Giáo án Ngữ văn 10 - Tuần 6 - Tiết 21, 22, 23, 24

A. MỤC TIÊU BÀI HỌC

 1/Kiến thức

 - Biết những nét cơ bản về thời đại, thân thế và sự nghiệp của Nguyễn Đình Chiểu: cuộc đời bất hạnh, nghị lực lớn lao và nhân cách cao cả; quan niệm đạo đức, tư tưởng nhân nghĩa và tấm lòng yêu nước thương dân; sắc thái Nam Bộ trong thơ văn.

 2/ Kĩ năng

 - Biết cách vận dụng những hiểu biết trên để đọc - hiểu tác phẩm và làm bài nghị luận về tác giả văn học.

 3/ Thái độ

 - Cảm phục và trân trọng tài năng, nhân cách cao cả của tác giả.

 - Giáo dục cho học sinh tấm lòng yêu nước trong thời đại ngày nay.

B. CHUẨN BỊ BÀI HỌC

 1/ Giáo viên

 - Phương pháp: Phân tích, nêu câu hỏi, bình giảng, tái hiện, so sánh, gợi dẫn.

 - Phương tiện: SGK, giáo án, chuẩn kiến thức kĩ năng lớp 11, chân dung Nguyễn Đình Chiểu, phiếu học tập, SGV

 

