Giáo án Hóa học 9 học kỳ II tiết 39- Tiết 40

I/ MỤC TIÊU :

1) Kiến thức : - Học sinh biết nguyên tắc sắp xếp các nguyên tố theo chiều tăng dần

 của điện tích hạt nhân nguyên tử.

- Biết được cấu tạo bảng tuần hoàn gồm : ô nguyên tố, chu kì, nhóm. Cụ thể:

+ Ô nguyên tố cho biết số hiệu nguyên tử, KHHH, tên nguyên tố, NTK

+ Chu kì : gồm các nguyên tố cùng số lớp electron trong nguyên tử được xếp thành

 hàng ngang theo chiều tăng dần của điện tích hạt nhân nguyên tử.

+ Nhóm : gồm các nguyên tố mà nguyên tử có cùng số electron lớp ngoài cùng được

 xếp thành một cột dọc theo chiều tăng của điện tích hạt nhân nguyên tử.

+ Quy luật biến đổi tính chất trong chu kì, nhóm

2) Kĩ năng: - Rèn kĩ năng quan sát và tư duy. Dựa vào quy luật biến đổi tính chất trong chu kì, nhóm suy ra tính chất cơ bản của nguyên tố và ngược lại

3) Thái độ: - Bồi dưỡng cho học sinh thế giới khoa học duy vật biện chứng.

II/ CHUẨN BỊ :

Giáo viên : Dụng cụ: Bảng tuần hoàn các nguyên tố hoá học. Ô nguyên tố phóng to.

 Chu kì 2, 3 phóng to.Nhóm I, VII phóng to. Sơ đồ cấu tạo nguyên tử của

 một số nguyên tố.

Học sinh : Học và chuẩn bị bài theo hướng dẫn của giáo viên.

III/ HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC :

1-Ổn định lớp :(1)

2-Bài cũ: (5) (?) Nguyên tố hoá học là gì? Cấu tạo nguyên tử ?

 (?) Chùng ta đã có bao nhiêu nguyên tố? (trên 110 nguyên tố)

3-Bài mới :(2) Hiện nay chúng ta có khoảng hơn 110 nguyên tố khác nhau, việc sắp xếp chúng trước đây là một việc vô cùng khó khăn, nhưng với Mendelep, ngày nay công việc đó trở nên vô cùng đơn giản. Giáo viên giới thiệu bảng HTTH các nguyên tố hoá học. Vậy bảng HTTH các nguyên tố hoá học được cấu tạo như thế nào và có ý nghĩa gì, ta sẽ tìm hiểu qua bài học ngày hôm nay.

 

