiểu và ghi nhớ những nội dung cơ bản của bài văn.
_ Để giới thiệu với người khác về đối tượng thuyết minh hoặc về văn bản đó.
2. Yêu cầuTTVBTM
_ TTVBTM cần ngắn gọn, rành mạch, sát với nội dung cơ bản của văn bản gốc.
_ Lời văn của VBTT phải trong sáng, rõ ràng, trình bày chính xác những ý chính của văn bản gốc.
Ghi nhớ :SGK
II. CÁCH TÓM TẮT VĂN BẢN THUYẾT MINH:
1. Đọc văn bản mẫu :“Nhà sàn”( SGK trang 69+70)
a). Đối tượng thuyết minh của văn bản: VBTM về một sự vật( nhà sàn).
b). Đại ý : Giới thiệu một kiểu công trình kiến trúc quen thuộc, dùng để ở của người dân miền núi.
C + d)). Bố cục của văn bản: chia 3 phần
MB: Từ đầu đến văn hoá cộng đồng: Định nghĩa và nêu mục đích sử dụng của nhà sàn.
TB: Từ “Toàn bộ đến là nhà sàn”: TM nguồn gốc, cấu tạo và công dụng của nhà sàn.
KB: Đoạn còn lại: Khẳng định giá trị thẩm mĩ của nhà sàn.
e). Viết tóm tắt văn bản “Nhà sàn”:
Nhà sàn là công trình kiến trúc có mái che dùng để ở hoặc sử dụng vào một số mục đích khác. Toàn bộ nhà sàn được cấu tạo bằng tre, giang, nứa, gỗ; gồm nhiều cột chống, mặt sàn, gầm sàn, các khoang nhà để ở hoặc rửa ráy. Hai đầu nhà có hai cầu thang. Nhà sàn xuất hiện từ thời Đá Mới, tồn tại phổ biến ở miền núi Việt Nam và Đông Nam Á. Nhà sàn có nhiều tiện ích: vừa phù hợp với nơi cư trú miền núi, đầm lầy, vừa tận dụng nguyên liệu tại chỗ, giữ được vệ sinh và bảo đảm an toàn cho người ở. Nhà sàn ở một số vùng miền núi nước ta đạt tới trình độ kĩ thuật và thẩm mĩ cao, đã và đang hấp dẫn khách du lịch.
2.Cách tóm tắt một văn bản thuyết minh :
Bước 1 : Xác định mục đích, yêu cầu tóm tắt văn bản TM.
Bước 2 : Đọc kỹ văn bản gốc để nắm được những ý chính về tư liệu, dữ liệu, nhận định, đánh giá về đối tượng TM.
Bước 3: Diễn đạt văn bản tóm tắt bằng lời văn của mình thật ngắn gọn, chính xác,rõ ràng.
Bước 4: Đọc và kiểm tra, sửa chữa lại văn bản tóm tắt.
V. GHI NHỚ: sgk
III:LUYỆN TẬP:
Bài 2/72+73. GV yêu cầu HS đọc văn bản Đền Ngọc Sơn và hồn thơ Hà Nội và thực hiện các yêu cầu:
a). Xác định văn bản trên thuyết minh vấn đề gì?
b) So với các văn bản trên, đối tượng và nội dung thuyết minh của Lương Quỳnh Khuê có gì khác?
HS thảo luận theo 4 nhóm, trình bày, bổ sung.
GV nhận xét và có lời bình về đối tượng thuyết minh: “Đền Ngọc Sơn và hồn thơ Hà Nội”: Văn phong thuyết minh của VBTM này có đặc điểm rất riêng so với các văn bản khác. . .
GV chốt lại và dùng máy chiếu :
c)). Viết tóm tắt đoạn giới thiệu cảnh Tháp Bút, Đài Nghiên.
GV tổ chức cho HS trao đổi , thảo luận ( 5 phút).
HS viết bản tóm tắt trên giấy rôki và đem treo trên bảng. Các nhóm nhận xét. GV nhận xét, sửa chữa rồi dùng máy chiếu văn bản tóm tắt mẫu.
GV mở rộng vấn đề thực tế từ việc tóm tắt VB trên: Qua việc rèn luyện kỹ năng tóm tắt VBTM, chúng ta sẽ thu thập được nhiều thông tin bổ ích. . .bằng cách tóm tắt những VBTM dài thành những phiên bản mi ni. Đó là cách làm giàu thêm vốn tri thức, nâng cao tầm hiểu biết đồng thời giúp tâm hồn mỗi chúng ta thêm yêu cuộc sống , yêu cảnh quan thiên nhiên, yêu những giá trị văn hoá lâu đời của cha ông ta xưa.
