Giáo án Ngữ văn Lớp 9 - Tiết 62 đến 72 - Năm học 2019-2020 - Trường THCS Mường Kim

A. Mục tiêu cần đạt

1. Kiến thức

- Những hiểu biết bước đầu về tác giả Huy Cận và hoàn cảnh ra đời của bài thơ.

- Thấy được sự thống nhất của cảm hứng thiên nhiên vũ trụ và cảm hứng về lao

động của tác giả đã tạo nên những h/a đẹp, tráng lệ, giàu màu sắc lãng mạn trong bài

thơ. Tích hợp với việc bảo vệ môi trường, tài nguyên biển.

2. Kĩ năng

- Đọc hiểu một tác phẩm thơ hiện đại

- Rèn luyện kỹ năng cảm thụ và pt các yếu tố nghệ thuật (h/ả, ngữ âm, ngữ

điệu) vừa cổ điển vừa hiện đại.

3. Giáo dục

- Yêu lao động, ý thức bảo vệ môi trường và tài nguyên biển.

4. Định hướng năng lực

a) Năng lực chung

- Rèn năng lực tự chủ, tự học; giao tiếp, hợp tác; giải quyết vấn đề và sáng tạo.

b) Năng lực đặc thù

- Rèn cho HS năng lực ngôn ngữ, năng lực thẩm mỹ

II. Chuẩn bị

- Giáo viên: Soạn bài, phiếu hoạt động

- Học sinh:

+ Đọc thuộc thơ, đọc các bài phân tích và bình giảng về bài thơ.

+ Tìm những hình ảnh thơ nói về Đoàn thuyền ở từng thời điểm (ra khơi, trên

biển, trở về)

+ Xác định biện pháp nghệ thuật trong các hình ảnh thơ đó và tác dụng.

