Kế hoạch bài dạy Ngữ Văn 9 - Tuần 33, Tiết 153 đến 159 - Năm học 2020-2021

docx25 trang | Chia sẻ: Thảo Hoa | Ngày: 04/08/2025 | Lượt xem: 22 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Kế hoạch bài dạy Ngữ Văn 9 - Tuần 33, Tiết 153 đến 159 - Năm học 2020-2021, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngày soạn: 2 tháng 05 năm 2021 Tiết 153: NHỮNG NGÔI SAO XA XÔI (trích) - tiết 2 (Lê Minh Khuê) A. Mục tiêu cần đạt: Giúp HS: 1. Kiến thức: - Cảm nhận được vẻ đẹp tâm hồn trong sáng, tính cách dũng cảm, hồn nhiên trong sáng trong cuộc sống chiến đấu nhiều gian khổ, hy sinh nhưng vẫn lạc quan của những cô gái TN XP trong truyện, đặc biệt là Phương Định - nhân vật chính của truyện. - Thấy được thành công của tác giả trong việc miêu tả tâm lí nhân vật, lựa chọn ngôi kể, ngôn ngữ kể hấp dẫn. 2. Kĩ năng: - Đọc – hiểu một tác phẩm tự sự sáng tác trong thời kì kháng chiến chống Mĩ cứu nước. - Phân tích tác dụng của việc sử dụng ngôi kể thứ nhất xưng “tôi”. - Cảm nhận vẻ đẹp hình tượng nhân vật trong tác phẩm. 3. Thái độ: Có ý thức đọc – hiểu một tác phẩm tự sự sáng tác trong thời kì kháng chiến chống Mĩ cứu nước. B. Chuẩn bị: - GV: Giáo án, tư liệu về Lê Minh Khuê, bảng phụ. - HS: Soạn bài, tham khảo các bài viết về Lê Minh Khuê và tác phẩm“Những ngôi sao xa xôi”. C. Các hoạt động dạy học:  Ổn định tổ chức:  Bài cũ: ? Hãy tóm tắt đoạn trích tác phẩm truyện “Những ngôi sao xa xôi” của Lê Minh Khuê. ? Những nét chung và riêng của 3 nữ TNXP trong tổ trinh sát mặt đường trong truyện này là gì?  Bài mới: Hoạt động của GV - HS Kiến thức cần đạt  Hoạt động 1: Hướng dẫn HS đọc - 3. Tìm hiểu chi tiết: tìm hiểu văn bản. (tiếp) b. Nhân vật Phương Định: ? Phương Định tự giới thiệu về hoàn - Là con gái Hà Nội. cảnh, ngoại hình của mình như thế nào? - "... tôi là một cô gái khá. Hai bím tóc dày,... cái cổ cao, kiêu hãnh ..." - > ngoại hình xinh xắn, duyên dáng, đáng ? Tuổi thơ của cô có gì đáng chú ý? yêu - Có một thời học sinh hồn nhiên, vô tư ? Bên cạnh những phẩm chất chung như bên mẹ, ... hai đồng đội cùng tổ, em thấy Phương - Tâm hồn trẻ trung, lãng mạn, hay sống Định có những nét riêng gì về tâm hồn, với kỉ niệm tuổi thơ... tính cách? Lấy dẫn chứng phân tích? - Là cô gái nhạy cảm, hồn nhiên, hay - HS thảo luận, trình bày- GV nhận xét, mơ mộng giàu cảm xúc, thích hát: “Tôi bình. mê hát... và cũng thích làm điệu 1 chút trước các chàng lính trẻ”. - Yêu mến, gắn bó thân thiết với đồng đội trong tổ và cả đơn vị mình, đặc biệt cô dành tình yêu và niềm cảm phục cho tất cả những người chiến sĩ mà cô gặp trên trọng điểm của con đường mặt trận. - Hay quan tâm đến hình thức của mình: “Tôi là... xa xăm!”. Cô biết mình được nhiều người để ý và có thiện cảm -> thấy vui và tự hào. Nhạy cảm nhưng cô lại không hay biểu lộ tình cảm của mình, tỏ ra kín đáo giữa đám đông - HS đọc lại đoạn tả cảnh phá bom. tưởng như là kiêu kì, điệu. ? Diễn biến tâm lí của Định trong lần - Chiến đấu dũng cảm, kiên cường, hoàn phá bom nổ chậm ở phần cuối truyện thành xuất sắc nhiệm vụ. được miêu tả như thế nào? Điều đó thể + Cảm giác thấy “các anh cao xạ” đang hiện rõ nét phẩm chất gì ở cô? dõi theo từng động tác, cử chỉ của mình - GV bình. -> rùng mình, gai người khi “thỉnh ? Em có nhận xét gì về nghệ thuật miêu thoảng lưỡi xẻng.... chẳng lành”=> tả tâm lí nhân vật của Lê Minh Khuê? Cảm giác căng thẳng, chờ đợi tiếng nổ - GV bình. của quả bom. ? Tính cách hồn nhiên, vô tư của => Tâm lí nhân vật được miêu tả cụ thể, Phương Định còn được thể hiện như thế tỉ mỉ, tinh tế đến từng cảm giác, ý nghĩ, nào ở đoạn cuối phần trích? dù chỉ thoáng qua trong giây lát. - GV bình. - Chỉ một trận mưa đá bất ngờ vụt qua ? Qua đoạn trích, em có cảm nhận như cũng đánh thức ở cô nhiều kỉ niệm và thế nào về thế hệ trẻ Việt Nam thời nỗi nhớ về thành phố quê hương, gia chống Mĩ? (HS phát biểu, GV nhận xét, đình, tuổi thơ thanh bình: “Nhưng... trên chốt). đầu”. -> Thế giới tâm hồn phong phú, trong  Hoạt động 2: Hướng dẫn HS tổng sáng, tốt đẹp, cao thượng, gan dạ, quả kết. cảm của tuổi trẻ thời chống Mĩ. ? Em có nhận xét gì về đặc điểm nghệ III. Tổng kết: thuật của truyện? 