doc7 trang | Chia sẻ: oanhnguyen | Lượt xem: 1435 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án Hóa học 9 học kỳ II tiết 39- Tiết 40, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tuần : 20 NS : Tiết : 39 ND : § 31 – SƠ LƯỢC VỀ BẢNG HỆ THỐNG TUẦN HOÀN CÁC NGUYÊN TỐ HOÁ HỌC I/ MỤC TIÊU : 1) Kiến thức : - Học sinh biết nguyên tắc sắp xếp các nguyên tố theo chiều tăng dần của điện tích hạt nhân nguyên tử. - Biết được cấu tạo bảng tuần hoàn gồm : ô nguyên tố, chu kì, nhóm. Cụ thể: + Ô nguyên tố cho biết số hiệu nguyên tử, KHHH, tên nguyên tố, NTK + Chu kì : gồm các nguyên tố cùng số lớp electron trong nguyên tử được xếp thành hàng ngang theo chiều tăng dần của điện tích hạt nhân nguyên tử. + Nhóm : gồm các nguyên tố mà nguyên tử có cùng số electron lớp ngoài cùng được xếp thành một cột dọc theo chiều tăng của điện tích hạt nhân nguyên tử. + Quy luật biến đổi tính chất trong chu kì, nhóm 2) Kĩ năng: - Rèn kĩ năng quan sát và tư duy. Dựa vào quy luật biến đổi tính chất trong chu kì, nhóm suy ra tính chất cơ bản của nguyên tố và ngược lại 3) Thái độ: - Bồi dưỡng cho học sinh thế giới khoa học duy vật biện chứng. II/ CHUẨN BỊ : Giáo viên : Dụng cụ: Bảng tuần hoàn các nguyên tố hoá học. Ô nguyên tố phóng to. Chu kì 2, 3 phóng to.Nhóm I, VII phóng to. Sơ đồ cấu tạo nguyên tử của một số nguyên tố. Học sinh : Học và chuẩn bị bài theo hướng dẫn của giáo viên. III/ HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC : 1-Ổn định lớp :(1’) 2-Bài cũ: (5’) (?) Nguyên tố hoá học là gì? Cấu tạo nguyên tử ? (?) Chùng ta đã có bao nhiêu nguyên tố? (trên 110 nguyên tố) 3-Bài mới :(2’) Hiện nay chúng ta có khoảng hơn 110 nguyên tố khác nhau, việc sắp xếp chúng trước đây là một việc vô cùng khó khăn, nhưng với Mendelep, ngày nay công việc đó trở nên vô cùng đơn giản. Giáo viên giới thiệu bảng HTTH các nguyên tố hoá học. Vậy bảng HTTH các nguyên tố hoá học được cấu tạo như thế nào và có ý nghĩa gì, ta sẽ tìm hiểu qua bài học ngày hôm nay. HĐ của GV HĐ của HS Nội dung Hoạt động 1: (12’) Tìm hiểu nguyên tắc sắp xếp các nguyên tố trong bảng HTTH. Yêu cầu học sinh đọc SGK để tự rút ra thông tin về một vài nét lịch sử bảng HTTH. (?) Trong bảng tuần hoàn các nguyên tố hoá học được sắp xếp dựa trên cơ sở nào? Học sinh tự đọc thông tin SGK phần I. Quan sát bảng tuần hoàn các nguyên tố hoá học. Thảo luận nhanh trong nhóm để trả lời câu hỏi Một vài học sinh trả lời. Các học sinh khác nhận xét, bổ sung. I/ Nguyên tắc sắp xếp các nguyên tố trong bảng tuần hoàn: Các nguyên tố trong bảng HTTH được sắp xếp theo chiều tăng dần của điện tích hạt nhân nguyên tử. Hoạt động 2: (24’) Tìm hiểu cấu tạo bảng HTTH. Giáo viên giới thiệu : Bảng HTTH có trên 100 nguyên tố và mỗi nguyên tố có 1 ô xác định gọi là ô nguyên tố. (?) Ô nguyên tố sẽ cho chúng ta biết được những gì? Giáo viên cho học sinh quan sát hình phóng to ô nguyên tố 12. (?) Nhìn vào ô nguyên tố 12 ta biết được những thông tin gì về nguyên tố? Giáo viên nêu vấn đề: vậy các ô nguyên tố khác cho chúng ta biết điều tương tự như trên không? Em hãy lấy ví dụ chứng minh? (?) quan sát các ví dụ đó, emcho biết số hiệu nguyên tử cho em biết những thông tin gì về nguyên tố? (?) Số hiệu nguyên tử của Natri là 11, em cho biết về nguyên tố đó? 2) Chu kì: Giáo viên yêu cầu học sinh tìm