doc11 trang | Chia sẻ: quynhsim | Lượt xem: 364 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án Ngữ văn 10 - Tuần 6 - Tiết 21, 22, 23, 24, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tuần 6 Ngày soạn: 29/08/2012 Tiết 21 VĂN TẾ NGHĨA SĨ CẦN GIUỘC (Phần một: Tác giả) - Nguyễn Đình Chiểu- A. MỤC TIÊU BÀI HỌC 1/Kiến thức - Biết những nét cơ bản về thời đại, thân thế và sự nghiệp của Nguyễn Đình Chiểu: cuộc đời bất hạnh, nghị lực lớn lao và nhân cách cao cả; quan niệm đạo đức, tư tưởng nhân nghĩa và tấm lòng yêu nước thương dân; sắc thái Nam Bộ trong thơ văn. 2/ Kĩ năng - Biết cách vận dụng những hiểu biết trên để đọc - hiểu tác phẩm và làm bài nghị luận về tác giả văn học. 3/ Thái độ - Cảm phục và trân trọng tài năng, nhân cách cao cả của tác giả. - Giáo dục cho học sinh tấm lòng yêu nước trong thời đại ngày nay. B. CHUẨN BỊ BÀI HỌC 1/ Giáo viên - Phương pháp: Phân tích, nêu câu hỏi, bình giảng, tái hiện, so sánh, gợi dẫn... - Phương tiện: SGK, giáo án, chuẩn kiến thức kĩ năng lớp 11, chân dung Nguyễn Đình Chiểu, phiếu học tập, SGV 2/ Học sinh Đọc bài và soạn bài đầy đủ. C. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC 1/ Ổn định lớp 2/ Kiểm tra bài cũ 3/ Bài mới * Dẫn nhập: Trong chương trình Ngữ văn lớp 9, các em được tìm hiểu đôi nét về tác giả Nguyễn Đình Chiểu. Trong tiết học hôm nay, cô và các em sẽ được bổ sung thêm những kiến thức cơ bản về thời đại, thân thế và sự nghiệp của Nguyễn Đình Chiểu. HĐ của Gv và Hs Nội dung cần đạt * Hoạt động 1:Tìm hiểu về cuộc đời Nguyễn Đình Chiểu - Gv yêu cầu Hs đọc Sgk. - Hs đọc. - Nêu những nét chính về cuộc đời Nguyễn Đình Chiểu. Em cảm nhận sâu sắc điều gì qua cuộc đời nhà thơ? - Những tác phẩm của ông có thể chia thành mấy giai đoạn? - Nêu những tác phẩm chính trong sáng tác của Nguyễn Đình Chiểu. Giáo viên chia nhóm cho học sinh thảo luận trong thời gian 5’. Yêu cầu đại diện các nhóm trình bày. -Nhóm 1: Dựa vào những đoạn trích đã được học về Truyện Lục Vân Tiên (Lớp 9 + 11), hãy cho biết lí tưởng đạo đức của Nguyễn Đình Chiểu được xây dựng chủ yếu trên cơ sở tình cảm nào? Gv: Nhân là tình thương yêu con người, sãn sàng cưu mang người hoạn nạn; nghĩa là những quan hệ tốt đẹp giữa người với người trong xã hội – tình cha con, nghĩa vợ chồng, tình làng nghĩa xóm, tình bạn bè. - Nhóm 2: Nội dung trữ tình, yêu nước trong thơ văn Nguyễn Đình Chiểu? Tác động tích cực của những sáng tác thơ văn ấy đối với cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp đương thời ? - Nhóm 3: Theo em, sắc thái Nam Bộ độc đáo của thơ văn Nguyễn Đình Chiểu biểu hiện ở những điểm nào? * Hoạt động 3: Kết luận Gv hướng dẫn Hs tổng kết những nét chính chính về tác giả Nguyễn Đình Chiểu I. CUỘC ĐỜI - Nguyễn Đình Chiểu (1822 - 1888), hiệu là Hối Trai (cái phòng tối. Sau khi bị mù, Nguyễn Đình Chiểu mới lấy tên hiệu này). - Xuất thân trong gia đình nhà nho. - Sinh ra tại quê mẹ - tỉnh Gia Định. - Năm 1843, ông đỗ tú tài. - Năm 1846, ông ra Huế học, chuẩn bị thi tiếp. Khi sắp vào trường thi thì nhận được tin mẹ mất, ông phỉa bỏ thi về nam chịu tang. Dọc đường về, Nguyễn Đình Chiểu bị đau mắt nặng rồi bị mù. - Nguyễn Đình Chiểu mở trường dạy học, bốc thuốc chữa bệnh cho dân tại Gia Định. Mọi người gọi ông là Đồ Chiểu. - Năm 1859, giặc Pháp chiếm đánh thành Gia Định, Nguyễn Đình Chiểu cùng các lãnh tụ nghĩa quân bàn mưu tính kế đánh giặc và sáng tác những vần thơ cháy bỏng căm hờn, sôi sục ý chí chiến đấu. Thực dân Pháp tìm mọi cách mua chuộc nhưng ông khẳng khái khước từ, giữ trọn tấm lòng thủy chung son sắt với dân với nước đến hơi thở cuối cùng. => Cuộc