1. Nghệ thuật: - Sử dụng ngôi kể thứ nhất, lựa chọn nhân vật người kể chuyện đồng thời là nhân vật trong truyện. - Miêu tả tâm lí nhân vật sắc sảo, tinh tế. - Ngôn ngữ trần thuật phù hợp với nhân vật kể chuyện. ? Hãy khái quát chủ đề của truyện? (GV - Lời trần thuật, lời đối thoại tự nhiên. củng cố) 2. Nội dung: Truyện ca ngợi vẻ đẹp tâm - GV giới thiệu 1 số bài thơ cùng đề tài hồn của ba cô gái TNXP trong hoàn sáng tác thời chống Mĩ , lời bài hát: Cô cảnh chiến tranh ác liệt. gái mở đường (nhạc và lời: Xuân Giao, 1966). * Củng cố: ? Vì sao, tác giả lại đặt tên truyện là “Những .... xa xôi”? - GV khắc sâu giá trị nội dung và nghệ thuật. D. Hướng dẫn học ở nhà: - Học bài, tóm tắt truyện; viết đoạn văn phân tích nhân vật trong truyện. - Phát biểu cảm nghĩ về tuổi trẻ VN trong kháng chiến chống Mĩ qua các nhân vật trong truyện. - Soạn bài mới: Chương trình địa phương (phần Tập làm văn). Tiết 154: ÔN TẬP: NHỮNG NGÔI SAO XA XÔI A. Mục tiêu cần đạt: Giúp HS: 1. Kiến thức: - Củng cố kiến thức cơ bản về tác giả, tác phẩm. 2. Kĩ năng: -Rèn kĩ năng viết đoạn văn nghị luận. 3. Thái độ: Có ý thức đọc – hiểu một tác phẩm tự sự sáng tác trong thời kì kháng chiến chống Mĩ cứu nước. B. Chuẩn bị: - GV:Soạn bài. - HS: Soạn bài, tham khảo các bài viết về Lê Minh Khuê và tác phẩm“Những ngôi sao xa xôi”. C. Các hoạt động dạy học:  Ổn định tổ chức:  Bài cũ: I. Kiến thức cơ bản. 1. Tác giả : - Lê Minh Khuê sinh năm 1940, quê ở huyện Tĩnh Gia, tỉnh Thanh Hoá. Trong kháng chiến chống Mĩ, gia nhập thanh niên xung phong và bắt đầu viết văn vào đầu những năm 1970, chủ yếu viết về cuộc sống chiến đấu của tuôổ trẻ ở tuyến đường Trường Sơn. Sau năm 1975, tác phẩm của Minh Khuê bám sát những chuyển biến của đời sống xã hội và con người trên tinh thần đổi mới. Lê Minh Khuê là cây bút chuyên về truyện ngắn. 2. Tác phẩm : Truyện « Những ngôi sao xa xôi » là một trong những tác phẩm đầu tay của LMK, viết năm 1971, trong lúc cuộc kháng chiến chống Pháp đang diễn ra ác liệt. II. Một số câu hỏi xoay quanh tác phẩm. Câu 1 : Giải thích nhan đề : Những ngôi sao xa xôi. - Thoạt đầu, có vẻ như không có gì thật gắn bó với nội dung của truyện. Và chỉ gần đến cuối câu chuyện, hình ảnh những ngôi sao mới xuất hiện trong những cảm xúc hồn nhiên, mơ mộng của Phương Định, ngôi sao trên bầu trời thành phố. - Ánh đèn điện như những vì sao lung linh trong xứ sở thần thiên của những câu chuyện cổ tích. + Biểu hiện cho cho những tâm hồn hết sức hồn nhiên, mơ mộng, lãng mạn của những cô gái thành phố. + Biểu hiện cho những khát vọng, ước mơ trong tâm hồn thiếu nữ về một cuộc sống thanh bình, êm ả giữa những gì gần gũi khốc liệt của chiến tranh, không khí bàng hoàng của bom đạn, tất cả như trở nên xa vời. + Ánh sáng của các vì sao thường nhỏ bé, không dễ nhận ra, không rực rỡ chói loà như mặt trời, và cũng không bàng bạc, thấm đẫm bao phủ như mặt trăng. Nhiều khi nhìn lên bầu trời, ta phải thật chăm chú mới phát hiện ra những ngôi sao ấy. - Và phải chăng vẻ đẹp của các cô thanh niên xung phong ấy cũng như vậy. Và chúng lại « xa xôi », vì thế phải thật chăm chú mới nhìn thấy được, mới yêu và quý trọng những vẻ đẹp như thế. Câu 2 : Tóm tắt nội dung cốt truyện và nêu ý nghĩa của truyện ? a. Tóm tắt : Ba nữ thanh niên xung phong làm thành một tổ trinh sát mặt đường tại một địa điểm trên tuyến đường Trường Sơn. Họ gồm có : hai cô gái rất trẻ là Định và Nho, còn tổ trưởng là chị Thao lớn tuổi hơn một chút. Nhiệm vụ của họ là quan sát địch ném bom, đo khối lượng đất đá phải san lấp do bom địch gây ra, đánh dấu vị trí các trái bom chưa nổ và phá bom. Công việc của họ hết sức nguy hiểm vì luôn phải đối mặt với thần chết trong mỗi lần phá bom và phải làm việc giữa ban ngày dưới bom đạn của quân thù trên một tuyến đường ác liệt. Tuy vậy, họ vẫn lạc quan yêu đời, vẫn có những niềm vui hồn nhiên của tuổi trẻ, những giây phút thanh thản, mơ mộng và đặc biệt họ rất gắn bó, yêu thương nhau trong tình đồng đội, dù mỗi người một cá tính. Cái hang đá dưới chân cao điểm là « ngôi nhà » của họ đã lưu giữ biết bao kỉ niệm đẹp của ba cô gái mở đường trong những tháng ngày gian khổ mà anh hùng của cuộc kháng chiến chống Mĩ. b. Ý nghĩa của truyện : - Làm nổi bật tâm hồn trong sáng, mơ mộng, tình thần dũng cảm, cuộc sống chiến đấu vô cùng gian khổ, hi sinh nhưng rất hồn nhiên, lạc quan của những cô gái thanh niên xung phong trên tuyến đường Trường Sơn. Đó chính là hình ảnh đẹp, tiêu biểu về thế hệ trẻ Việt Nam trong thời kì kháng chiến chống Mĩ. Câu 3 : Truyện được trần thuật từ nhân vật nào ? Việc chọn vai kể như vậy có tác dụng gì trong việc thể hiện nội dung truyện ? - Truyện được trần thuật từ ngôi thứ nhất và những người kể chuyện cũng là nhân vật chính. Sự lựa chọn ngôi kể như vậy phù hợp với nội dung tác phẩm và tạo thuận lợi để tác giả miêu tả, biểu hiện thế giới tâm hồn, những cảm xcus và suy nghĩ của nhân vật. Để cho nhân vật là người trong cuộc kể lại thì câu chuyện sẽ thật hơn, cụ thể và sinh động hơn, tạo cho người đọc cảm giác tin vào câu chuyện hơn. Và ở đây, truyện viết về chiến tranh, tất nhiên phải có bom đạn, chiến đấu, hi sinh, nhưng trong truyện này, hiện lên khá rõ là thế giới nội tâm của các cô gái thanh niên xung phong với vẻ đẹp tâm hồn của một thế hệ trẻ thời kháng chiến chống Mĩ. Đó cũng là do cách lựa chnj và kể của tác giả - nhất là vai kể ở đây lại là một cô gái trẻ Hà Nội có cá tính nhiều mộng mơ với những kỉ niệm đẹp của thời thiếu nữ. Câu 4 : Tìm hiểu những nét chung và những nét riêng của