Bài giảng môn Ngữ văn 10 - Những yêu cầu về sử dụng Tiếng Việt

SỬ SỤNG THEO CÁC CHUẨN MỰC CỦA TIẾNG VIỆT

Về ngữ âm và chữ viết

 Phát hiện lỗi về chữ viết. Chữa lại cho đúng:

 a1. Không giặc quần áo ở đây.

 a2. Khi sân trường khô dáo, chúng em chơi đá cầu hoặc đánh bi.

 a3. Tôi không có tiền lẽ, anh làm ơn đỗi cho tôi.

 

ppt17 trang | Chia sẻ: quynhsim | Lượt xem: 487 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Bài giảng môn Ngữ văn 10 - Những yêu cầu về sử dụng Tiếng Việt, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Những yêu cầu vềSỬ SỤNG THEO CÁC CHUẨN MỰC CỦA TIẾNG VIỆTVề ngữ âm và chữ viết Phát hiện lỗi về chữ viết. Chữa lại cho đúng: a1. Không giặc quần áo ở đây. a2. Khi sân trường khô dáo, chúng em chơi đá cầu hoặc đánh bi. a3. Tôi không có tiền lẽ, anh làm ơn đỗi cho tôi. Sai Đúngdáogiặclẽ, đỗi giặt ráolẻ, đổi - Thế tại sao đang ở thành phố, bác lại về nhà quê? - À chuyện ấy thì dài lắm. Nhẩn nha rồi bác kể. Dưng mờ chẳng qua cũng là do cái duyên cái sốGì thế thế cháu? - Bác nói giọng nó khang khác thế nào ấy. Trời bác nói là giời []. Nhưng mà bác nói dưng mờ. Bảo bác nói là bẩu. - Ăn nước ở đâu nói giọng ở đó mờ, cháu b) Tìm sự khác biệt của những từ phát âm theo giọng địa phương và những từ tương ứng trong ngôn ngữ toàn dân: Dưng mờgiờibẩuNhẩn nhamờ, Sửa lỗi: Địa phươngToàn dânNhẩn nhaThong thả, từ từDưng mờ Nhưng màGiờiTrờiBẩuBảoPhát âm theo chuẩn chung, chính tả đúng quy tắc tiếng Việt.Địa phương2. Về từ ngữ a) Phát hiện và chữa lỗi về từ ngữ trong các câu sau: a1. Khi ra pháp trường, anh ấy vẫn hiên ngang đến phút chót lọt. a2. Những học sinh trường sẽ hiểu sai các vấn đề mà thầy giáo truyền tụng. a3. Số người mắc và chết các bệnh truyền nhiễm đã giảm dần. chết các bệnh truyền nhiễm Chót lọt => chót, cuối. truyền tụng.chót lọttruyền tụng => truyền đạt, truyền thụ. => thêm từ vì (do) trước từ các. b) Lựa chọn những câu dùng từ đúng trong các câu sau: b1.Anh ấy có một yếu điểm: không quyết đoán trong công việc. b2. Điểm yếu của họ là thiếu tinh thần đoàn kết. b3. Bọn giặc đã ngoan cố chống trả quyết liệt. b4. Bộ đội ta đã ngoan cường chiến đấu suốt một ngày đêm. b5. Tiếng Việt rất giàu âm thanh và hình ảnh, cho nên có thể nói đó là thứ tiếng rất linh động, phong phú.ĐĐĐyếu điểm:linh độngSS yếu điểm => điểm yếu. linh động => sinh động. Cần dùng từ ngữ đúng hình thức, cấu tạo, đúng ý nghĩa. Về từ ngữ :3. Về ngữ pháp a) Phát hiện và chữa lỗi về ngữ pháp trong câu sau: Qua tác phẩm “Tắt đèn” của Ngô Tất Tố đã cho ta thấy hình ảnh người phụ nữ nông thôn trong chế độ cũ. Sửa lỗi- Cách 1: + Bỏ từ “qua” đầu câu.+ Bỏ từ “của” thay vào đó bằng dấu phẩy.+ Bỏ từ “đã cho” thay bằng dấu phẩy.Cách 2: Thêm chủ ngữ (tác giả, nhà văn ...) => Câu sai vì thiếu chủ ngữ b) Lựa chọn những câu văn đúng trong các câu sau: - Có được ngôi nhà đã làm cho bà sống hạnh phúc hơn. - Ngôi nhà đã làm cho bà sống hạnh phúc hơn.- Có được ngôi nhà, bà đã sống hạnh phúc hơn.- Ngôi nhà đã mang lại niềm hạnh phúc cho cuộc sống của bà.ĐĐĐ=> Câu thiếu chủ ngữS Về ngữ pháp: + Cần cấu tạo câu theo đúng quy tắc ngữ pháp, diễn đạt ý nghĩa rõ ràng. + Các câu trong đoạn văn và văn bản cần được liên kết chặt chẽ, tạo nên một văn bản mạch lạc, thống nhất. 4. Về phong cách ngôn ngữ a) Tìm và sửa những từ dùng không phù hợp phong cách : - Trong một biên bản về một vụ tai nạn giao thông: “Hoàng hôn ngày 25-10, lúc 17h 30, tại km 19 quốc lộ 1A đã xảy ra một vụ tai nạn giao thông.” Bỏ từ “hoàng hôn” => Buổi chiều. - Trong một bài văn nghị luận: “Truyện Kiều” của Nguyễn Du đã nêu cao một tư tưởng nhân đạo hết sức là cao đẹp. Sửa “hết sức là” => rất, vô cùng .“Hoàng hônhết sức làVề phong cách ngôn ngữ: Cần nói và viết phù hợp với các đặc trưng và chuẩn mực trong từng phong cách chức năng ngôn ngữ.GHI NHỚ (sgk/67)Củng cố: Lựa chọn những từ ngữ viết đúng trong các trường hợp sau: A BBàng hoàng bàn hoàngChất phát chất phácBàn quan bàng quanLãng mạn lãng mạngHiu trí hưu tríUống rượu uống riệuTrau chuốt chau chuốtLồng làn nồng nànĐẹp đẽ đẹp đẻ10. Chặc chẻ chặt chẽ ĐĐĐĐĐĐĐĐĐĐ Tìm các từ ngữ thuộc phong cách ngôn ngữ sinh hoạt trong đoạn văn sau: Bẩm cụ, từ ngày cụ bắt đi ở tù, con lại sinh ra thích đi ở tù; bẩm có thế, con có giám nói gian thì trời tru đất diệt, bẩm quả đi ở tù sướng quá. Đi ở tù còn có cơm để mà ăn, bây giờ về làng về nước một thước cắm dùi không có, chả làm gì nên ăn. Bẩm cụ, con lại đến kêu cụ, cụ lại cho con đi ở tù. (Nam Cao, Chí Phèo) Những từ ngữ và cách nói trên có thể sử dụng trong một lá đơn đề nghị được không? Vì sao?SỬA LỖI Các từ xưng hô: bẩm, cụ, con.Thành ngữ: Trời tru đất diệt, một thước cắm dùi không có.khẩu ngữ: sinh ra, có dám nói gian, quả, về làng về nước, chả làm gì nên ăn Các từ ngữ trên không thể dùng trong một lá đơn đề nghị. Đơn đề nghị: phong cách ngôn ngữ hành chính (dùng từ, diễn đạt phải mang tính quy ước xã hội). Gv: NGUYỄN THỊ LAN HƯƠNG.

File đính kèm:

  • pptTIET 74 Nhung yeu cau su dung tieng Vet.ppt