Giáo án Vật lí Lớp 9 - Tiết 39: Dòng điện xoay chiều - Năm học 2019-2020 - Trường THCS Phúc Than

I . MỤC TIÊU

1. Kiến thức:

- Nêu được sự phụ thuộc của chiều dòng điện cảm ứng vào sự biến thiên

của số đường sức từ qua tiết diện S của cuộn dây.

- Phát biểu được đặc điểm của dòng điện xoay chiều là dòng điện cảm

ứng có chiều luân phiên thay đổi.

- Bố trí được thí nghiệm tạo ra dòng điện xoay chiều trong cuộn dây dẫn

kín theo hai cách (cho cuộn dây quay hoặc cho nam châm) dùng đèn LED để

phát hiện chiều dòng điện.

- Dựa vào thí nghiệm để rút ra điều kiện chung làm xuất hiện dòng điện

cảm ứng xoay chiều.

2. Kỹ năng:

Biết bố trí, quan sát thí nghiệm và tiến hành được thí nghiệm để xác định

sự xuất hiện của dòng điện xoay chiều. Mô tả chính xác hiện tượng xảy ra

3. Thái độ: Có tính hợp tác trong khi làm TN và bày tỏ quan điểm của

mình trong nhóm.

4. Định hướng năng lực:

a) Năng lực chung:

Năng lực tự chủ và tự học, năng lực giao tiếp và hợp tác, năng lực giải

quyết vấn đề và sáng tạo.

b) Năng lực đặc thù:

Năng lực ngôn ngữ, năng lực khoa học.