ba nhân vật cô gái thanh niên xung phong trong truyện. a. Nét chung : - Họ đều thuộc thế hệ những cô gái thanh niên xung phong thời kì kháng chiến chống Mĩ mà tuổi đời còn rất trẻ (như Phương Định vốn là một cô học sihh thành phố), có lí tưởng, đã tạm xa gia đình, xa mái trường, tự nguyện vào chiến trường tham gia một cách vô tư, hồn nhiên. Việc họ lấy hang đá làm nhà, coi cao điểm đầy bom đạn là chiến trường hàng ngày đối mặt với cái chết trong gang tấc đã nói lên tất cả. Nét chung này không chỉ có ở đây mà còn được nói đến ở nhiều tác phẩm khác như « Gửi em, cô thanh niên xung phong » của Phạm Tiến Duật, « khoảng trời hố bom » của Lâm Thị Mỹ Dạ và truyện ngắn « mảnh trăng cuối rừng » của Nguyễn Minh Châu Tạo thành biểu tượng gương mặt đẹp và đáng yêu của những cô gái mở dường thời kháng chiến chống Mĩ. - Họ đều có những phẩm chất chung của những chiến sĩ thanh niên xung phong ở chiến trường : tinh thần trách nhiệm cao đối với nhiệm vụ, lòng dũng cảm không sợ hi sinh, tình đồng đội gắn bó. Có lệnh là lên đường, bất kể trong tình huống nào, nguy hiểm không từ nan dù phải đối mặt với máy bay và bom đạn quân thù, và đã lên đường là hoàn thành nhiệm vụ ( d/c – sgk). Khi đồng đội gặp tai nạn thì khẩn trương cứu chữa và tận tình chăm sóc (câu chuyện Nho bị thương khi phá bom). Cuộc sống và chiến đấu ở chiến trường thật gian khổ, nguy hiểm và luôn căng thẳng nhưng họ vẫn bình tĩnh, chủ động, luôn lạc quan yêu đời, trong hang vẫn vang lên tiếng hát của ba cô gái. - Cùng là ba cô gái trẻ với cuộc sống nội tâm phong phú đáng yêu : dễ cảm xúc, nhiều mơ ước, hay mơ mộng, dễ vui, dễ buồn. Họ thích làm đẹp cho cuộc sống của mình, ngay cả trong hoàn cảnh chiến trường ác liệt. Nho thích thêu thùa, chị Thao chăm chép bài hát, Định thích ngắm mình trong gương, ngồi bó gối mơ mộng và hát Cả ba đều chưa có người yêu, đều sống hồn nhiên tươi trẻ (chi tiết trận mưa đá bất chợt đến và niềm vui trẻ trung của ba cô gái khi được « thưởng thức » những viên đá nhỏ. b. Nét riêng : - Nho là một cô gái trẻ, xinh xắn, « trông nó nhẹ, mát mẻ như một que kem trắng », có « cái cổ tròn và những chiếc cúc áo nhỏ nhắn » rất dễ thương khiến Phương Định « muốn bế nó lên tay ». Nho lại rất hồn nhiên – cái hồn nhiên cảu trẻ thơ : « vừa tắm ở dưới suối lên, cứ quần áo ướt, Nho ngồi, đòi ăn kẹo » ; khi bị thương nằm trong hang vẫn nhổm dậy, xoè tay xin mấy viên đá mưa, nhưng khi máy bay giặc đến thì chiến đấu rất dũng cảm, hành động thật nhanh gọn : « Nho cuộn tròn cái gối, cất nhanh vào túi », Nho quay lưng lại chúng tôi, chụp cái mũ sắt lên đầu » Và trong một lần phá bom, cô đã bị sập hầm, đất phủ kín lên người. - Phương Định cũng trẻ trung như Nho là một cô học sinh thành phố, nhạy cảm và hồn nhiên, thích mơ mộng và hay sống với những kỉ niệm của tuổi thiếu nữ vô từ về gia đình và về thành phố của mình. Ở đoạn cuối truyện, sau khi trận mưa đá tạnh, là cả một dòng thác kỉ niệm về gia đình, về thành phố trào lên và xoáy mạnh như sóng trong tâm trí cô gái. Có thể nói đây là những nét riêng cảu các cô gái trẻ Hà Nội vào chiến trường tham gia đánh giặc, tuy gian khổ nhưng vẫn giữ được cái phong cách riêng của người Hà Nội, rất trữ tình và đáng yêu. - Còn Thao, tổ trưởng, ít nhiều có từng trải hơn, mơ ước và dự tính về tương lai có vẻ thiết thực hơn, nhưng cũng không thiếu nhưng khát khao và rung động của tuổi trẻ. « Áo lót của chị cái nào cũng thêu chỉ màu ».Chị lại hay tỉa đôi lông mày của mình, tỉa nhỏ như cái tăm. Nhưng trong công việc, ai cũng gờm chị về tính cương quyết, táo bạo. ĐẶc biệt là sự « bình tĩnh đến phát bực » : máy bay địch đến nhưng chị vẫn « móc bánh quy trong túi, thong thả nhai ». Có ai ngờ con người như thế lại sợ máu và vắt : « thấy máu, thấy vắt là chị nhắm mắt lại, mặt tái mét ».VÀ không ai có thể quên được chị hát : nhạc sai bét, giọng thì chua, chị không hát trôi chảy được bài nào. Nhưng chị lại có ba quyển sổ dày chép bài hát và rỗi là chị ngồi chép bài h át. => Những nét riêng đó đã làm cho các nhân vật sống hơn và cũng đáng yêu hơn. Câu 5 : Viết đoạn văn nêu cảm nhận về nhân vật Phương Định. (khoảng 12 -> 15 câu) Gợi ý : Triển khai các ý sau : Phương Định là hình ảnh tiêu biểu của những người con gái Hà Nội vào chiến trường đánh giặc. - Cô rất trẻ , có thời học sinh hồn nhiên vô tư bên người mẹ trong những ngày thanh bình của thành phố. - Ngay giữa chiến trường ác liệt, Phương Định vẫn không mất đi sự hồn nhiên, trong sáng : cô hiện lên rất đời thường, rất thực với những nét đẹp tâm hồn : nhạy cảm, hay mơ mộng và thích hát. ( Cảm xúc của Đình trước cơn mưa đá) - Là cô gái kín đáo trong tình cảm và tự trọng về bản thân mình. (Hay ngắm mắt mình qua gương, biết mình đẹp và được các anh bộ đội để ý nhưng không tỏ ra săn sóc, vồn vã ., nét kiêu kì của những cô gái Hà thành) - Tình cảm đồng đội sâu