đời Nguyễn Đình Chiểu là một tấm gương trong sáng, cao đẹp về nhân cách, nghị lực và ý chí, về lòng yêu nước, thương dân và thái độ kiên trung, bất khuất trước kẻ thù. II. SỰ NGHIỆP THƠ VĂN 1/ Những tác phẩm chính: - Trước khi thực dân Pháp xâm lược: Truyện Lục Vân Tiên và Dương Từ - Hà Mậu => nhằm mục đích truyền bá đạo lí làm người. - Sau khi thực dân Pháp xâm lược: thơ văn Nguyễn Đình Chiểu là lá cờ đầu của văn thơ yêu nước chống thực dân Pháp nửa cuối thế kỉ XIX với những tác phẩm xuất sắc về cả nội dung tư tưởng, tình cảm và nghệ thuật như : Chạy giặc ; Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc, văn tế Trương Định... 2/ Nội dung thơ văn: a) Lí tưởng đạo đức, nhân nghĩa - Nguyễn Đình Chiểu viết truyện Lục Vân Tiên nhằm truyền đạo đức làm người chân chính qua những tấm gương: lòng thương cha kính mẹ của Lục Vân Tiên , tình yêu thủy chung của Kiều Nguyệt Nga dành cho Lục Vân Tiên ; Hớn Minh, Tử Trực, ông Ngư, ông Quán... là những con người nhân hậu, thủy chung, dám đấu tranh... - Nguyễn Đình Chiểu vốn là con nhà nho nên đạo lí làm người của ông mang tinh thần nhân nghĩa của đạo Nho (Trai thời trung hiếu làm đầu – Gái thời đức hạnh làm câu trau mình; trung, hiểu, tiết, hạnh là những phạm trù đạo đức, lễ nghĩa của nho gia. Trang nam nhi phải lấy trung với vua, hiếu với cha mẹ; người phụ nữ hiền thục phải đủ tứ đức). Nhưng sống và sáng tác trong thời đại phong ba bão táp, lại có nhiều thời gian gần gũi, gắn bó với nhân dân nên tinh thần nhân nghĩa đậm đà tính nhân dân và truyền thống dân tộc. => Lí tưởng đạo đức của Nguyễn Đình Chiểu được xây dựng trên cơ sở nhân nghĩa.(Trước Nguyễn Đình Chiểu, nhân nghĩa vẫn được xem là một phạm trù đạo đức lí tưởng, chỉ có ở các bậc thánh nhân, những người quân tử thuộc tầng lớp trên. Ở Nguyễn Trãi, nhân nghĩa đã hướng tới người dân. Lấy nhân nghĩa để thắng hung tàn, bạo ngược. Đến Nguyễn Đình Chiểu, ông đặc biệt đề cao chữ nghĩa.) b) Lòng yêu nước, thương dân - Ghi lại chân thực một thời đau thương của đất nước, khích lệ lòng căm thù giặc và ý chí cứu nước của nhân dân ta, đồng thời nhiệt liệt biểu dương những anh hùng nghĩa sĩ đã chiến đấu, hi sinh vì Tổ quốc. => Thơ văn yêu nước của ông đã đáp ứng kịp thời và xuất sắc nhu cầu của cuộc sống chiến đấu thời đó, có tác dụng khích lệ tinh thần và ý chí cứu nước của đồng bào Nam Bộ cũng như đồng bào cả nước những năm đầu thực dân Pháp xâm chiếm nước ta. 3/ Nghệ thuật thơ văn - Văn chương trữ tình đạo đức. - Đậm đà sắc thái Nam Bộ: lời ăn tiếng nói mộc mạc, bình dị; tâm hồn nồng nhiệt, chất phác... III. KẾT LUẬN - Nguyễn Đình Chiểu là nhà thơ lớn của dân tộc Việt Nam vào cuối thế kỉ XIX. - Thơ văn ông là bài ca về đạo đức nhân nghĩa; là tiếng nói yêu nước cất lên từ cuộc sống và chiến đấu của nhân dân thời kì đầu chống thực dân Pháp xâm lược. - Thành tựu nghệ thuật xuất sắc mang đậm sắc thái Nam Bộ. - Cuộc đời và sự nghiệp thơ văn của ông mãi mãi là bài học quý giá cho thế hệ sau về nhân cách, ý chí và nghị lực , lòng yêu nước thương dân và thái độ bất khuất trước kẻ thù. 4/ Củng cố - Nắm chắc các kiến thức cơ bản ở trên. 5/ Dặn dò - Đọc và soạn bài: “Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc” + Tìm hiểu về thể loại văn tế. + Đọc văn bản. + Soạn bài theo những câu hỏi gợi ý sgk. -----------------------------------------fõe------------------------------------------ Ngày soạn: 02/09/2012 Tiết 22 VĂN TẾ NGHĨA SĨ CẦN GIUỘC ( Nguyễn Đình Chiểu) A. MỤC TIÊU BÀI HỌC 1/Kiến thức - Biết những nét cơ bản về thời đại, thân thế và sự nghiệp của Nguyễn Đình Chiểu: cuộc đời bất hạnh, nghị