pdf49 trang | Chia sẻ: Chiến Thắng | Ngày: 27/04/2023 | Lượt xem: 205 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Giáo án Ngữ văn Lớp 9 - Tiết 62 đến 72 - Năm học 2019-2020 - Trường THCS Mường Kim, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngày giảng : 1.11.2019 – 9A6 5.11.2019 – 9A6 TIẾT 62, 63. ĐOÀN THUYỀN ĐÁNH CÁ - Huy Cận - A. Mục tiêu cần đạt 1. Kiến thức - Những hiểu biết bước đầu về tác giả Huy Cận và hoàn cảnh ra đời của bài thơ. - Thấy được sự thống nhất của cảm hứng thiên nhiên vũ trụ và cảm hứng về lao động của tác giả đã tạo nên những h/a đẹp, tráng lệ, giàu màu sắc lãng mạn trong bài thơ. Tích hợp với việc bảo vệ môi trường, tài nguyên biển. 2. Kĩ năng - Đọc hiểu một tác phẩm thơ hiện đại - Rèn luyện kỹ năng cảm thụ và pt các yếu tố nghệ thuật (h/ả, ngữ âm, ngữ điệu) vừa cổ điển vừa hiện đại. 3. Giáo dục - Yêu lao động, ý thức bảo vệ môi trường và tài nguyên biển... 4. Định hướng năng lực a) Năng lực chung - Rèn năng lực tự chủ, tự học; giao tiếp, hợp tác; giải quyết vấn đề và sáng tạo. b) Năng lực đặc thù - Rèn cho HS năng lực ngôn ngữ, năng lực thẩm mỹ II. Chuẩn bị - Giáo viên: Soạn bài, phiếu hoạt động - Học sinh: + Đọc thuộc thơ, đọc các bài phân tích và bình giảng về bài thơ. + Tìm những hình ảnh thơ nói về Đoàn thuyền ở từng thời điểm (ra khơi, trên biển, trở về) + Xác định biện pháp nghệ thuật trong các hình ảnh thơ đó và tác dụng. III. Phương pháp, kĩ thuật 1. Phương pháp - Vấn đáp, nêu vấn đề, hoạt động nhóm, bình giảng, 2. Kĩ thuật - Đọc tích cực, viết tích cực, chia sẻ nhóm (đôi, bốn), trình bày 1 phút. IV. Tiến trình lên lớp 1. Ổn định tổ chức 2. Kiểm tra bài cũ: - Đọc thuộc lòng bài thơ Đoàn thuyền đánh cá 3. Bài mới Hoạt động 1. Khởi động Kể tên bài thơ đã học viết về biển ở lớp 8: Quê hương (Tế Hanh) Hoạt động 2. Hình thành kiến thức, kĩ năng mới Hoạt động của gv - hs Nội dung cần đạt Học sinh tự đọc chú thích và viết: Những nét tiêu biểu về tác giả ? (Tên, năm sinh, năm mất, quê, đặc điểm thơ) - GVMR: một số tác phẩm chính: Lửa thiêng (1940), Trời mỗi ngày lại sáng (1958), đất nở hoa (1960), Hai bàn tay em (1967), Gieo hạt (1884)... Học sinh tự đọc chú thích và viết: Bài thơ sáng tác năm nào? H’ Nêu hoàn cảnh lịch sử thời kì này ? (Kĩ thuật trình bày 1 phút) - GV hướng dẫn HS đọc bài: giọng vui sôi nổi, phấn chấn, hào hùng tạo âm hưởng chắc khoẻ, mạnh mẽ, âm vang, nhịp 4/3, 2/2/3 nhịp vừa phải. khổ 2, 3, 7 đọc giọng cao lên và nhanh hơn... I. Đọc, tìm hiểu chung văn bản 1. Tác giả - văn bản * Tác giả: tên đầy đủ Cù Huy Cận (1919-2005) - Quê: Ân Phúc, Vụ Quang, Hà Tĩnh - Thơ ông dạt dào niềm vui và ấm áp tình đời, niềm tin yêu cuộc sống mới. * Văn bản: ra đời 1958 khi tác giả có chuyến đi dài ngày ở vùng mỏ Quảng Ninh 2. Đọc - tìm hiểu chú thích - GV đọc 1 khổ -> 3hs đọc các khổ còn lại - GV giải nghĩa một số từ H’ Bài thơ làm ở thể thơ nào? H’ Theo tiến trình của một chuyến đi trên biển, em có thể chia bài thơ này thành mấy phần? Ý của từng phần? - Đ1 (hai khổ đầu): cảnh đoàn thuyền ra khơi, tâm trạng náo nức của con ... - Đ2 (4 khổ tiếp): cảnh đoàn thuyền đánh cá trên biển vào ban đêm - Đ3 (còn lại): cảnh thuyền cá trở về lúc bình minh 1 HS đọc 2 khổ đầu (HS còn lại gạch chân những câu thơ miêu tả cảnh thiên nhiên, đoàn thuyền) H’ Cảnh đoàn thuyền ra khơi được tác giả miêu tả trong 1 khung cảnh thiên nhiên ntn? H’ Tgiả sử dụng NT gì? (HĐ nhóm bàn 2’) H’ Em hiểu như thế nào về hình ảnh sóng đã