sắc : yêu mến hai cô bạn cùng tổ, yêu mến và cảm phục tất cả những chiến sĩ mà cô gặp trên tuyến đường Trường Sơn. (Chăm sóc Nho khi Nho bị thương .) - Ngời lên những phẩm chất đáng quý : có trách nhiệm với công việc, dũng cảm, bình tĩnh, tự tin . - Truyện kể theo ngôi thứ nhất (nhân vật kể là nhân vật chính) phù hợp với nội dung truyện và thể hiện tâm trạng suy nghĩ của nhân vật. Tác giả am hiểu và miêu tả sinh động nét tâm lí của những nữ thanh niên xung phong. => Nhân vật Phương Định đã để lại trong lòng người đọc nỗi niềm đồng cảm, yêu mến và sự kính phục về phẩm chất tốt đẹp của thế hệ trẻ Việt Nam trong cuộc kháng chiến chống Mỹ. Câu 6: Trong truyện « Những ngôi sao xa xôi » có đoạn : « Không hiểu vì sao mình gắt nữa . đang bắn ». Những câu văn trên đã thể hiện hiện thực như thế nào ? Nhận xét về hiệu quả diễn đạt của những câu văn ấy ? Gợi ý : - Nhịp điệu dồn dập của những câu văn như những đợt bom đang liên tiếp dội xuống, như khói đang dồn vào hang => Góp phần tô đậm hiện thực. - Sợ + lo lắng -> « gắt » - « Trên cao điểm vắng vẻ, chỉ có »=> Vẫn tiếp tục bằng những câu văn ngắn, rất ngắn, một loạt các câu đặc biệt diễn tả sự cách biệt của con người trên cao điểm. - Câu văn « và bom » đặt giữa hai câu => dường như quả bom ngăn cách Định và đồng đội của cô. TỪ « và » liên kết câu tựa như những ý nghĩ, những suy nghĩ tình cảm gắn kết PĐịnh với Nho và Thao. Nhưng đồng thời chính ý nghĩ về đồng đọi lại khiến cho PĐịnh bớt sợ, bớt cô đơn. Cô gái Hà Nội ấy cảm thấy vững lòng hơn khi thấy « Cao xạ đặt bên kia quả đồi ». Tiếng súng cao xạ - tiếng của những người đồng chí khiến cô vững tâm hơn. => Đoạn văn vừa gợi được sự khốc liệt của chiến tranh, vừa diễn tả được tâm trạng lo lắng bồn chồn của PĐ đồng thời cũng thể hiện những tình cảm, suy nghĩ về tình đồng đội rất ấm áp. D. Hướng dẫn học ở nhà: - Học bài, tóm tắt truyện; viết đoạn văn phân tích nhân vật trong truyện. - Phát biểu cảm nghĩ về tuổi trẻ VN trong kháng chiến chống Mĩ qua các nhân vật trong truyện. - Soạn bài mới: Chương trình địa phương (phần Tập làm văn). Tiết 155: CHƯƠNG TRÌNH ĐỊA PHƯƠNG (PHẦN TẬP LÀM VĂN) Thực hành: Học sinh trình bày trước lớp về tình hình an toàn giao thông ở Hà Tĩnh A. Mục tiêu cần đạt: Giúp học sinh: 1. Kiến thức: - Củng cố những kiến thức về kiểu bài nghị luận về sự việc, hiện tượng của đời sống. - Viết và trình bày được một bài văn hoàn chỉnh vấn đề an toàn giao thông địa phương với những suy nghĩ, kiến nghị riêng của bản thân trước lớp (tổ). 2. Kĩ năng: - Trình bày trước lớp (tổ) những suy nghĩ, đánh giá về vấn đề an toàn giao thông ở địa phương một cách rõ ràng, khúc chiết. 3. Thái độ: Có ý thức trình bày một vấn đề mang tính xã hội với suy nghĩ, kiến nghị của riêng mình. B. Chuẩn bị: - GV: Giáo án, một số bài viết về vấn đề an toàn giao thông địa phương trên báo. - HS: Viết một bài văn hoàn chỉnh về vấn đề an toàn giao thông địa phương. C. Các hoạt động dạy học:  Ổn định tổ chức:  Bài cũ: GV kiểm tra việc chuẩn bị bài ở nhà của học sinh.  Bài mới:  Hoạt động 1: GV nêu yêu cầu của bài học: Trình bày nội dung về an toàn giao thông ở Hà Tĩnh (các em đã được chuẩn bị ở tiết 100).  Hoạt động 2: GV yêu cầu HS nhắc lại dàn ý (đã xây dựng ở tiết 100). Dàn ý: I. Mở bài: - Tình hình vi phạm giao thông đến mức gây tai nạn ở địa phương em như thế nào? Bao nhiêu vụ/tuần, tháng? Số vụ nghiêm trọng? So với khu vực và toàn quốc, tình hình như thế nào? Ước tính thiệt hại? II. Thân bài: - Phân tích một số hiện tượng vi phạm điển hình (tình trạng và hậu quả). - Nêu nguyên nhân. Nguyên nhân nào là quan trọng nhất? Cách khắc phục? - Nhận định được tiến triển (tốt hay xấu) của tình hình an toàn giao thông tại địa phương mình. III. Kết bài: - Bày tỏ thái độ của bản thân trước tình hình đó (xuất phát từ lợi ích chung của cộng đồng).  Hoạt động 3: GV nêu một số yêu cầu và hướng dẫn HS cách thức trình bày. * Yêu cầu: - Tất cả HS trong lớp đều phải tham gia. - Trình bày miệng theo một dàn ý đã được cả lớp, nhóm thống nhất, không được cầm văn bản đọc. - Phát âm đúng, ngữ điệu chuẩn theo kiểu thuyết minh, tránh tình trạng đọc thuộc lòng, vừa nói vừa nghĩ. - Tư thế trình bày đàng hoàng, tự tin, kết hợp một cách hợp lí ngữ điệu, cử chỉ và thái độ để thuyết phục người nghe. - Bố cục bài nói phải đầy đủ 3 phần (MB, TB, KB), có luận điểm, luận cứ lập luận rõ ràng, có chuyển mạch, chiếu ứng, có sức thuyết phục. * Cách thức trình bày: - GV chia lớp thành 4 nhóm, cho HS thảo luận và thống nhất bài nói trước lớp (5 phút) để thống nhất trong nhóm. - GV gọi đại diện mỗi nhóm lần lượt trình bày bài nói đã thống nhất trong nhóm. (30 – 35 phút)  Hoạt động 4: GV hướng dẫn HS nhận xét theo các yêu cầu về nội dung, phương pháp. - GV gọi HS ở các nhóm khác nhận xét, bổ sung, sửa lỗi (nếu có).  