lực lớn lao và nhân cách cao cả; quan niệm đạo đức, tư tưởng nhân nghĩa và tấm lòng yêu nước thương dân; sắc thái Nam Bộ trong thơ văn. 2/ Kĩ năng - Biết cách vận dụng những hiểu biết trên để đọc - hiểu tác phẩm và làm bài nghị luận về tác giả văn học. 3/ Thái độ - Cảm phục và trân trọng tài năng, nhân cách cao cả của tác giả. - Giáo dục cho học sinh tấm lòng yêu nước trong thời đại ngày nay. B. CHUẨN BỊ BÀI HỌC 1/ Giáo viên - Phương pháp: Phân tích, nêu câu hỏi, bình giảng, tái hiện, so sánh, gợi dẫn... - Phương tiện: SGK, giáo án, chuẩn kiến thức kĩ năng lớp 11, chân dung Nguyễn Đình Chiểu, phiếu học tập, SGV 2/ Học sinh Đọc bài và soạn bài đầy đủ. C. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC 1/ Ổn định lớp 2/ Kiểm tra bài cũ 3/ Bài mới Dẫn nhập: Trước khi thực dân Pháp xâm lược nước ta, Nguyễn Đình Chiểu với tác phẩm truyện Lục Vân Tiên đã đề cao tư tưởng vì dân : Ghét đời Kiệt, Trụ mê dâm Để dân đến nỗi sa hầm sẩy hang Ghét đời U, Lệ đa đoan Khiến dân luống chịu lầm than muôn phần Ghét đời Ngũ Bá phân vân Chuộng bề dối trá làm dân nhọc nhằn Đến khi giặc Pháp xâm lược, Nguyễn Đình Chiểu từ tư tưởng thương dân, vì dân đã đi tới khẳng định vai trò to lớn của nhân dân đối với lịch sử. Và văn thơ của ông từ chỗ biện luận về “lẽ ghét thương” – vì dân mà thương mà ghét- trở thành những thiên sử thi hoành tráng ca ngợi nhân dân anh hùng. Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc là một bằng chứng tiêu biểu. Hoạt động của Gv và Hs Nội dung cần đạt * Hoạt động 1. Gv Hướng dẫn học sinh đọc hiểu tiểu dẫn. - Gv yêu cầu Hs đọc tiểu dẫn Sgk - Em hãy cho biết bài văn tế được ra đời trong hoàn cảnh nào? - Em hãy nêu những đặc điểm của thể loại văn tế? Trong thời kì văn học trung đại , đây là thời kì nở rộ và kết tinh của thể loại này. Dựa vào hoàn cảnh thời đại và đặc điểm của thể văn, em có thể giải thích về hiện tượng đó? - Gv bổ sung, lí giải thêm để Hs hiểu: Thế kỉ XIX là thế kỉ đau thương mà quật khởi của dân tộc ta. Bởi thế, các bài văn tế không đơn thuần là sản phẩm của nghệ thuật cá nhân mà còn là sản phẩm mang tính chất nhà nước, thời đại. - Gv hướng dẫn Hs đọc bài. Yêu cầu đọc chậm rãi, mang âm hưởng bi thương, đau xót . Phần lung khởi đọc với giọng trang trọng. Phần thích thực đọc với giọng bồi hồi. Phần ai vãn và kết đọc với âm điệu lâm li, chậm, xót xa. + Gv đọc trước một đoạn. Hs đọc tiếp. - Em hãy phân chia bố cục của văn bản. Hoạt động 2: Gv hướng dẫn học sinh đọc hiểu văn bản - Em có nhận xét gì về từ mở đầu “Hỡi ôi!”? Nghệ thuật gì được sử dụng trong hai câu đầu? - Gv diễn giảng: Âm vang của tiếng súng gợi lên cơn tao loạn của đất nước một thời, làm nổi bật lên một vấn đề trung tâm của thời đại: sự đối lập giữa súng giặc và lòng dân, súng giặc thì rền vang mặt đất, lòng dân thì rực sáng cả bầu trời. - Người nông dân Cần Giuộc ý thức rất rõ về con đường đánh Tây, em hãy chứng minh. - Tìm những chi tiết, hình ảnh nói lên hoàn cảnh xuất thân của người nông dân nghĩa sĩ? - Vì là nông dân thuần tuý, nên họ chỉ quen những gì và chưa hề biết đến những gì? - Gv diễn giảng: Nguyễn Đình Chiểu nói lên những điều rất bình thường của người nông dân, nhưng nó là bước đệm cho lời khen của tác giả, họ không biết gì đến giặc mà phải đánh giặc, họ làm những điều không thuộc về họ. Họ có lòng yêu nước sâu sắc. - Khi giặc Pháp đánh chiếm quê hương họ, họ có thay đổi như thế nào về tâm trạng, thái độ, hành động? - Em có nhận xét gì về cách dùng các động từ trong câu này? Tác dụng của nó? - Gv diễn giảng: Càng căm thù, người nghĩa binh nông dân càng đau đớn, xót xa khi nhìn thấy