GV hướng dẫn HS làm BT 1 ở nhà: Đọc kỹ văn bản và xác định đối tượng thuyết minh, tìm bố cục và viết đoạn văn tóm tắt khoảng 10 dòng.
GV gọi HS đọc lại phần ghi nhớ trong SGK để nhấn mạnh lại bài học
III.LUYỆN TẬP:
Bài 2/72+73: Tìm hiểu văn bản Đền Ngọc Sơn và hồn thơ Hà Nội:
a)._ Văn bản Đền Ngọc Sơn và hồn thơ Hà Nội thuyết minh về một thắng cảnh: Đền Ngọc Sơn, Tháp Bút, Đài Nghiên.
b) _ Đối tượng và nội dung thuyết minh có nét khác với các văn bản trên:
+ Đối tượng: thắng cảnh
+ Nội dung: vừa tập trung vào những đặc điểm kiến trúc, vừa ca ngợi vẻ đẹp nên thơ của đền Ngọc Sơn, đồng thời bày tỏ tình yêu đối với một di sản văn hoá đặc sắc của dân tộc.
c)). Viết tóm tắt giới thiệu Tháp Bút, Đài Nghiên:
Đến thăm đền Ngọc Sơn, hình tượng kiến trúc đầu tiên gây ấn tượng là Tháp Bút, Đài Nghiên. Tháp Bút dựng trên núi Ngọc Bội, đỉnh tháp có ngọn bút trỏ lên trời xanh, trên mình tháp là ba chữ “tả thanh thiên”(viết lên trời xanh) đầy kiêu hãnh. Cạnh Tháp Bút là cổng Đài nghiên. Gọi là Đài Nghiên bởi hình tượng cổng này là “cái đài” đỡ “nghiên mực” hình trái đào tạc bằng đá, đặt trên đầu ba chú ếch với thâm ý sâu xa “ ao nghiên, ruộng chữ”. Phía sau Đài Nghiên là cầu Thê Húc nối sang Đảo Ngọc _ nơi toạ lạc ngôi đền thiêng giữa rì rào sóng nước.
Bài tập 1/trang 71 : HS làm ở nhà.
GV củng cố bài:
GV củng cố bài bằng cách cho HS trả lời 3 câu hỏi trắc nghiệm:
Chọn và khoanh tròn vào câu đúng trong các câu sau:
1. Dòng nào không nêu đúng yêu cầu cần đạt của một văn bản tóm tắt?
A. Ngắn gọn, chính xác.
B. Có suy nghĩ riêng.
C. Rành mạch.
D.Sát với nội dung cơ bản của văn bản gốc.
2. Dòng nào nêu đúng thực chất của việc tóm tắt văn bản?
A. Viết một văn bản ngắn gọn, trình bày chính xác những ý chính của văn bản được tóm tắt.
B. Viết một bài văn khác ngắn hơo văn bản được tóm tắt, thể hiện được ý chính, ý phụ của văn bản đó.
C. Viết một bài văn ngắn giới thiêụ với người khác về văn bản dài có nội dung thuyết minh về đối tượng nào đo.
D. Viết một bài văn có dung lượng thích hợp nhằm tóm tắt một văn bản thuyết minh.
Câu 3: “Ngu yễn Trãi là bậc đại anh hùng dân tộc, một nhân vật toàn tài hiếm có nhưng lại là người phải chịu những oan khiên thảm khốc dưới thời phong kiến Việt Nam. Ông là danh nhân văn hoá, nhà thơ, nhà văn kiệt xuất có những đóng góp to lớn cho sự phát triển của văn hoá, văn học dân tộc.”
Có thể xem đây là đoạn văn tóm tắt văn bản thuyết minh về “ Tính chuẩn xác trong văn bản thuyết minh”, vì sao?
A. Vì nó là đoạn văn viết bằng lời của người tóm tắt.
B. Vì nó hàm súc và nói được đâỳ đủ các ý chính và ý phụ.
C. Vì nó cô đọng và sát với nội dung văn bản về tác gia Nguyễn Trãi.
D. Vì nó ngắn gọn, giúp người đọc dễ hiểu , dễ tiếp thu.
5.Dặn dò:
Học sinh về nhà làm bài tập 1 trang71.
Soạn bài văn học “HỒI TRỐNG CỔ THÀNH”.(Trích hồi 28 Tam quốc diễn nghĩa của La Quán Trung).
GV hướng dẫn HS soạn bài ở nhà: Đọc đoạn trích để:
_ Phân tích được tính cách của Trương Phi .
_ Hiểu được tình cảm cao đẹp của ba anh em Lưu _ Quan _ Trương.
_ Nắm được nghệ thuật kể chuyện.
File đính kèm:
- Giaoan 76.doc