Hoạt động 5: GV nhận xét, đánh giá giờ học. - GV đánh giá khâu chuẩn bị ở nhà của các nhóm, cá nhân. - GV đánh giá về nội dung và phương pháp trình bày của HS, biểu dương nhóm, cá nhân có bài nói đạt yêu cầu về nội dung, hình thức, cho điểm những bài nói tốt. - GV nhắc nhở nhóm, cá nhân chuẩn bị sơ sài, bài nói thiếu chiều sâu, ít đầu tư... D. Hướng dẫn học ở nhà: - Học bài, viết hoàn chỉnh bài văn về tình hình an toàn giao thông ở Hà Tĩnh. - Ôn tập văn nghị luận - Soạn: Biên bản. Luyện tập viết biên bản (Hs tự nghiên cứu mục I) ==================== o0o ===================== Tiết 156: BIÊN BẢN. LUYỆN TẬP VIẾT BIÊN BẢN A. Mục tiêu cần đạt: Giúp học sinh: 1. Kiến thức: Nắm được mục đích, yêu cầu, nội dung của biên bản và các loại biên bản thường gặp trong cuộc sống. 2. Kĩ năng: Viết được 1 biên bản sự vụ hoặc hội nghị. 3. Thái độ: Có ý thức tìm hiểu yêu cầu, nội dung của biên bản. B. Chuẩn bị: - GV: Giáo án, bảng phụ, một số mẫu biên bản. - HS: Soạn bài, tìm hiểu, tham khảo mẫu của một số loại biên bản. C. Các hoạt động dạy học:  Ổn định tổ chức:  Bài cũ: ? Hãy kể tên các văn bản hành chính – công vụ (điều hành) em đã được học từ lớp 6 nay? (HS liệt kê, GV củng cố)  Bài mới: Hoạt động của GV - HS Kiến thức cần đạt  Hoạt động 1: Hướng dẫn HS tìm I. Đặc điểm của biên bản: (Hs tự hiểu đặc điểm của biên bản. nghiên cứu mục I) - Học sinh đọc thầm hai biên bản ở phần I trong SGK. Xét 2 biên bản (SGK). ? Theo em, viết biên bản để làm gì? - Biên bản 1: Ghi lại nội dung, diễn (làm chứng cứ minh chứng các sự kiện biến, các thành phần tham dự một cuộc thực tế làm cơ sở cho các nhận định, kết họp chi đội. luận và các quyết định xử lí). - Biên bản 2: Ghi lại nội dung, diễn ? Mỗi biên bản trên ghi lại những sự biến, các thành phần tham dự một cuộc việc gì? trao trả giấy tờ, tang vật, phương tiện - HS trả lời, GVnhận xét, chốt. cho những người vi phạm sau khi đã xử ? Biên bản cần đạt những yêu cầu gì về lí. nội dung và hình thức? ? Em còn biết loại biên bản nào khác không? * Yêu cầu của biên bản: Ví dụ: - Nội dung: * Biên bản sự vụ: + Số liệu, sự kiện phải chính xác, cụ thể - Biên bản bàn giao tiếp nhận công tác. (nếu có tang vật, chứng cứ giấy tờ liên - Biên bản ghi nhận, giao dịch, bổ sung quan cũng phải đính kèm theo). hoặc thanh lí hợp đồng. + Ghi chép phải trung thực đầy đủ, - Biên bản về việc vi phạm luật lệ giao không suy diễn chủ quan. thông + Thủ tục phải chặt chẽ (thời gian, địa * Biên bản hội nghị: điểm cụ thể, cần được đọc cho mọi - Biên bản hội nghị CNVC. người tham dự cùng nghe để sữa chữa, - Biên bản đại hội Chi đoàn vv... bổ sung và nhất trí, tán thành). ? Qua tìm hiểu, em hãy cho biết biên - Hình thức: Lời văn ngắn gọn, chính bản là gì? yêu cầu của biên bản ? Các xác, phải viết mẫu đúng quy định. loại biên bản? - HS trả lời, GVnhận xét, khắc sâu điểm * Ghi nhớ: 1, 2 phần ghi nhớ (SGK). - Biên bản là loại văn bản ghi chép lại  Hoạt động 2: Hướng dẫn HS tìm một cách trung thực, chính xác, đầy đủ hiểu cách viết biên bản. các sự việc đã xảy ra hoặc đang xảy ra. - Gọi HS đọc 2 biên bản phần I. ? Phần mở đầu của biên bản gồm những II. Cách viết biên bản: mục gì? 1. Phần mở đầu (phần thủ tục): quốc ? Tên của biên bản được viết như thế hiệu, tiêu ngữ (với biên bản sự vụ, hành nào? chính), tên biên bản, thời gian, địa điểm, Ví dụ: Biên bản sinh hoạt chi đội .... thành phần tham dự và chức trách của ? Hai biên bản trên có gì giống nhau và họ. khác nhau? -> Tên của biên bản nêu rõ nội dung - Giống nhau: Cách trình bày 1 số mục chính của biên bản, cần viết in hoa, khổ cơ bản. chữ to, cách nhau khoảng một hàng kẻ. - Khác nhau: Nội dung cụ thể từng mục. ? Phần nội dung biên bản gồm những mục gì? ? Nhận xét cách ghi những nội dung này trong biên bản? ? Tính chính xác, cụ thể của biên bản có giá trị như thế nào? (Giúp cho người có 2. Phần nội dung: Gồm diễn biến và kết trách nhiệm làm cơ sở xem xét để đưa ra quả của sự việc. những kết luận đúng đắn). -> Số liệu, sự kiện phải chính xác, cụ ? Phần kết thúc biên bản có những mục thể, đầy đủ, ghi chép, trung thực, khách nào? quan, lời văn phải ngắn gọn, chính xác. - Mục ký tên dưới biên bản nói lên điều gì? (thể hiện tư cách pháp nhân của những người có trách nhiệm lập biên 3. Phần kết thúc: bản) - Thời gian kết thúc. - Chữ kí và họ tên của các thành viên có trách nhiệm chính (chủ toạ, thư kí hoặc ? Theo em, các mục không thể thiếu các bên tham gia lập biên bản) trong 1 biên bản là gì? - Những văn bản hoặc hiện vật kèm theo - HS thảo luận, trình bày, GV nhận xét, (nếu có). chốt trên bảng phụ đã chuẩn bị). * Những mục không thể thiếu trong một biên bản: - Quốc hiệu, tiêu ngữ. - Tên biên bản. - Thời gian, địa điểm. ? Qua tìm hiểu hãy cho biết, một biên - Những người tham dự. bản gồm mấy phần? Nội dung của từng - Diễn biến và kết quả sự việc. phần? - Họ tên chữ ký của người có trách ? Yêu cầu lời văn trong biên bản? nhiệm (chủ toạ, thư kí hoặc đại diện cho ? Những điểm cần lưu ý khi viết biên các bên). bản là gì? * Ghi nhớ: 3,4 (SGK). - GV củng cố phần ghi nhớ và lưu ý. * Lưu ý: - Quốc hiệu, tên biên bản cần viết in hoa, cách nhau khoảng 1 hàng. - Các mục trong biên bản phải đầy đủ, rõ ràng, cân đối, ngắn gọn, chính xác, trừ lề trên dưới khoảng 2 dòng. - Số liệu phải cụ thể, rõ ràng. - Cần ghi rõ họ tên và kí, trình bày trên  Hoạt động 2: Hướng dẫn HS luyện cùng một hàng. tập. III. Luyện tập: - Gọi HS đọc yêu cầu của bài tập 1. * Bài tập 1: - HS xác định các tình huống cần viết - Tình huống cần viết biên bản: a, c, d. biên bản, trình bày, GV nhận xét, chốt. - Gọi HS đọc bài tập 2. * Bài tập 2: - GV yêu cầu HS viết vào giấy nháp – yêu cầu: trình bày – GV nhận xét, giới thiệu các - Phần mở đầu: + Quốc hiệu, tiêu ngữ. yêu cầu cần đạt của biên bản trên bảng + Tên biên bản. phụ (đã chuẩn bị). - Phần nội dung: + Nêu những thành tích mà các bạn đã đạt được về các mặt (đạo đức, học tập, lao động, văn nghệ, TD – TT, vệ sinh ) + Biểu quyết. + ý kiến đại biểu. - Phần kết thúc: + Ngày, giờ kết thúc. + Ký tên: Những người có liên quan kí và ghi rõ họ tên. D. Hướng dẫn học ở nhà: - Học bài, làm bài hoàn chỉnh bài tập 2 vào vở. - Soạn bài mới: Luyện tập viết biên bản. Tiết 157: BIÊN BẢN. LUYỆN TẬP VIẾT BIÊN BẢN A. Mục tiêu cần đạt: Giúp học sinh: 1. Kiến thức: - Nắm được mục đích, yêu cầu, nội dung của biên bản và các loại biên bản thường gặp trong cuộc sống. 2. Kĩ năng: - Viết được một biên bản hoàn chỉnh. 3. Thái độ: Có ý thức luyện tập viết biên bản. B. Chuẩn bị: - GV: Giáo án, bảng phụ, biên bản (mẫu). - HS: Soạn bài. C. Các hoạt động dạy học:  Ổn định tổ chức:  Bài cũ: ? Biên bản là gì? Nêu bố cục của một biên bản? Kể một số loại biên bản thông dụng? (HS trả lời, GV nhận xét, củng cố).  Bài mới: Hoạt động của GV - HS Kiến thức cần đạt  Hoạt động 1: Hướng dẫn HS luyện tập. II. Luyện tập: - Gọi HS đọc nội dung ghi chép (SGK). * Bài tập 1: Xét các tình tiết (SGK). - GV yêu cầu HS thảo luận và rút ra - Phần nội dung khá đầy đủ. nhận xét: - Cần bổ sung các mục: - Nội dung ghi chép như vậy đã cung + Quốc hiệu, tiêu ngữ cấp đầy đủ dữ liệu để hình thành một + Tên biên bản biên bản chưa? Cần thêm bớt những gì? + Địa điểm + Thư ký + Thời gian kết thúc + Chữ kí, họ tên của các thành viên có trách nhiệm chính. ? Cách sắp xếp các nội dung đó có phù * Cách sắp xếp các nội dung chưa phù hợp với một biên bản không? hợp. ? Cần sắp xếp lại như thế nào? * Sắp xếp lại theo bố cục: - HS nhắc lại các bước làm một biên - Quốc hiệu, tiêu ngữ. bản, thảo luận thống nhất ý kiến. - Tên biên bản. - GV gọi đại diện các nhóm lần lượt - Địa điểm, thời gian tiến hành hội nghị. trình bày, các nhóm khác nhận xét, bổ - Thành phần tham dự. sung. - Diễn biến và kết quả hội nghị. - GV yêu cầu lớp khôi phục lại biên bản - Thời gian kết thúc, thủ tục kí xác nhận. hội nghị theo bố cục. * Phần diễn biến và kết quả hội nghị cần sắp xếp lại theo trình tự: d, c, e, g, h. * Bài tập 2: Hãy ghi lại biên bản họp - HS viết vào giấy nháp. lớp tuần vừa qua. - GV gọi 2 – 3 em lần lượt trình bày Yêu cầu: trước lớp. - Quốc hiệu, tiêu ngữ - Lớp theo dõi, nhận xét, bổ sung. - Tên biên bản. - GV nhận xét, bổ sung, hoàn chỉnh biên - Thời gian, địa điểm. bản. - Thành phần tham dự. - Nội dung. - Thời gian kết thúc, chữ kí và họ tên của các thành viên có trách nhiệm chính. Ví dụ: CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc BIÊN BẢN SINH HOẠT LỚP 9... Tuần: ... Tiến hành vào hồi: ... giờ ....phút, ngày ... tháng ....năm.... Địa điểm:...... Chủ tọa: ...... Thư kí:...... Thành phần tham dự:...... Vắng: .. lí do: NỘI DUNG SINH HOẠT 1. Bạn . (Lớp trưởng) thay mặt lớp đánh giá hoạt động của lớp trong tuần - Về nề nếp, thể dục, vệ sinh: - Về học tập: - Về lao động: - Thực hiện các hoạt động khác: . * Ưu điểm: .. * Tồn tại: .. 2. Ý kiến của các bạn trong lớp: 3. Ý kiến phát biểu của . (giáo viên chủ nhiệm lớp):..... 4. Bạn .... (lớp trưởng) phổ biến kế hoạch của lớp trong tuần tới:.... Giờ sinh hoạt lớp kết thúc vào lúc ... giờ ... phút. Chủ tọa Thư kí .......... ........... - GV uốn nắn những lệch lạc (nếu có), yêu cầu rút kinh nghiệm khi viết biên bản.  Hướng dẫn học ở nhà: - Ôn tập, xác định hoàn cảnh cần lập biên bản và viết một biên bản theo đúng quy cách. -Soạn: Tổng kết ngữ pháp Tiết 158: TỔNG KẾT VỀ NGỮ PHÁP A. Mục tiêu cần đạt: Giúp học sinh: 1. Kiến thức: - Hệ thống hoá kiến thức đã học từ lớp 6 đến lớp 9 về các từ loại và cụm từ (danh từ, động từ, tính từ, cụm danh từ , cụm động từ, cụm tính từ và những từ loại khác). 