cài then, đêm sập cửa? TL: Vũ trụ là một ngôi nhà lớn, màn đêm là tấm cửa khổng lồ... H’ Biện pháp nghệ thuật đó nhằm diễn tả khung cảnh thiên nhiên ntn? Kĩ thuật trình bày 1 phút + So sánh: Mặt trời - hòn lửa làm nổi bật cảnh biển lúc hoàng hôn có vẻ đẹp kì vĩ, mênh mang đầy thách thức. + Nhân hoá “Sóng đã cài then đêm sập cửa” gợi cảm giác vũ trụ như một ngôi nhà lớn, với màn đêm buông xuống là tấm cửa khổng lồ và những gợn sóng 3. Thể thơ: 7 chữ 4. Bố cục: 3 phần II. Đọc - hiểu văn bản 1. Cảnh đoàn thuyền ra khơi lúc hoàng hôn * Cảnh TN Mặt trời xuống biển như hòn lửa Sóng đã cài then đêm sập cửa - Hình ảnh so sánh, nhân hoá độc đáo => Cảnh TN bước vào trạng thái nghỉ ngơi thật đẹp tráng lệ, vũ trụ bao la rộng lớn, gần gũi với con người. là then cài cửa. Con người đi trong biển đêm mà như đi trong ngôi nhà thân thuộc của mình. GV: Khi vũ trụ vào đêm cũng là lúc đoàn thuyền đánh cá bước vào 1 ngày lao động mới... H’ H/ả đoàn thuyền ra khơi được m.tả qua những lời thơ nào? H’ Từ ngữ “lại ra khơi” cho thấy công việc này của người lao động diễn ra như thế nào ? GV: Có sự đối lập giữa vũ trụ và con người. Vũ trụ nghỉ ngơi - con người lđ. H’ Gieo vần chân: lửa - cửa, khơi - khơi, vần trắc trắc, bằng bằng... cho thấy khí thế ra khơi ntn ? Kĩ thuật trình bày 1 phút H’ Tiếng hát diễn tả điều gì ? GV: Sự gắn kết của 3 svht: cánh buồm, gió khơi và câu hát của người đánh cá. Hình ảnh thể hiện khí thế phấn chấn của người lao động được làm chủ đoàn thuyền dệt trên biển, hãy dệt vào lưới ta.... GV tổng kết hết tiết 1 - HS đọc khổ 3 tìm những câu thơ miêu tả đoàn thuyền H’ H/ả đoàn thuyền đánh cá trên biển được mtả qua những câu thơ nào? H’ Trong đoạn thơ tác giả sử dụng nhiều từ loại nào? Tác giả đã sử dụng bút pháp và biện pháp NT gì ? * Đoàn thuyền Đoàn thuyền đánh cá lại ra khơi Câu hát căng buồm với gió khơi - Đây là công việc diễn ra thường xuyên, đều đặn, đã đi vào nền nếp. => Khí thế lđ sôi nổi hào hứng, tràn đầy niềm tin, niềm hy vọng, yêu tự do và lao động. - Tiếng hát yêu đời, yêu lao động của những con người làm chủ quê hương... 2. Cảnh đoàn thuyền đánh cá trên biển * Đoàn thuyền (H/đ nhóm bàn 2’) TL: Động từ -> hoạt động nhanh nhẹn, nhịp nhàng, khẩn trương... H’ Hình ảnh con thuyền hiện lên như thế nào? GV: Con thuyền đánh cá vốn đã gần gũi với chúng ta, nhỏ bé trước mặt biển bao la nhưng với trí tưởng tượng của tác giả đã trở thành con thuyền khổng lồ, hoà nhập với thiên nhiên vũ trụ, hình ảnh lái gió, buồm trăng, mây cao, biển bằng... khiến con thuyền trở nên kì vĩ, lướt giữa biển rộng, giữa mây cao cùng trăng gió. Trời biển giao hoà làm một giữa vũ trụ mênh mông là hình ảnh con thuyền đang dàn đan thế trận vây đàn cá ... - HS đọc khổ 3 tìm viết: Câu thơ nói về cách người dân chài đánh cá ? H’ Em có nhận xét gì về cách miêu tả của tác giả? KT trình bày 1 phút H’ Những hành động, việc làm này chứng tỏ điều gì? (Công việc lao động, tâm trạng người lao động) (H/đ nhóm bàn 2’) GV: dân chái lưới làn da ngăm dám nắng, thân hình nồng thở vị xa xăm, dân trai tráng bơi thuyền đi đánh cá... - HS đọc khổ 2,4,6 tìm viết: H/ả các Thuyền ta lái gió với buồm trăng Lướt giữa mây cao với biển bằng Ra đậu dặm xa dò bụng biển Dàn đan thế trận lưới vây giăng - Sử sụng một loạt động từ, thủ pháp phóng đại, liên tưởng độc đáo -> H/ả con thuyền trở nên nhanh nhẹn, nhẹ nhàng, kì vĩ khổng lồ, hoà nhập với thiên nhiên vũ trụ... * Người đánh cá Ta hát bài ca gọi cá