cảnh tổ quốc giang sơn hùng vĩ bị kẻ thù đoạt mất chủ quyền, và họ quyết không dung tha cho bọn chúng. - Em có nhận xét gì về quá trình chuyển hoá của người nông dân? I. Tìm hiểu chung 1/ Hoàn cảnh ra đời - Cần Giuộc thuộc tỉnh Long An. Trận Cần Giuộc là một trận đánh lớn của quân ta diễn ra đêm 14/ 12/ 1861, hơn 20 nghĩa quân đã hi sinh anh dũng. Tuần phủ Gia Định là Đỗ Quang đã yêu cầu cụ Đồ Chiểu viết bài văn tế. Ngay sau đó vua Tự Đức ra lệnh phổ biến bài văn tế trong các địa phương khác. 2/ Thể loại và bố cục - Văn tế: Văn khóc, điếu văn. - Bố cục: 4 phần. + Lung khởi: khái quát bối cảnh của thời đại và khẳng định ý nghĩa cái chết bất tử của người nông dân. + Thích thực: Hồi tưởng lại hình ảnh và công đức người nông dân - nghĩa sĩ. + Ai vãn: Bày tỏ lòng thương tiếc, sự cảm phục của tác giả đối với người nghĩa sĩ. + Khốc tận ( Kết ): Ca ngợi linh hồn bất tử của các nghĩa sĩ. II. ĐỌC HIỂU VĂN BẢN 1/ Phần 1: Lung khởi Mở đầu: “Hỡi ôi!”à Tiếng than lay động lòng người. Súng giặc đất rền >< Lòng dân trời tỏ à đối, hình ảnh tượng trưng è Phác hoạ lại một thời đại đau thương nhưng anh hùng. Thực dân Pháp xâm lược, hung bạo với vũ khí tối tân, ta chống lại giặc chỉ có tấm lòng, chiến đấu vì chính nghĩa. “Mười năm côngtiếng vang như mõ”" ý thức rõ con đường đánh Tây là hoàn toàn đúng, vì nhân nghĩa, là hành động cao cả đáng biểu dương. 2/ Phần 2 (thích thực): Hình tượng người nông dân nghiã sĩ a. Cuộc đời “Cui cút làm ăn”" làm ăn một cách âm thầm, lặng lẽ tội nghiệp “Toan lo nghèo khó”" Quanh năm lo làm ăn vất vả mà quanh năm vẫn cứ đói rách. - Họ biết: ruộng trâu, làng bộ, cày cấy, cuốc, bừa Không hề biết: cung ngựa, trường nhung, tập khiêng, tập súng, tập mác, tập cờ, è Với những từ ngữ gợi tả, biệt pháp liệt kê, tác giả cho thấy cuộc đời của nghĩa sĩ là những người nông dân nghèo khổ, lam lũ, chất phác, cần cù, gắn bó với làng quê thanh bình, chưa hề biết đến chiến trận binh đao. b. Khi giặc Pháp đánh chiếm quê hương - Ban đầu: Họ sợ sệt, lo lắng, căng thẳng và cảm thấy thất vọng khi bị bỏ rơi “ tiếng phong hạcmưa” Căm ghét: “Mùi tinh chiênnhư nhà nông ghét cỏ”" kiểu căm ghét rất nông dân, tự nhiên, cụ thể. Căm thù cao độ: “muốn tới ăn gan,muốn ra cắn cổ”" động từ mạnh è Sự căm thù lên đến tột đỉnh, muốn hành động một cách dứt khoát. Nhận thức: “ Một mối xa thưhá để ai chém rắn đuổi hươu; hai vầng nhật nguyệtđâu dung lũ treo dê bán chó”: nhận thức, ý thức trách nhiệm đối với sự nghiệp cứu nước. Họ hành động tự nguyện: “Nào đợi ai đòi ai bắtchẳng thèm trốn ngược, trốn xuôi”: sẵn sàng chiến đấu vượt qua mọi khó khăn gian khổ. è Đây là sự chuyển hoá phi thường từ người nông dân hiền lành chất phác, trở thành người có ý thức trách nhiệm và tự nguyện vì đại nghĩa mà đứng lên đánh giặc cứu nước. 4/ Củng cố 5/ Dặn dò - Học thuộc lòng 2 phần đầu. - Nắm nội dung bài học : Hình tượng người nông dân nghĩa sĩ Cần Giuộc - Soạn tiếp bài tiết 2. - Liên hệ: Bài “Lính thú ngày xưa” + Cũng đăng lính + Phục vụ giai cấp thống trị + Thái độ: Bị bắt buộc ra đi -------------------------------------—|–----------------------------- Ngày soạn: 02/09/2012 Tiết 23 VĂN TẾ NGHĨA SĨ CẦN GIUỘC ( Nguyễn Đình Chiểu) A. MỤC TIÊU BÀI HỌC 1/Kiến thức - Biết những nét cơ bản về thời đại, thân thế và sự nghiệp của Nguyễn Đình Chiểu: cuộc đời bất hạnh, nghị lực lớn lao và nhân cách cao cả; quan niệm đạo đức, tư tưởng nhân nghĩa và tấm lòng yêu nước thương dân; sắc thái Nam Bộ trong thơ văn. 2/ Kĩ năng - Biết cách vận dụng những hiểu biết trên để đọc - hiểu tác phẩm và làm bài nghị luận về tác giả văn học. 3/ Thái độ - Cảm phục và trân trọng tài năng, nhân cách cao cả của tác giả. - Giáo dục cho học sinh tấm lòng yêu nước trong thời đại ngày nay. B. CHUẨN BỊ BÀI HỌC 1/ Giáo viên - Phương pháp: Phân tích, nêu câu hỏi, bình giảng, tái hiện, so sánh, gợi dẫn... - Phương tiện: SGK, giáo án, chuẩn kiến thức kĩ năng lớp 11, chân dung Nguyễn Đình Chiểu, phiếu học tập, SGV 2/ Học sinh Đọc bài và soạn bài đầy đủ. C. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC 1/ Ổn định lớp 2/ Kiểm tra bài cũ Nêu cảm nhận về hình ảnh người nghĩa sĩ nông dân trong bài văn tế? 3/ Bài mới Hoạt động của Gv và Hs Nội dung cần đạt - Gv khái quát những kiến thức đã học ở tiết trước. - Vẻ đẹp hào hùng của người nông dân khi xông trận được thể hiện như thế nào? - Tiếng khóc của tác giả xuất phát từ nhiều nguồn cảm xúc? Theo em đó là nguồn cảm xúc gì? -Nhận xét nhịp văn, giọng điệu trong phần ai vãn? - Tác giả đề cao quan niệm sống cao đẹp gì? * Hoạt động 3: Tổng kết - Gv yêu cầu Hs đánh giá khái quát những giá trị nội dung và nghệ thuật của tác phẩm - Hs đọc ghi nhớ sgk. I. TÌM HIỂU CHUNG II. ĐỌC-HIỂU VĂN BẢN 1/ Phần 1: Lung khởi 2/ Phần 2 (thích thực): Hình tượng người nông dân nghiã sĩ a. Cuộc đời b. Khi giặc Pháp đánh chiếm quê hương c. Vẻ đẹp hào hùng khi xông trận  - Trang bị : manh áo vải, ngọn tầm vông, hỏa mai đánh bằng rơm con cúi, dao phay ® vũ khí thô sơ, tự tạo - Giặc: đạn nhỏ, đạn to, tàu thiếc, tàu đồng à tối tân, hiện đại - Khí thế chiến đấu: Đốt xong nhà dạy đạo kia Chém rớt đầu quan hai họ Đạp rào lướt tới à động từ mạnh, nhịp điệu nhanh, dồn dập. è Tiến công như vũ bão, đạp lên đầu thù xốc tới, không quản ngại bất kì sự hi sinh gian khổ nào, rất tự tin và đầy ý chí quyết thắng 3/ Phần ai vãn: Tiếng khóc bi tráng Đoái sông Cần Giuộc ... hai hàng lụy nhỏ Sống làm chi theo ... thà thác - Hình tượng người nông dân nghĩa sĩ hiện lên từ dòng nước mắt của Đồ Chiểu, bao trùm toàn bộ bài văn tế là hình tượng tác giả. - Tiếng khóc Đồ Chiểu hợp thành bởi ba yếu tố : Nước, Dân, Trời. Đồ Chiểu nhân danh vận nước, nhân danh lich sử mà khóc cho những người anh hùng xả thân cho Tổ Quốc. Tiếng khóc ấy có tầm vóc sử thi, tầm vóc thời đại. - Giọng điệu đa thanh giàu cung bậc tạo nên những câu văn thật vật vã, đớn đau. - Hình ảnh gia đình tang tóc, cô đơn, chia lìa, gợi không khí đau thương, buồn bã sau cuộc chiến. - Nhịp câu trầm lắng, gợi không khí lạnh lẽo, hiu hắt sau cái chết của nghĩa quân. - Tác giả sử dụng hình ảnh đẹp biểu hiện bề sâu cái chết cao quí của nghĩa sĩ. 4/ Phần khốc tận (kết): Ca ngợi linh hồn bất tử của những người nghĩa sĩ - Đề cao quan niệm : Chết vinh còn hơn sống nhục. Nêu cao tinh thần chiến đấu, xả thân vì nghĩa lớn của nghĩa quân. Họ ra trận không cần công danh bổng lộc mà chỉ vì một điều rất giản đơn là yêu nước. - Cái tang chung của mọi người, của cả thời đại, là khúc bi tráng về người anh hùng thất thế. III. TỔNG KẾT - Qua bài văn tế, tác giả bộc lộ niềm tự hào về tinh thần yêu nước, khí phách quả cảm của người nghĩa sĩ Cần Giuộc, đồng thời bày tỏ niềm cảm phục và xót thương sâu sắc đối với họ. - Với tác phẩm này, Nguyễn Đình Chiểu được xem là người đầu tiên đưa hình ảnh người nghĩa sĩ nông dân thành hình tượng trung tâm trong sáng tác văn học. - Là một trong những tác phẩm xuất sắc nhất của Nguyễn Đình Chiểu, “một trong những bài văn hay nhất của chúng ta” (Hoài Thanh) 4/ Củng cố - Tấm lòng của cụ Đồ Chiểu với những người nông dân nghĩa sĩ, với quê hương đất nước - Nắm được những nét cơ bản của toàn bài. 5/ Dặn dò - Gv hướng dẫn Hs chuẩn bị bài: “ Thực hành về thành ngữ, điển cố” + Khái niệm thành ngữ, điển