Bài giảng Ngữ văn 10 - Tiết 29: Ca dao hài hước

Nghệ thuật trào lộng trong ca dao hài hước rất phong phú:

 + Cách nói ngược nghĩa

 + Thủ pháp tương phản, đối lập

 + Nghệ thuật thậm xưng: ngoa dụ, phóng đại, nghịch dị

 + Chơi chữ

 Thể hiện sự thông minh, hóm hỉnh của người bình dân Việt Nam

 

ppt21 trang | Chia sẻ: quynhsim | Lượt xem: 516 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Bài giảng Ngữ văn 10 - Tiết 29: Ca dao hài hước, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tiết 29Ca dao hài hướcI. Tìm hiểu chung về ca dao hài hước: Là những bài ca thể hiện tinh thần lạc quan của người lao động. Tiếng cười trong ca dao hài hước nhằm mục đích: + phê phán chế giễu những thói tật xấu trong xã hội - tiếng cười chế giễu. + đùa vui để xua tan ưu phiền, mệt nhọc của cuộc đời - tiếng cười tự trào. Đó là tiếng cười đa thanh, đa sắc chứa chan tình yêu cuộc sống và triết lí nhân sinh.Em hiểu thế nào về ca dao hài hước?I. Tìm hiểu chung về ca dao hài hước:Nghệ thuật trào lộng trong ca dao hài hước rất phong phú: + Cách nói ngược nghĩa + Thủ pháp tương phản, đối lập + Nghệ thuật thậm xưng: ngoa dụ, phóng đại, nghịch dị + Chơi chữ Thể hiện sự thông minh, hóm hỉnh của người bình dân Việt NamII. Đọc - hiểu văn bản:Đọc văn bản: Phân loại: + Bài 1: Tiếng cười tự trào.+ Bài 2,3,4: Tiếng cười chế giễuEm hãy phân nhóm các bài ca daotrong sgk? Tiếng cười giải trí, tự trào trong bài 1: * Bài ca dao là lời “dẫn cưới” và “thách cưới”của chàng trai và cô gái thôn quê. * Đây là một cuộc đối đáp đùa vui trong chặng “hát cưới” của dân ca. có thể diễn ra trong những hoàn cảnh: + lúc nghỉ ngơi sau buổi lao động + lúc giao lưu hát đối ở sân đình trong ngày hội làng Đọc – hiểu nội dung: II. Đọc - hiểu văn bản:Từ bài ca dao, em có thể dự đoán cuộc đối đáp diễn ra trong hoàn cảnh nào? 1. Tiếng cười giải trí, tự trào trong bài 1: * Cả lời dẫn cưới và thách cưới đều đặc biệt, khác thường:Đặc biệt ở lễ vật: Em thấy lời dẫn cưới và lời thách cưới ở đây có gì đặc biệt, khác thường?+ Chàng trai dẫn cướibằng “thú bốn chân”tưởng sang trọng hóa ra là 1. Tiếng cười giải trí, tự trào trong bài 1: sợ “quốc cấm” sợ họ nhà gái “máu hàn”, “co gân” Chứng tỏ chàng trai là người rất kín kẽ Chỉ có dẫn “con chuột béo” là hợp lí. Tiếng cười bật ra khi bí mật dẫn cưới dần hé lộ với những lí do rất chính đáng:1. Tiếng cười giải trí, tự trào trong bài 1: + Cô gái thách cưới: Không phải tiền bạc hay lễ vật cao sang Đơn giản chỉ là “một nhà khoai lang”: 1. Tiếng cười giải trí, tự trào trong bài 1: Tiếng cười bật ra, bởi lễ vật thách cưới đầy bất ngờ của cô gái. Lễ vật đám cưới của họ không cần cầu kì, bày vẽ, có sao dùng đó, cốt nhất là ở lòng thành với nhauKhông phải lợnKhông phải gàMà là “một nhà khoai lang” 1. Tiếng cười giải trí, tự trào trong bài 1: - Lời lẽ đùa vui nhưng đều thật lòng: + Lời chàng trai khoa trương mà dí dỏm. + Lời cô gái vô tư mà hồn nhiên. + Đáng chú ý là lời của cô gái: Thách cưới bằng khoai lang Nhận hết các loại: to, nhỏ, mẻ, rím, hà Với cô, loại khoai nào cũng qúy, cũng sử dụng được hết: củ to – mời làng củ nhỏ - họ hàng ăn chơi củ mẻ - con trẻ ăn chơi củ rím, củ hà – cho lợn gà1. Tiếng cười giải trí, tự trào trong bài 1: Dụng ý của cô gái: Không chê lễ vật dù là gì Thấu hiểu với cảnh nghèo của chàng trai Ngầm giãi bày gia cảnh của mình Bằng lòng đón nhận tình cảm của chàng trai* Lời đối đáp cho thấy:- Cuộc sống của người lao động xưa tuy nghèo nhưng giàu tình nghĩa, giàu lòng yêu đời.