2. Kĩ năng: - Tổng hợp kiến thức về từ loại và cụm từ. - Nhận biết và sử dụng thành thạo những từ loại đã học. 3. Thái độ: Có ý thức rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức ngữ pháp vào việc nói, viết trong giao tiếp xã hội và trong việc viết bài Tập làm văn. B. Chuẩn bị: - GV: Giáo án, bảng phụ. - HS: Ôn tập, soạn bài. C. Các hoạt động dạy học:  Ổn định tổ chức:  Bài cũ: GV kiểm tra việc ôn tập và soạn bài củaHS .  Bài mới: Hoạt động của GV - HS Kiến thức cần đạt  Hoạt động 1: Hướng dẫn HS ôn tập A. Từ loại: về từ loại. I. Danh từ, động từ, tính từ: - Gọi HS đọc các phần trích BT1 (SGK) * Bài tập 1: ? Hãy xác định danh từ, động từ, tính từ - Danh từ : lần, lăng, làng. trong các câu trên? - Động từ: đọc, nghĩ ngợi, phục dịch, đập.. - GV kẻ sẵn 3 cột trên bảng phụ, gọi HS - Tính từ: đột ngột, hay, phải, sung lên bảng điền – GV gọi các HS khác sướng. nhận xét, GV nhận xét, kết luận. * Bài tập 2, 3: Khả năng kết hợp của - GV gọi đại diện 3 nhóm lên bảng làm danh từ, động từ, tính từ: (1 nhóm làm 1 cột), GV nhận xét, bổ a, Danh từ có thể kết hợp với các từ: sung hoàn chỉnh. những, các, một. - những, các, một + lần, làng, (cái) lăng, ông giáo, b, Động từ có thể kết hợp với các từ: hãy đã, vừa. - hãy, đã, vừa + đọc, nghĩ ngợi, phục dịch, đập. c, Tính từ có thể kết hợp với các từ: rất, hơi, quá. - GV kẻ bảng tổng kết trong SGK lên - rất, hơi, quá + đột ngột, hay, phải, sung bảng. sướng. - Gọi HS lên bảng điền vào từng cột * Bài tập 4: Tổng kết khả năng kết hợp theo yêu cầu. của danh từ, động từ, tính từ: - GV nhận xét, bổ sung - Danh từ: - GV gọi HS đọc lại bảng tổng kết. + Kết hợp về phía trước: những, các một, mỗi, mọi, từng ... + Kết hợp về phía sau: này, nọ, kia, ấy. - Động từ: + Kết hợp về phía trước: hãy, đã, vừa, sẽ, càng, đang, chớ, đừng + Kết hợp về phía sau: đi, thôi, nào, hè. - Tính từ: - GV gọi các học sinh đọc các đoạn trích + Kết hợp về phía trước: rất, hơi, quá, BT5. khá. - Các từ in đậm trong các đoạn trích trên + Kết hợp về phía sau: quá, lắm. vốn là từ loại nào và ở đây chúng được * Bài tập 5: Hiện tượng chuyển loại từ: dùng như từ thuộc từ loại nào? a, Từ “tròn” là tính từ, trong câu văn - HS xác định, trả lời, GV nhận xét, kết này được dùng như động từ. luận. b, Từ “lí tưởng” là danh từ, trong đoạn ? Ngoài 3 lớp từ loại lớn là danh từ, trích được dùng như tính từ. động từ, tính từ còn có các lớp từ loại c, Từ “băn khoăn” là động từ, trong khác? Hãy kể tên? đoạn trích được dùng như danh từ. - Gọi HS đọc các phần trích (BT1 II. Các loại từ loại khác: SGK), yêu cầu học sinh xếp các từ in * Bài tập 1: Có 9 lớp từ khác (ngoài 3 đậm vào cột thích hợp theo bảng mẫu. lớp từ loại lớn DT, ĐT, TT ). Tổng số: 12 từ loại đã học. - GV chia lớp thành các nhóm nhỏ (1 bàn), yêu cầu các nhóm thảo luận, làm bài tập 1 – GV gọi đại diện các nhóm lần lượt lên điền vào bảng (GV kẻ sẵn trên bảng), GV nhận xét, hoàn chỉnh. Số từ Đại từ Lượng Chỉ từ Phó từ Quan Trợ từ Tình Thán từ từ hệ từ thái từ ba; tôi (trỏ những ấy; đã; ở; của; chỉ; cả; hả Trời ơi năm người); đâu mới nhưng; ngay; (Nghi bao đã; như chỉ vấn) nhiêu; đang bao giờ; bấy giờ * Bài tập 2: Những từ chuyên dùng ở cuối câu để tạo câu nghi vấn là: à, ư, hả, hử, hở thuộc loại tình thái từ.  Hoạt động 2: Hướng dẫn HS ôn tập B. cụm từ: về cụm từ. * Bài tập 1: - Giáo viên chia lớp thành 3 nhóm, mỗi a, Phần trung tâm các cụm danh từ in đậm nhóm làm một bài tập (SGK). là: ảnh hưởng, nhân cách, lối sống. - GV gọi đại diện từng nhóm lên bảng làm - Dấu hiệu nhận biết: từ “những”, “một” - gọi các nhóm khác nhận xét, bổ sung. đứng trước. (lượng từ) - GV nhận xét, hoàn chỉnh. b, Phần trung tâm của các cụm danh từ là: ngày. - Dấu hiệu: Có từ “những” đứng trước. c, Phần trung tâm của các cụm danh từ là: “tiếng” - Dấu hiệu: Có thể thêm từ “những” vào trước. * Bài tập 2: Phần trung tâm của các cụm động từ in đậm là: a, đến, chạy, ôm; - Dấu hiệu: Có các từ đã, sẽ đứng trước. b. lên. - Dấu hiệu: Có từ vừa đứng trước. * Bài tập 3: Phần trung tâm của các cụm tính từ in đậm là: a, Việt Nam, bình dị, phương Đông, mới, hiện đại. (ở đây có 2 từ “Việt Nam” và “phương Đông” là danh từ được dùng làm tính từ) - Dấu hiệu: có từ “rất” đứng trước. b, êm ả, - Dấu hiệu: Có thể thêm “rất” về phía trước. c. phức tạp, phong phú, sâu sắc. - Dấu hiệu: có thể thêm từ “rất” vào phía trước. ỉ Củng cố: ? Ngoài 3 lớp từ loại lớn là danh từ, động từ, tính từ còn có các lớp từ loại khác? Hãy kể tên và tìm ví dụ? ? Có mấy loại cụm từ? Nêu cấu tạo của cụm danh từ, cụm động từ, cụm tính từ? Lấy ví dụ để phân biệt? - HS trả lời, GV nhận xét, củng cố, khắc sâu nội dung bài học. D. Hướng dẫn học ở nhà: - Ôn tập, viết đoạn văn, chỉ ra các từ loại đã học có trong đoạn văn ấy. - Soạn: Tổng kết ngữ pháp ( tt) Tiết 159: TỔNG KẾT NGỮ PHÁP (tiếp) A. Mục tiêu cần đạt: Giúp học sinh: 1. Kiến thức: - Hệ thống hoá kiến thức về câu (các thành phần câu, các kiểu câu, biến đổi câu) đã học từ lớp 6 đến lớp 9. 