vào Gõ thuyền ... Sao mờ kéo lưới kịp trời sáng Ta kéo xoăn tay chùm cá nặng - Bút pháp tả thực kết hợp bút pháp lãng mạn, liên tưởng. => Công việc nặng nhọc trở thành bài ca lao động nhịp nhàng cùng thiên nhiên. Tâm trạng rạo rực phơi phới niềm vui, niềm lạc quan yêu đời của những con người làm chủ đất nước, thiên nhiên. => Làm nổi bật vẻ đẹp và sức mạnh của con người trong sự hài hoà với vũ trụ loài cá trên biển được miêu tả bằng những câu thơ nào? H’ Nghệ thuật gì được sử dụng ở đây ? Diễn tả điều gì? (KT trình bày 1’) H’ T/cảm của người dân chài lưới với biển quê hương được nhà thơ diễn tả ntn? NT ? Tác dụng ? (HĐ nhóm bàn 2’) H’ Để con người mãi tự hào về sự giàu có và lung linh huyền ảo của biển cả thì mỗi chúng ta cần phải là gì ? (Bảo vệ môi trường biển) - HS đọc khổ cuối tìm viết: Hình ảnh “đoàn thuyền chạy đua cùng mặt trời” sử dụng NT gì? Gợi cho em ấn tượng gì? (H/đ nhóm bàn 3’) TL: Đoàn thuyền đầy ắp cá, căng buồm lướt nhanh trên biển một cách hối hả, khẩn trương, mang thành quả lao động cập bến.... H’ Đoàn thuyền trở về trong khung cảnh thiên nhiên ntn? Tác giả sử dụng nt gì ? (Thống nhất vở soạn theo nhóm bàn 2’) - GV liên hệ với bài Cô Tô (Nguyễn Tuân) tả cảnh bình minh trên biển: và thiên nhiên: con người lớn lao ngang tầm vũ trụ với tư thế làm chủ TN. * Đàn cá - Cá thunhư đoàn thoi Đêm ngày dệt biển muôn luồng sáng - Cá nhụ các chim cùng cá đé Cá song lấp lánh Cái đuôi em quẫy trăng vàng choé - Vẩy bạc đuôi vàng loé rạng đông - So sánh, liệt kê, h/ả đẹp lãng mạn, trí tưởng tượng bay bổng => H/ả đẹp lộng lẫy, rực rỡ của các loài cá và sự giàu có của biển cả => Biển cả đẹp lung linh, huyền ảo như bức tranh sơn mài. Biển cho ta cá như lòng mẹ Nuôi lớn đời ta tự thủa nào - So sánh -> niềm tự hào về biển quê hương giàu đẹp -> sự gắn bó và tình yêu quê hương tha thiết. 3. Cảnh đoàn thuyền đánh cá trở về Câu hát căng buồm với gió khơi Đoàn thuyền chạy đua cùng mặt trời - Nhân hoá -> Niềm hăng say, miệt mài lao động chạy đua cùng TN hùng vĩ. Mặt trời như lòng đỏ trứng khổng lồ... H’ Em hiểu như thế nào về câu thơ: mắt cá huy hoàng muôn dặm phơi”? - Muôn triệu mắt cá li ti được phản chiếu ánh rạng đông - Huy hoàng -> phản ánh biển quê ta giàu đẹp, người LĐ làm chủ cuộc đời ấm no.... H’ Câu thơ nói lên điều gì? H’ Cuộc sống mới ở đây là như thế nào ? (KT trình bày 1’) GV: Cuộc sống XHCN, sự nghiệp cách mạng tương tưới sáng đầy hứa hẹn tạo niềm vui, sự tin tưởng cho người dân hăng say LĐ... H’ Hãy pt các yếu tố vần, nhịp, thể thơ để thấy được âm hưởng chủ đạo và giọng điệu bài thơ ? (KT trình bày 1’) - Lời thơ dõng dạc, điệu thơ như khúc hát qh say mê, hào hứng phơi phới. - Cách gieo vần biến hoá, linh hoạt tạo ra sự vang xa bay bổng. => Tạo âm hưởng khoẻ khoắn sôi nổi phơi phới, bay bổng. H’ Bài thơ bộc lộ cảm xúc gì của tác giả? (H/đ nhóm bàn 3’) Mặt trời đội biển nhô màu mới Mắt cá huy hoàng muôn dặm phới - Nhân hoá, liên tưởng => Khung cảnh rực rỡ, mở ra 1 ngày mới ấm no hạnh phúc. Niềm tin yêu cuộc sống mới XHCN của người dân LĐ III. Tổng kết 1. Nghệ thuật: - Sử dụng bút pháp lãng mạn với các biện pháp nghệ thuật đối lập, so sánh, nhân hóa, phóng đại. - Sử dụng ngôn ngữ thơ giầu hình ảnh, nhạc điệu, gợi liên tưởng. - Xây dựng hình ảnh liên tưởng, tưởng tượng phong phú độc đáo. 2. Giá trị nội dung: Bài thơ đã khắc họa nhiều hình ảnh đẹp, tráng lệ, thể hiện sự hài hòa giữa thiên nhiên và con người lao động, bộc lộ niềm vui, niềm tự