- Vẻ đẹp tâm hồn của người bình dân: lạc quan, hài hước, lãng mạn mà thực tế; có quan niệm sống tích cực luôn hướng đến hạnh phúc 1. Tiếng cười giải trí, tự trào trong bài 1: Lời đối đáp cho em thấy gì về cuộcsống và vẻ đẹp tâm hồn người bình dân xưa? 2. Tiếng cười chế giễu trong các bài 2,3,4:Tiếng cười trong ba bài hướng đến những đối tượng cụ thể: - Kẻ đàn ông đớn hèn - Kẻ đàn bà vô duyênTiếng cười trong các bài ca dao này hướng đến những đốitượng nào?2. Tiếng cười chế giễu trong các bài 2,3,4:Mỗi bài ca dao lại là một bức tranh biếm họa với những ý nghĩa sâu sắc: Bài 2: là bức biếm họa về kẻ làm trai yếu đuối, èo uột, không có chí hướng khom lưng chống gốigánh haihạt vừngGắng hếtsức bình sinhTrọng lượngsiêu nhẹchỉ đểNhóm 1Nhóm 2Nhóm 3Nhóm 4Cảm nhận về bức biếm họa trong bài 2Cảm nhận về bức biếm họa trong bài 3Cảm nhận về bức biếm họa trong bài 4Khái quát những đặc điểm nghệ thuật của cả bốn bài trên2. Tiếng cười chế giễu trong các bài 2,3,4:Bài 3: + Là lời than thở của một người vợ. + Bức biếm họa về đức ông chồng lười nhác, hèn kém, vô tích sự được hiện lên: ru rú xó bếpsờ đuôi con mèoAnh ta chẳng khác nàomột con mèo lườiTiếng cười có lẫn cả nước mắt buồn tủi rưng rưng của người vợ 2. Tiếng cười chế giễu trong các bài 2,3,4: Bài 4:- Là một bức tranh biếm họa vềmột người đàn bà vô duyên, thô lỗ.Sự thô lỗ của người đàn bà ấyđược miêu tả đến mức nghịch dị: + lỗ mũi mười tám gánh lông + trên đầu những rác cùng rơm + đêm nằm ngáy o o + đi chợ hay ăn quà Như thế thì “cái duyên”, “cái nết” rơi vãi đâu mất rồi? Bài 4: - Nhưng ông chồng “yêu vợ” đã biện minh thật hài hước. Trong mắt ông chồng ấy: xấu cũng thành đẹp, nhược điểm cũng thành tốt. 2. Tiếng cười chế giễu trong các bài 2,3,4:Chồng yêu chồng bảo:Là cái nhìn nhân hậuLà lời nhắc nhở nhẹ nhàng+ râu rồng trời cho+ ngáy cho vui nhà+ về nhà đỡ cơm+ hoa thơm rắc đầuĐằng sau tiếng cười ấy:Dành cho người đàn bà đoảng vị ấy Đọc – hiểu nghệ thuật- Kết cấu đối đáp: bài 1Mở đầu bằng mô típ quen thuộc: “Làm trai cho đáng”Giọng điệu, chi tiết hài hước Các thủ pháp nghệ thuật tạo tiếng cười: + Lộng ngữ, khoa trương: “toan” dẫn voitrâubò + Tương phản: * voi - sợ quốc cấm * Chồng người – chồng em trâu - sợ máu hàn bò - sợ co gân lợn gà - khoai lang + Phóng đại: “Lỗ mũi mười tám gánh lông” Tạo nên những tiếng cười đa thanh, đa sắc Nghệ thuật trào lộng thông minh, hóm hỉnh của người bình dân Việt Nam. III. Tổng kết:- Tiếng cười trong ca dao hài hước rất phong phú và luôn có ý nghĩa nhân sinh sâu sắc.- Tiếng cười nảy sinh từ tâm hồn ttrong sáng, lành mạnh của người bình dân, khi họ nhận thức được những cái đáng cười trong cuộc sống. Tập trung những nét đặc sắc của nghệ thuật trào lộng dân gian như: Khoa trương, cường điệu, tương phản, đối lập, so sánh Hư cấu dựng cảnh tài tình, khắc họa nhân vật bằng những nét hài hước đặc sắc Ngôn ngữ đời thường mà hàm chứa ý nghĩa sâu sắc.Khái quát những giá trị nội dung và nghệ thuậtcủa bài học?Nội dungNghệ thuậtCủng cố - dặn dò: Đọc phần “Ghi nhớ” Sưu tầm những bài ca dao hài hước mà em biết và chỉ ra đó là tiếng cười tự trào hay tiếng cười chế giễu? Chuẩn bị bài “Lời tiễn dặn” Viết một đoạn văn cảm thụ ý nghĩa của một bài ca dao hài hước vừa học.Kính chúc các thầy cô sức khỏe hạnh phúc !

File đính kèm:

  • pptCa dao hai huoc(3).ppt