cố. + Lấy ví dụ. (Truyện Kiều, Truyện Lục Vân Tiên) -----------------------------------------fõe------------------------------------------ Ngày soạn: 02/09/202012 Tiết 24 THỰC HÀNH VỀ THÀNH NGỮ, ĐIỂN CỐ A. MỤC TIÊU BÀI HỌC 1/ Kiến thức - Củng cố và nâng cao những kiến thức về thành ngữ, điển cố. - Bước đầu biết lĩnh hội và sử dụng thành ngữ, điển cố. 2/ Kĩ năng : - Nhận diện thành ngữ và điển cố trong lời nói. - Cảm nhận, phân tích giá trị biểu hiện và giá trị nghệ thuật của thành ngữ, điển cố trong lời nói, câu văn. - Biết sử dụng thành ngữ, điển cố thông dụng khi cần thiết sao cho phù hợp với ngữ cảnh và đạt được hiệu quả giao tiếp. - Sửa lỗi dùng thành ngữ, điển cố 3/ Thái độ Có ý thức sử dụng thàn ngữ, điển cố một cách phù hợp và hiệu quả. B. CHUẨN BỊ BÀI HỌC 1/ Giáo viên - Phương pháp: Phân tích, nêu câu hỏi, bình giảng, tái hiện, so sánh, gợi dẫn... - Phương tiện: SGK, giáo án, chuẩn kiến thức kĩ năng lớp 11, sách Điển tích điển cố.... 2/ Học sinh Đọc bài và soạn bài đầy đủ. C. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC 1/ Ổn định lớp 2/ Kiểm tra bài cũ 3/ Bài mới * Dẫn nhập: Trong lời nói hàng ngày cũng như trong các tác phẩm văn chương, chúng ta thường sử dụng những tập hợp từ đã trở nên cố định để diễn đạt 1 ý nghĩa nào đó. Đó là khi chúng ta đã vận dụng thành ngữ, điển cố. Bài học hôm nay nhằm mục đích rèn luyện kĩ năng sử dụng thành ngữ, điển cố trong đời sống cũng như trong văn học. Hoạt động gv và hs Nội dung cần đạt * Hoạt động 1: Nhắc lại hai khái niệm thành ngữ và điển cố. - Gv đưa ra một số ví dụ : Một nắng hai sương, chân lấm tay bùn, đàn gảy tai trâu Theo em những cụm từ đó được gọi là gì? - Vậy thế nào là một thành ngữ? - “Nuôi lợn ăn cơm nằm, nuôi tằm ăn cơm đứng” có phải là thành ngữ không? Em hãy phân biệt thành ngữ và tục ngữ? Gv nói thêm: “Thành ngữ là hoa, tục ngữ là quả”. - Đọc lại bài thơ Khóc Dương Khuê của Nguyễn Khuyến và cho biết tác giả đã sử dụng những điển cố nào? Theo em thế nào là điển cố? - Hs đọc và kể tên các điển cố. Gv: Giường kia, đàn kia - Gv lấy ví dụ. - Gv: Ông được người đời suy tôn là bậc thánh thư. Một trong những tác phẩm nổi tiếng của ông được lưu truyền lại đến nay đó là Lan Đình tập tự. Tác phẩm này được hậu thế quý trọng , cho là đỉnh cao về chữ viết đẹp và lấy nó làm mẫu mực để tập viết theo. *Hoạt động 2: Thực hành - Gv yêu cầu Hs đọc những bài tập 1, 2, 3, 4 SGK Tr.66 - 67 . - Giáo viên cho thảo luận nhóm sau đó gọi đại diện nhóm lên trình bày. Tổ 1: bài 1 Tổ 2: bài 2 Tổ 3: bài 3 Tổ 4: bài 4 + Học sinh trình bày xong các nhóm nhận xét với nhau. + Giáo viên đánh giá chung, chữa bài và cho điểm. - Gọi Hs tìm các từ (cụm từ đồng nghĩa với thành ngữ tương ứng) - Hs đọc những thành ngữ bài tập 6. Giải thích ý nghĩa. - Gọi Hs đặt câu cho các thành ngữ - Hs giải nghĩa các điển cố. - Gọi Hs đặt câu với các điển cố. I. KHÁI NIỆM 1. Thành ngữ: a) Khái niệm: Thành ngữ là một bộ phận câu có sẵn mà mà nhiều người quen dùng nhưng tự riêng nó không diễn đạt một ý trọn vẹn. (Vũ Ngọc Phan) b) Phân biệt giữa tục ngữ và thành ngữ Tục ngữ Thành ngữ - Diễn đạt một ý trọn vẹn. - Đúc kết kinh nghiệm. - Tương đương với một câu. VD: 1. Nuôi lợn ăn cơm nằm, nuôi tằm ăn cơm đứng. 2. Ao sâu tốt cá. 3. xanh vỏ, đỏ lòng. 4. Ở hiền gặp lành. 5. Vẽ đương hươu chạy. 6. Tốt danh hơn lành áo. - Không diễn đạt một ý trọn vẹn. - Có sẵn, quen dùng - Tương đương với một từ. VD: 1. Ác giả ác báo. 2. Chó cắn áo rách. 3. ruột để ngoài da. 4. Kết tóc xe tơ. 5. treo đầu dê bán thịt chó. 6. Một nắng hai sương. 