hào của nhà thơ trước đất nước và cuộc sống. 3. Ý nghĩa: Bài thơ thể hiện nguồn cảm hứng lãng mạn ngợi ca biển cả lớn lao, giầu đẹp, ngợi ca nhiệt tình lao động vì sự giầu đẹp của đất nước của những người LĐ mới. * Ghi nhớ Hoạt động 3. Luyện tập Nói về bài thơ Đoàn thuyền đánh cá, có người cho rằng: “Cả bài thơ âm vang như một khúc ca". Em có nhất trí với ý kiến trên không ? Giải thích tại sao ? (H/đ nhóm bàn 3’) Trả lời: - Đồng ý với ý kiến - Giải thích: Vì: + Cả bài thơ có 4 lần hát (ra khơi, đánh cá, lúc trở về) là khúc ca lao động đầy hứng khởi, hào hùng của những người dân chài cần cù, dũng cảm, say mê lao động. + Những lời ca đó giúp người dân chài ngày đêm say mê lao động làm giàu cho đất nước. Hoạt động 4. Vận dụng (trên lớp/ở nhà) HD học sinh về nhà làm: Viết đoạn văn (khoảng 10-15 dòng) nêu cảm nghĩ của em về vẻ đẹp của thiên nhiên và con người trong bài thơ Đoàn thuyền đánh cá. Gợi ý trả lời: Cảm nghĩ (yêu, xúc động, ...) về nội dung sau: - Cảm nghĩ về vẻ đẹp riêng của thiên nhiên vùng biển: bầu trời, trăng, gió, biển lặng, những bày cá dệt biển; mặt trời lên làm cho biển thêm màu sắc mới. - Cảm nghĩ về hình ảnh con người làm chủ, hoà hợp với thiên nhiên, vui vẻ ca hát suốt từ khi ra khơi, trong quá trình buông lưới và trở về. - Cảm nghĩ về vẻ đẹp của thành quả lao động cũng chính là vẻ đẹp của những người lao động mới, làm ăn tập thể. Hoạt động 5. Mở rộng, bổ sung, phát triển ý tưởng sáng tạo HD học sinh về nhà làm: - Về nhà sưu tầm thêm những bài thơ của tác giả Huy Cận. V. Hướng dẫn chuẩn bị bài học tiết sau - Học thuộc lòng bài thơ và đọc các bài phân tích về hai khổ thơ đầu - Phân tích về hai khổ thơ đầu theo cảm nhận của bản thân mình - Tìm hiểu cảnh đoàn thuyền đánh cá trên biển và khi trở về...? .......................................................... Ngày giảng 06/11/2019 – 9A6 8/11/2019 – 9A6 TIẾT 64+65. BẾP LỬA Bằng Việt I. Mục tiêu cần đạt 1. Kiến thức - Những hiểu biết bước đầu về tác giả Bằng Việt và hoàn cảnh ra đời của bài thơ. - Cảm nhận được những tình cảm, cảm xúc chân thành của các nhân vật trữ tình (người cháu) và hình ảnh người bà giàu tình thương, giàu đức hi sinh trong bài thơ. - Thấy được nghệ thuật diễn tả cảm xúc thông qua hồi tưởng kết hợp miêu tả, tự sự, bình luận của tác giả. 2. Kĩ năng - Nhận diện, phân tích được các yếu tố miêu tả, tự sự, bình luận và biểu cảm trong bài thơ. - Liên hệ để thấy được nỗi nhớ về người bà trong hoàn cảnh tác giả đang ở xa Tổ quốc có mói liên hệ chặt chẽ với tình yêu quê hương, đất nước. 3. Giáo dục - Lòng yêu ông bà, cha mẹ, yêu quê hương, đất nước 4. Định hướng năng lực a) Năng lực chung - Rèn năng lực tự chủ, tự học; giao tiếp, hợp tác; giải quyết vấn đề và sáng tạo. b) Năng lực đặc thù - Rèn cho HS năng lực ngôn ngữ, năng lực thẩm mỹ II. Chuẩn bị - Giáo viên: Soạn bài, phiếu hoạt động - Học sinh: + Đọc thuộc thơ, đọc các bài phân tích và bình giảng về bài thơ. + Tìm những hình ảnh thơ nói về Đoàn thuyền ở từng thời điểm (ra khơi, trên biển, trở về) + Xác định biện pháp nghệ thuật trong các hình ảnh thơ đó và tác dụng. III. Phương pháp, kĩ thuật 1. Phương pháp - Vấn đáp, nêu vấn đề, hoạt động nhóm, bình giảng, 2. Kĩ thuật - Đọc tích cực, viết tích cực, chia sẻ nhóm (đôi, bốn), trình bày 1 phút. IV. Tiến trình lên lớp 1. Ổn định tổ chức 2. Kiểm tra bài cũ: - Đọc thuộc lòng bài thơ Đoàn thuyền đánh cá 3. Bài mới Hoạt động 1. Khởi động Thi theo dãy 2’: Kể tên bài thơ gắn