pdf4 trang | Chia sẻ: Chiến Thắng | Ngày: 05/05/2023 | Lượt xem: 191 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án Vật lí Lớp 9 - Tiết 39: Dòng điện xoay chiều - Năm học 2019-2020 - Trường THCS Phúc Than, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngày giảng: /01/2020 - Lớp 9A5 Tiết 39: DÒNG ĐIỆN XOAY CHIỀU I . MỤC TIÊU 1. Kiến thức: - Nêu được sự phụ thuộc của chiều dòng điện cảm ứng vào sự biến thiên của số đường sức từ qua tiết diện S của cuộn dây. - Phát biểu được đặc điểm của dòng điện xoay chiều là dòng điện cảm ứng có chiều luân phiên thay đổi. - Bố trí được thí nghiệm tạo ra dòng điện xoay chiều trong cuộn dây dẫn kín theo hai cách (cho cuộn dây quay hoặc cho nam châm) dùng đèn LED để phát hiện chiều dòng điện. - Dựa vào thí nghiệm để rút ra điều kiện chung làm xuất hiện dòng điện cảm ứng xoay chiều. 2. Kỹ năng: Biết bố trí, quan sát thí nghiệm và tiến hành được thí nghiệm để xác định sự xuất hiện của dòng điện xoay chiều. Mô tả chính xác hiện tượng xảy ra 3. Thái độ: Có tính hợp tác trong khi làm TN và bày tỏ quan điểm của mình trong nhóm. 4. Định hướng năng lực: a) Năng lực chung: Năng lực tự chủ và tự học, năng lực giao tiếp và hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo. b) Năng lực đặc thù: Năng lực ngôn ngữ, năng lực khoa học. II. CHUẨN BỊ 1. Giáo viên: - 1 cuộn dây dẫn kín có 2 bóng đèn LED mắc song song, ngược chiều vào cuộn dây. - 1 nam châm vĩnh cửu có thể quay quanh trục thẳng đứng. - 1 bộ thí nghiệm phát hiện dòng điện xoay chiều gồm 1 cuộn dây dẫn kín có mắc 2 bóng đèn LED song song, ngược chiều có thể quay trong từ trường của 1 nam châm. 2. Học sinh: Học kĩ bài trước và làm các bài tập. III. PHƯƠNG PHÁP VÀ KĨ THUẬT DẠY HỌC 1. Phương pháp: hoạt động nhóm, phương pháp giải quyết vấn đề, đàm thoại. 2. Kĩ thuật: hoạt động nhóm, kỹ thuật công não. IV. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC 1. Ổn định lớp: 2. Kiểm tra bài cũ: Nêu điều kiện xuất hiện dòng điện cảm ứng? 3. Bài mới: HOẠT ĐỘNG 1: Khởi động Hoạt động của GV và HS Nội dung - GV làm TN thắp sáng bóng đèn ở các chốt có ghi DC và chốt ghi AC trên biến thế nguồn. - Quan sát GV làm TN, trả lời các câu hỏi của GV. Phát hiện ra dòng điện ở 2 trường hợp trên là khác nhau. ? Cả 2 chốt đèn đều sáng chứng tỏ điều gì - GV làm TN dùng vôn kế mắc vào các ổ lấy điện trên. ? Có hiện tượng gì? ? 2 dòng điện trên có giống nhau không? HOẠT ĐỘNG 2: Hình thành kiến thức, kỹ năng mới Hoạt động của GV và HS Nội dung Nội dung 1: Tìm hiểu về chiều của dòng điện cảm ứng - GV giới thiệu dòng điện mới phát hiện có tên gọi là dòng điện xoay chiều. - GV hướng dẫn HS làm TN, động tác đ- ưa nam châm vào ống dây, rút nam châm ra nhanh và dứt khoát. - Các nhóm làm TN hình 33.1, thảo luận nhóm, rút ra kết luận, chỉ rõ khi nào dòng điện cảm ứng đổi chiều. ? Từ kết quả TN cho biết chiều dòng điện cảm ứng trong 2 trường hợp trên có gì khác nhau. (GV có thể gợi ý): ? Đèn LED có đặc điểm gì ? Vì sao lại dùng 2 đèn LED mắc song I. Chiều của dòng điện cảm ứng 1. Thí nghiệm song ngược chiều ? Khi nào dòng điện cảm ứng đổi chiều ? Khi đa nam châm từ ngoài vào trong cuộn dây thì số đường sức từ xuyên qua tiết diện S của cuộn dây như thế nào. - GV đặt câu hỏi tương tự với trường hợp kéo nam châm từ trong ra ngoài cuộn dây. ? Vậy khi nào dòng điện cảm ứng đổi chiều ? Thế nào là dòng điện xoay chiều - HS trả lời - Từng HS đọc mục 3 trong SGK. 2. Kết luận - Dòng điện cảm ứng trong cuộn dây dẫn kín đổi chiều khi số đường sức từ xuyên qua đang tăng mà chuyển sang giảm hoặc ngược lại. 3. Dòng điện xoay chiều - Dòng điện luân phiên đổi chiều gọi là dòng điện xoay chiều. Nội dung 2: Cách tạo ra dòng điện xoay chiều ? Có những cách nào có thể tạo ra dòng điện xoay chiều - Nhóm HS thảo luận và nêu dự đoán xem khi NC quay thì dòng điện cảm ứng trong cuộn dây có chiều biến đổi như thế nào ? Vì sao ? - HS đại diện trả lời ? Nếu bố trí TN như H33.2 SGK, khi cho nam châm quay thì số đường sức từ xuyên qua tiết diện S biến đổi như thế nào ? Suy ra chiều của dòng điện cảm ứng có đặc điểm gì - Nhóm HS làm TN kiểm tra dự đoán - HS tìm hiểu C3, nêu dự đoán về chiều dòng điện cảm ứng trong cuộn dây. - Quan sát TN GV biểu diễn ? Em quan sát thấy hiện tượng gì ? Hiện tượng đó chứng tỏ điều gì ? TN có phù hợp với dự đoán không ? Có những cách nào để tạo ra dòng điện cảm ứng xoay chiều ? Vì sao khi NC (hay cuộn dây) quay thì trong cuộn dây lại xuất hiện dòng điện cảm ứng xoay chiều. ? Trường hợp nào thì trong cuộn dây dẫn kín xuất hiện dòng điện xoay chiều -HS nêu KL I. Cách tạo ra dòng điện cảm ứng 1. Cho nam châm quay trước cuộn dây dẫn kín 2. Cho cuộn dây dẫn quay trong từ trường 3. Kết luận Trong cuộn dây dẫn kín, dòng điện cảm ứng xoay chiều xuất kiện khi cho nam châm quay trước cuộn dây hay cho cuộn dây quay trong từ trường. HOẠT ĐỘNG 3: Luyện tập – Vận dụng Hoạt động của GV và HS Nội dung - Tổ chức cho HS trao đổi để tìm được lời giải tốt nhất cho C4 - GV yêu cầu HS trả lời - Đọc và tìm hiểu C4 - Yêu cầu HS đọc phần ghi nhớ - HS tóm lược nội dung kiến thức toàn bài, khắc sâu trọng tâm bài như phần ghi nhớ/SGK C4: khi khung dây quay nữa vòng tròn thì số đường sức từ qua khung dây tăng, trên nữa vòng tròn sau, số đường sức từ giảm nên dòng điện đổi chiều, đèn thứ hai sáng HOẠT ĐỘNG 4: Mở rộng, bổ sung, phát triển ý tưởng sáng tạo - Đọc phần “Có thể em chưa biết” ? Trên các dụng cụ điện thường có ghi AC, DC kí hiệu đó có nghĩa gì? V. HƯỚNG DẪN CHUẨN BỊ BÀI HỌC TIẾT SAU - Học thuộc phần ghi nhớ - Học bài và làm BT 33.1 → 33.4 (SBT) - HD Bài 33.3: Vì số đường sức từ xuyên qua tiết diện S của khung dây không biến đổi.

File đính kèm:

  • pdfgiao_an_vat_li_lop_9_tiet_39_dong_dien_xoay_chieu_nam_hoc_20.pdf