2. Điển cố 典 故 : Bao gồm việc dụng điển và lấy chữ. - Dụng điển: + Dụng 用 : dùng + Điển 典 : là các tình tiết đã được chép trong sử sách, kinh truyện của các tác phẩm nổi tiếng thời trước. VD: “Khen rằng: “bút pháp đã tinh, So vào với thiếp Lan Đình nào thua...” (Truyện Kiều) à Thiếp Lan Đình là điển cố đề cập đến nhà thư pháp lỗi lạc Vương Hi Chi (307 – 365), ở Trung Quốc. - Lấy chữ: Là mượn lại một vài chữ trong các áng thơ văn cổ để đưa vào câu văn của mình. VD: -“Khoé thu ba gợn sóng khuynh thành.” (Cung oán ngâm khúc) - “Một hai nghiêng nước nghiêng thành.” (Truyện Kiều) à Hai trường hợp trên đều lấy 2 chữ “khuynh thành” của Lí Diên Niêm: “Nhất cố khuynh nhân thành, tái cố khuynh nhân quốc” (Ngoảnh lại 1 lần làm nghiêng thành, ngoảnh lại lần nữa làm nghiên nước). II. THỰC HÀNH Bài tập 1 - Đoạn thơ sử dụng 2 thành ngữ: “Một duyên hai nợ”, “Năm nắng mười mưa”. - Các thành ngữ này khác với từ ngữ thông thường ở chỗ thành ngữ ngắn gọn, cô đọng, cấu tạo ổn định, có tính biểu cảm. Bài tập 2: - “ Đầu trâu mặt ngựa”: (vật hoá) biểu hiện tính chất hung bạo, thú vật, vô tổ chức của bọn quan quân đến nhà Thuý Kiều khi gia đình nàng bị vu oan. - “ Cá chậu chim lồng”: cảnh sống tù túng, chật hẹp, mất tự do. - “ Đội trời đạp đất”: lối sống và hành động tự do, ngang tàng, không chịu sự bó buộc, không chịu khuất phục trước bất cứ quyền uy nào. Nó nói lên khí phách hảo hán, ngang tàng của Từ Hải. .à Các thành ngữ trên đều thể hiện thái độ của tác giả. Bài tập 3: - “ Giường kia”: Trần Phồn đời Hậu Hán dành riêng cho bạn là Tử Trĩ một cái giường khi bạn đến chơi, khi bạn về thì treo giường đó lên. - “ Đàn kia”: Chung Tử Kì nghe đàn của Bá Nha mà hiểu được ý nghĩ của bạn. Do đó khi bạn chết, Bá Nha đã đập đàn không gảy nữa vì cho rằng không có ai hiểu được tiếng đàn của mình. => Điển cố thường được quan niệm là những sự việc hay câu chữ trong đời sống hoặc sách vở đời trước được người đời sau dẫn ra trong thơ văn để biểu hiện một ý nào đó Bài tập 4: - Ba thu: Kinh Thi có câu: “Nhất nhật bất kiến như tâm thu hề” (Một ngày không gặp nhau lâu như ba mùa thu vậy). - Chín chữ: Do chữ Kinh Thi: “Cửu tự cù lao” (chín chữ khó nhọc về việc nuôi con): + Sinh 生 (đẻ ra) + Cúc 掬 (nâng đở) + Phủ 撫 (vuốt ve) + Súc 畜(nuôi cho bú mớm) + Trưởng 長(nuôi cho khôn lớn) + Dục 育 (dạy dỗ) + Cố 顧 (trông nom) + Phục 復 (xem tính tính mà dạy bảo) + Phúc 腹 (giữ gìn) - Liễu Chương Đài: gợi chuyện xưa của 1 người đi làm quan ở xa, viết thư về thăm vợ, có câu: “Cây liễu ở Chương Đìa xưa xanh xanh, nay có còn không, hay là tay khác đã vin bẻ mất rồi”. - Mắt xanh: Nguyễn Tịch đời Tấn quý ai thì tiếp bằng mắt xanh (lòng đen của mắt), không ưa ai thì tiếp bằng mắt trắng (lòng trắng của mắt). Bài tập 5: Ma cũ bắt nạt ma mới = người cũ bắt nạt người mới. Chân ướt chân ráo = vừa mới đến, còn lạ lẫm. - Cưỡi ngựa xem hoa = qua loa. Bài 6: - Chị ấy mẹ tròn con vuông là chúng tôi vui mừng lắm rồi. - Mày chỉ trứng khôn hơn vịt. - Anh ấy ngày đêm nấu sử sôi kinh. - Bọn chúng nó lòng lang dạ thú. - Anh thật là phú quý sinh lễ nghĩa, bày đặt nhiều quá. - Nói với nó như nước đổ đầu vịt, chẳng ăn thua gì. - Tớ đi guốc trong bụng cậu rồi. Bài 7: Tớ biết rõ gót chân A sin của cậu rồi. Gia đình nhà ấy nợ như chúa Chổm. Cậu đùng có làm theo kiểu đẽo cày gữa đường như thế. Bây giờ thiếu gì những gã Sở Khanh. Chúng ta hãy tỏ rõ sức trai Phù Đổng vươn mình đứng dậy. 4/ Củng cố Đặc điểm và cách sử dụng của thành ngữ và điển cố. 5/ Dặn dò - Vận dụng các thành ngữ, điển cố vào trong đời sống và học tập. - Sưu tầm và tìm hiểu nghĩa của thành ngữ nói về sự nói năng và lời nói của

File đính kèm:

  • docTuần 6.doc