với tên tác giả (Mỗi bạn chỉ ghi 1 nội dung: tên tác giả hoặc tên văn bản) - Giáo viên đưa tên tác giả Bằng Việt - HS tìm tên văn bản Hoạt động 2. Hình thành kiến thức, kĩ năng mới Hoạt động của gv - hs Nội dung cần đạt Học sinh tự đọc chú thích và viết: Những nét tiêu biểu về tác giả ? (Tên, năm sinh, năm mất, quê, đặc điểm thơ) I. Đọc - hiểu văn bản 1. Tác giả - văn bản * Tác giả - Tên thật: Nguyễn Bằng Việt (1941) - Sinh ở Huế, quê gốc ở Thạch Thất - Hà Tây (nay là Hà Nội) - Làm thơ từ năm 1960 và thuộc thế hệ nhà thơ trưởng thành trong kháng chiến chống Mĩ. - Nay là chủ tịch hội liên hiệp VHNT - Học sinh tự đọc chú thích và viết: năm sáng tác bài thơ - GVHD: giọng tình cảm, chậm rãi và lắng đọng, xúc động bồi hồi... - GV đọc 1 đoạn -> hs đọc H’ Em hiểu thế nào là đinh ninh? Nghĩa trong bài thơ này và nghĩa trong bài thơ đêm nay Bác không ngủ có khác nhau không? HĐ nhóm bàn 2’ + Đinh ninh: nhắc lại cho người khác nắm chắc, nhớ chắc. + Chiến khu: vùng căn cứ của lực lượng cách mạng hay lực lượng kháng chiến. + Ấp iu: là sự kết hợp của 2 từ ấp ủ và nâng niu. - Đinh ninh: trước sau vẫn thế, không thay đổi (đêm nay bác không ngủ) H’ Cho biết thể thơ? (GV cho hs tìm hiểu đặc điểm) H’ Bài thơ là lời của nhân vật nào? Nói về ai? Về điều gì? - Nhân vât người cháu (tác giả) nói về những kỉ niệm với bà... GV: bài thơ “Bếp lửa” là 1 tác phẩm trữ tình. Trong 1 bài thơ trữ tình thường tồn tại 2 loại hình tượng: + Nhân vật trữ tình trực tiếp bộc lộ cảm nghĩ (nhân vật trung tâm) + Đối tượng trữ tình là con người, sự vật được nv trữ tình hướng tới. H’ Dựa vào đó em hãy xác định 2 Hà Nội * Văn bản: sáng tác 1963 khi tác giả đang là sv khoa pháp lí trường Đại học tổng hợp Ki-ép (Liên Xô cũ). 2. Đọc, tìm hiểu chú thích 3. Thể thơ: tự do (8,9,10 tiếng) loại hình tượng này? - Nhân vật trữ tình: người cháu - Đối tượng trữ tình: bếp lửa và người bà HĐ nhóm 4HS trong 3’: Chia bố cục bài thơ? +Khổ 1. Bếp lửa khơi nguồn kỉ niệm. + Năm khổ tiếp: Hồi tưởng những kỉ niệm tuổi thơ sống bên bà và hình ảnh bà gắn liền với hình ảnh bếp lửa. + Khổ 6. Suy nghĩ về bà và cuộc đời bà. + Khổ cuối: Nỗi niềm của người cháu xa quê. H’ Phương thức biểu đạt của bài thơ ? - 1 HS đọc khổ đầu HS còn theo dõi và trả lời: Trong ký ức đầu tiên của người cháu có h/ả nào? Những h/ả ấy thể hiện qua câu thơ nào? H’ Cho biết cách sử dụng từ ngữ và nghệ thuật trong câu thơ? Qua đó thể hiện điều gì? (H/đ nhóm bàn 3’) - Ấp iu là sự rút gọn kết nối của từ ấp lửa, chắt chiu, nâng niu kết hợp nồng đượm => Bếp lửa có linh hồn ủ chứa tình thương của cháu đối với c/đ lam lũ của bà. 4. Nhân vật trữ tình: người cháu (tác giả), (đối tượng của nhân vật trữ tình là bếp lửa và người bà). 5. Bố cục: 4 phần + 3 dòng đầu: hình ảnh bếp lửa khơi nguồn cho dòng cảm xúc về bà. + “ Lên bốn tuổi...”.-> “ chứa niềm tin dai dẳng” => hồi tưởng kỉ niệm tuổi thơ sống bên bà và hình ảnh bà gắn với hình ảnh bếp lửa. + “Lận đận đời bà” “thiêng liêng bếp lửa” => suy ngẫm về bà và cuộc đời bà + Khổ cuối: lại nhớ bà nhóm bếp lửa không nguôi. - Phương thức biểu đạt: biểu cảm + miêu tả + tự sự + bình luận II. Đọc - hiểu văn bản 1. Hình ảnh bếp lửa - Một bếp lửa chờn vờn sương sớm Một bếp lửa ấp iu nồng đượm H’ Bếp lửa đã khơi nguồn nhớ thương bà được thể hiện qua câu thơ nào ? Kĩ thuật trình bày 1 phút H’ Vì sao nỗi nhớ bà lại gợi lên từ bếp lửa? (vì lo toan của bà ở vùng quê nghèo gắn bó với bếp lửa) H’ Cảm nhận câu thơ trên? (HS