2. Kĩ năng: - Tổng hợp kiến thức về câu. - Nhận biết và sử dụng thành thạo những kiểu câu đã học. 3. Thái độ: - Có ý thức ôn tập, xác định thành phần câu, đặt câu và sửa lỗi câu. B. Chuẩn bị: - GV: Giáo án, bảng phụ, Sách tham khảo Ngữ văn 9. - HS: Ôn tập, soạn bài. C. Các hoạt động dạy học:  Ổn định tổ chức:  Bài cũ: GV kiểm tra việc soạn bài của HS.  Bài mới: Hoạt động của GV - HS Kiến thức cần đạt  Hoạt động 1: Hướng dẫn HS ôn tập C- Thành phần câu: về các thành phần câu. I. Thành phần chính và thành phần ? Hãy kể tên các thành phần chính và phụ: thành phần phụ của câu? * Bài tập 1: ? Xác định vai trò của thành phần a. Thành phần chính: chính? (thành phần bắt buộc phải có mặt * Chủ ngữ: để câu có cấu tạo hoàn chỉnh và diễn đạt - Dấu hiệu: thường trả lời câu hỏi: Ai ? 1 ý trọn vẹn). Con gì ? Cái gì ? - HS trình bày khái niệm CN, VN. * Vị ngữ: ? Nêu dấu hiệu nhận biết từng thành - Dấu hiệu: phần? + Có khả năng kết hợp với các phó từ chỉ quan hệ thời gian. + Trả lời cho các câu hỏi: làm gì ? làm ? Thế nào là trạng ngữ? Khởi ngữ? sao ? Là gì ? như thế nào ? ? Hãy nêu tác dụng của trạng ngữ, khởi b. Thành phần phụ: ngữ? * Trạng ngữ: thường đứng đầu, cuối câu - GV kể thêm một số thành phần câu hoặc giữa câu. khác: Bổ ngữ, định ngữ. - Dấu hiệu: Thường được ngăn cách với nòng cốt câu bằng dấu phẩy. * Khởi ngữ: Thường đứng trước CN. - Dấu hiệu: có thể thêm quan hệ từ: về, đối với vào trước KN. - Gọi HS đọc yêu cầu của bài tập 2. * Bài tập 2: - Gọi HS lên bảng làm, gọi HS khác a) CN: - Đôi càng tôi; - VN: mẫm bóng nhận xét. b) - Trạng ngữ: Sau..... lòng tôi - GV nhận xét, kết luận. - CN: mấy.... cũ; VN: đến sắp hàng... vào lớp. (động từ “đến” là trung tâm) c) Khởi ngữ (còn) tấm gương.... tráng bạc ? Hãy kể tên và nêu dấu hiệu nhận biết - CN: Nó ; - VN: vẫn là..... độc ác. các thành phần biệt lập của câu? II. Thành phần biệt lập: * Bài tập 1: Các thành phần biệt lập. - HS xác định, trình bày. - Thành phần tình thái; - GV nhận xét, kết luận. - Thành phần gọi- đáp; - Thành phần cảm thán; - Thành phần phụ chú; * Dấu hiệu: Chúng không trực tiếp tham gia vào sự việc được nói đến trong câu. - HS làm, trình bày. * Bài tập 2: Các thành phần biệt lập: - GV nhận xét, chốt. a) có lẽ (tình thái); b) Ngẫm ra (tình thái); c) dừa xiêm...vỏ hồng (phụ chú); d) Bẩm (gọi- đáp); có khi (tình thái);  Hoạt động 2: Hướng dẫn HS ôn tập e) ơi (gọi - đáp) về các kiểu câu. D. Các kiểu câu - GV chia lớp thành 4 nhóm, mỗi nhóm làm các bài tập ở các phần sau: + Nhóm 1: Câu đơn; + Nhóm 2: Câu ghép; + Nhóm 3: Biến đổi câu; + Nhóm 4: Các kiểu câu ứng với những mục đích giao tiếp khác nhau. - HS làm lên phiếu học tập; GV gọi diện các nhóm lên bảng làm. - Cả lớp theo dõi, nhận xét, bổ sung (nếu cần). - GV nhận xét kết quả của các nhóm. HS ghi vào vở kết quả đúng. * Yêu cầu: I. Câu đơn: * Bài tập 1: a) CN: nghệ sĩ; - VN: ghi lại... rồi, muốn nói... mẻ. b) CN: lời gửi..... nhân loại; - VN: phức tạp... sâu sắc hơn. c) CN: nghệ thuật; - VN: là tiếng nói của tình cảm d) CN: Tác phẩm ; - VN: vừa là kết tinh.... trong lòng e) CN: anh; - VN: thứ sáu.... tên Sáu * Bài tập 2: Câu đặc biệt. a) Có tiếng.... gian trên; - Tiếng mụ chủ b) Một anh.... tuổi! c) - Những ngọn điện.... thần tiên. - Hoa.... công viên. - Những quả bóng... góc phố. - Tiếng rao... trên đầu ... - Chao ôi, ..... cái đó. II. Câu ghép * Bài tập 1: Câu ghép trong các đoạn trích: a) Anh gửi... chung quanh. b) Nhưng vì... bị choáng. c) Ông lão... cả lòng. d) Còn... kì lạ; e) Để... cô gái. * Bài tập 2: a) Quan hệ bổ sung; b) Quan hệ nguyên nhân; c) Quan hệ bổ sung; d) Quan hệ nguyên nhân; e) Quan hệ mục đích. * Bài tập 3: a) Quan hệ tương phản; b) Quan hệ đồng thời; c) Quan hệ điều kiện - giả thiết. * Bài tập 4: - Quả bom tung lên và nổ trên không. Hầm của Nho bị sập. -> Vì quả bom... trên không nên hầm... bị sập. (Nguyên nhân) -> Nếu quả bom không thì hầm không bị sập. (Điều kiện) - Quả bom nổ khá gần. Hầm của Nho không bị sập. -> Quả bom nổ... gần, nhưng.... không bị sập. (Tương phản) -> Hầm của Nho không bị sập, tuy quả bom nổ khá gần. (Nhượng bộ) III. Biến đổi câu: * Bài tập 1: Câu rút gọn: - Quen rồi. - Ngày nào ít: ba lần. * Bài tập 2: Các bộ phận của câu trước được tách ra thành câu độc lập: a) Và làm việc.... suốt đêm; b) Thường xuyên; c) Một dấu hiệu chẳng lành; - Tác giả tách câu như vậy để nhấn mạnh nội dung của bộ phận được tách ra. * Bài tập 3: Biến đổi câu thành câu bị động: a) Đồ gốm được người thợ thủ công Việt Nam làm ra khá sớm. b) Một cây cầu lớn sẽ được tỉnh ta bắc tại khúc sông này. c) Những ngôi chùa ấy đã được người ta dựng lên từ hàng trăm năm trước. IV. Các kiểu câu ứng với những mục đích giao tiếp khác nhau: * Bài tập 1: Các câu nghi vấn dùng để hỏi: - Ba con, sao.... nhận ? - Sao con.... không phải ?

File đính kèm:

  • docxke_hoach_bai_day_ngu_van_9_tuan_33_tiet_153_den_159_nam_hoc.docx
Giáo án liên quan