tự cảm nhận) - HS tự đọc từ khổ 2-> khổ 4 H’ Ấn tượng sâu đậm về bếp lửa gắn với tuổi thơ cháu là gì? Thể hiện qua câu thơ nào? - GV cung cấp tư liệu về nạn đói năm 1945 cho HS H’ Nhận xét về giọng thơ, âm hưởng thơ, các hình ảnh ở đây ? H’ Những kỉ niệm này gợi h/ả 1 c/s như thế nào? Thể hiện tình cảm gì của người cháu? H’ Sau h/ả chi tiết mùi khói-ngọn khói, còn h/ả, chi tiết nào gợi liên tưởng cho người cháu? H’ Tiếng chim tu hú vang vọng trong trí nhớ của tác giả giúp tác giả nhớ lại những gì về bà? + Nhớ về câu chuyện bà kể cho cháu + Nhớ về cử chỉ, việc làm tận tụy của bà đầy thương yêu, đùm bọc, che => Điệp từ một bếp lửa, từ tượng hình chờn vờn, ấp iu tăng giá trị gợi hình gợi cảm => Gợi lên hình ảnh bếp lửa hồng sớm mai trong gia đình ở một miền quê yên tĩnh, gợi cảm giác ấm áp, thân thuộc. - Cháu thương bà biết mấy nắng mưa => Nỗi lòng thương bà luôn thường trực trong tâm hồn cháu -> Tình bà cháu gắn liền với bếp lửa bền bỉ, sâu nặng. 2. Kỉ niệm tuổi thơ - Kỉ niệm: mùi khói (bốn tuổi quen mùi khó, khói hoen nhèm mắt, đến giờ sống mũi còn cay) - Kỉ niệm: năm đói mòn đói mỏi, khô rạc ngựa gầy, xóm làng cháy tàn cháy rụi - Giọng thơ trĩu xuống, âm hưởng thơ da diết, hình ảnh gợi tả gợi cảm => Cuộc sống nghèo khó vất vả trước CM và trong k/c in đậm trong kí ức của người cháu. - Tiếng chim tu hú Tu hú kêu trên những cánh đồng xa khi tu hú kêu bà còn nhớ không bà => Tiếng chim tu hú khắc khoải kêu chở thay cha mẹ H’ Biện pháp nghệ thuật nào được sử dụng ở đây ? H’ Qua đó ta thấy h/ả người bà hiện lên ntn? H’ Nhớ lời bà dặn dò điều gì ? H’ Qua lời dặn đó nói lên điều gì ? - HS tự đọc khổ 5, 6 và Tìm những câu thơ nói về cuộc đời của người bà ? H’ Thế nào là lận đận ? Lận đận: vất vả cực nhọc vì gặp quá nhiều khó khăn, trắc trở H’ Em hiểu rồi sớm rồi chiều, lại ý muốn nói đến điều gì ? TL: Thời gian lặp đi lặp lại ngày này qua ngày khác hết sáng rồi chiều H’ Biết mấy nắng mưa là muốn chỉ điều gì ? TL: Tượng trưng cho sự khó khăn, vất vả, gập ghềnh H’ Câu thơ sử dụng biện pháp nghệ htuật gì ? Tác dụng ? HĐ nhóm 4HS H’ Những câu thơ nói về hình ảnh bếp lửa trong 2 khổ thơ 5, 6 ? H’ Câu thơ sử dụng biện pháp nghệ thuật gì ? HĐ nhóm bàn 2’ H’ Ngọn lửa lòng bà luôn ủ sẵn, mãi, kêu hoài trong hiện thực thiết tha làm cho nỗi nhớ càng da diết - Nhớ việc bà làm cho mình: ở cùng bà, bà dạy cháu làm, bà chăm cháu học - Sử dụng phép liệt kê => Bà là h/ả đẹp về tình yêu thương, sự hy sinh cho con cháu => người bà, người mẹ VN yêu nước, yêu CM - Nhớ lời bà dặn: Bố ở chiến khu. - Lời dẫn trực tiếp => Hình ảnh người bà kháng chiến, giàu đức hi sinh, là chỗ dựa tinh thần vững chắc cho cháu. - Cuộc đời bà Rồi sớm rồi chiều lại bếp lửa bà nhen Lận đận đời bà biết mấy nắng mưa Mấy chục năm chứa niềm tin ở đây là ngọn lửa gì? TL: Ngọn lửa ủ sẵn tình yêu thương, chứa niềm tin vào tương lai của cháu sẽ thành tài, góp phần XD đất nước, tương lai đất nước thống nhất ấm no. H’ Đó là biện pháp nghệ thuật gì? H’ Tại sao ở đây tác giả không dùng bếp lửa mà dùng ngọn lửa ? TL: Bếp lửa chỉ có thể đun nấu mà không thể tượng trưng cho tình yêu, niềm tin. H’ Hình ảnh ngọn lửa lại hiện lên có ý nghĩa gì ? (Ngọn lửa được thắp bằng tình yêu thương con cháu, ngọn lửa ấy được thắp = niềm tin vào k/c thắng lợi) H’ Còn những câu thơ nào nói về bếp lửa ở khổ 6 ? NT sử dụng ? HS chia sẻ theo vở soạn trong nhóm 4HS H’ Bếp lửa của bà nhóm lên những gì? TL: Nhóm tình yêu thương, niềm niềm vui sống, nhóm lên niềm tin cho các thế hệ H’ Em hiểu gì về câu thơ “ôi kì lạ và thiêng liêng - bếp lửa” HS đọc khổ cuối H’ Trở về thời hiện tại, tác giả muốn nói gì với bà? NT sử dụng trong các câu thơ đó ? Chia sẻ nhóm bàn 2’ - Sử dụng ẩn dụ, từ ngữ giầu tính biểu cảm => Khẳng định cuộc sống khổ cực mà bà trải qua, đó là lòng biết ơn, sự kính trọng bà của người cháu Một ngọn lửa lòng bà luôn ủ sẵn Một ngọn lửa chứa niềm tin dai dẳng - Điệp ngữ - Ẩn dụ - Ngọn lửa mang ý nghĩa tượng trưng sâu sắc: là sức sống, tình thương - đời sống - niềm tin bất diệt vào tương lai tốt đẹp Nhóm bếp lửa ấp iu nồng đượm Nhóm niềm yêu thương khoai sắn Nhóm nồi xôi gạo. Nhóm dậy cả tâm tình . - Điệp từ nhóm Câu hỏi tu từ cuối bài: là 1 h/a đã trở thành kỉ niệm thiêng liêng làm ấm lòng, nâng đỡ cháu trên con đường đời - HS khái quát lại những nét NT tiêu biểu và giá trị nội dung của bài thơ theo lược đồ tư duy (HĐ nhóm 4HS trong 5’) => Bếp lửa thật cao quý, kì diệu và thiêng liêng vì nó luôn gắn liền với bà- người giữ lửa-người nhóm lửa, truyền lửa, nối kết quá khứ - hiện tại - tương lai. 3. Niềm thương nhớ của cháu giờ cháu đi xa có ngọn khói trăm tàu có lửa trăm nhà, niềm vui trăm ngả sớm mai này bà nhóm lửa lên chưa? - Liệt kê => cuộc sống tốt đẹp hơn - Câu hỏi tu từ => Đứa cháu nhỏ xưa đã trưởng thành nhưng vẫn không quên quá khứ, không thể quên được h/a bếp lửa, vẫn không nguôi nỗi nhớ bà. III. Tổng kết 1. Nghệ thuật: + Xây dựng hình ảnh thơ vừa cụ thể, gần gũi, vừa gợi nhiều liên tưởng, mang ý nghĩa biểu tượng. + Kết hợp nhuần nhuyễn giữa biểu cảm với miêu tả, tự sự và bình luận. + Thành công ở sự sáng tạo hình ảnh bếp lửa gắn liền với hình ảnh người bà, làm điểm tựa khơi gợi mọi kỉ niệm, cảm xúc và suy nghĩ về bà và tình bà cháu. 2. Giá trị nội dung + Gợi lại những kỉ niệm đầy xúc động về người bà và tình bà cháu. + Thể hiện lòng kính yêu trân trọng và biết ơn của người cháu đối với bà cũng là đối với gia đình, quê hương, đất nước. 3. Ý nghĩa: Từ những kỉ niệm tuổi thơ ấm áp tình bà cháu, nhà thơ cho ta hiểu thêm về những người bà, những người mẹ, về nhân dân nghĩa tình Hoạt động 3. Luyện tập - HS đọc 1 lượt cả bài thơ H’ Hình ảnh bếp lửa được nhắc đi nhắc lại bao nhiêu lần trong bài thơ? Tại sao nhắc đến bếp lửa là người cháu nhớ đến người bà và ngược lại? GV: Ngọn lửa trở thành kn, thành niềm tin thiêng liêng, kì diệu nâng bước cháu suốt chặng đường dài, hình ảnh bếp lửa nâng cảm xúc và suy tư của nhà thơ bay bổng dạt dào, hướng về gia đình, về cội nguồn, về quê hương đất nước... (H/đ nhóm 4HS - 3’) Trả lời: - Được tới 12 lần => Bếp lửa và người bà là hai hình ảnh đã gắn bó với nhau, nương tựa vào nhau và cùng nuôi lớn tâm hồn cháu. Ngọn lửa là sức sống, là lòng yêu thương, là lòng tin mãnh liệt => bà là người nhóm lửa, giữ lửa, truyền lửa cho những thế hệ sau. Hoạt động 4. Vận dụng (trên lớp/ở nhà) HD học sinh về nhà làm: Viết đoạn văn (khoảng 10-15 dòng) phân tích giá trị nghệ thuật của điệp từ “nhóm” trong khổ thơ sau: “Nhóm bếp lửa ấp iu nồng đượm Nhóm niềm yêu thương khoai sắn ngọt bùi Nhóm nồi xôi gạp mới xẻ chung vui Nhóm dậy cả những tâm tình cuổi nhỏ”. Gợi ý trả lời Đoạn văn làm rõ được các nội dung sau: - Điệp từ "nhóm" được nhắc lại bốn lần làm toả sáng hơn nét “kỳ lạ” và thiêng liêng bếp lửa. Bếp lửa của tình bà đã nhóm lên trong

File đính kèm:

  • pdfgiao_an_ngu_van_lop_9_tiet_62_den_72_nam_hoc_2019_2020_truon.pdf
Giáo án liên quan