hiểu trong SGK để thấy được các chu kì có đặc điểm gì giống nhau? Chu kì là gì? Lưu ý học sinh : Chu kì thì được đánh theo số tự nhiên, nhìn vào bảng HTTH, cho biết có mấy chu kì? Giáo viên giới thiệu: trong 7 chu kì thì có chu kì 1,2,3 là chu kì nhỏ, các chu kì 4,5,6,7 là chu kì lớn. Giáo viên cho học sinh quan sát hình ảnh các nguyên tử trong chu kì 1,2,3. (?) Em hãy nêu đặc điểm của chu kì 1,2,3? Giáo viên giúp học sinh hoàn thiện đáp án. (?) Qua quan sát các chu kì, em có nhận xét gì về số đơn vị điện tích hạt nhân và số lớp electron trong 1 chu kì 3) Nhóm: Giáo viên giới thiệu: nhóm được kí hiệu bằng các số la mã. Hãy quan sát bảng HTTH và cho biết có mấy nhóm? (?) hãy quan sát sơ đồ cấu tạo nguyên tử Na (nhóm I) và nguyên tử Cl, Br (nhóm VII) và cho biết các nguyên tố trong cùng 1 nhóm có đặc điểm gì giống nhau? Giáo viên nhận xét. (?) Nhóm là gì? (?) Dựa vào thông tin chung về nhóm nguyên tố, em hãy nêu nhận xét của mình về nhóm I và nhóm VII? Giáo viên kết luận, nhấn mạnh cho học sinh : Nhóm I là nhóm những nguyên tố kim loại hoạt động hoá học mạnh còn nhóm VII là nhóm có các nguyên tố phi kim hoạt động hoá học mạnh Học sinh nghe, ghi nhớ thông tin. Học sinh đọc thông tin SGK, suy nghĩ trả lời câu hỏi. Học sinh quan sát ô nguyên tố 12, trao đổi nhóm nhanh, biết được : số hiệu nguyên tố, KHHH, tên nguyên tố, NTK nguyên tố. Học sinh thảo luận nhóm, quan sát bảng HTTH, lấy 1 ví dụ bất kì để chứng minh à Các ô nguyên tố khác đều cho biết như trên. à Số hiệu nguyên tử = số thứ tự = số electron=số đơn vị điện tích hạt nhân. à Học sinh quan sát bảng tuần hoàn, vận dụng kiến thức vừa học nêu hiểu biết của mỉnh về ô nguyên tố số 11 Học sinh nghiên cứu thông tin SGK, thảo luận để hiểu : chu kì là dãy các nguyên tố mà nguyên tử của chúng có cùng số lớp electron và được sắp xếp theo chiều điện tích hạt nhân tăng dần. à Có 7 chu kì. Học sinh vừa nghe thông tin vừa quan sát trên bảng HTTH để phân biệt chu kì nhỏ, chu kì lớn Học sinh quan sát hình phóng to các nguyên tố hidro, oxi và natri. Học sinh thảo luận nhóm để nêu nhận xét: - Chu kì 1 có 2 nguyên tố là hidro và heli, có 1 lớp electron trong nguyên tử. Điện tích hạt nhân tăng từ +1 đến +2 - Chu kì 2 có 8 nguyên tố, có 2 lớp electron trong nguyên tử, điện tích hạt nhân tăng dần từ Li đến Ne - Chu kì 3: có 8 nguyên tố, có 3 lớp electron trong nguyên tử. Điện tích hạt nhân tăng dần từ Na đến Ar Đại diện nhóm trình bày. Các nhóm khác nhận xét, bổ sung. Học sinh rút ra nhận xét: trong mỗi chu kì, điện tích hạt nhân nguyên tử tăng dần và số thứ tự của chu kì bằng số lớp electron. à 8 nhóm Học sinh hoạt động theo nhóm, quan sát nhóm I, nhóm VII, thảo luận để trả lời câu hỏi Yêu cầu nêu được: Các nguyên tố trong cùng 1 nhóm có số lớp electron ngoài cùng bằng nhau. Số thứ tự của nhóm bằng số electron lớp ngoài cùng của nguyên tử. Học sinh vận dụng kiến thức để trả lời Học sinh vận dụng kiến thức vừa học, quan sát bảng HTTH các nguyên tố hoá học kết hợp với thông tin SGK, nêu nhận xét về nhóm I và nhóm VII. Nhóm I: Các nguyên tử đều có 1 electron lớp ngoài cùng. Điện tích hạt nhân tăng từ Li đến Fr. Nhóm VII: các nguyên tử có 7 electron lớp ngoài cùng. Điện tích hạt nhân tăng dần từ F đến At Học sinh nghe, ghi nhớ thông tin bổ sung. II/ Cấu tạo bảng HTTH: 1)Ô nguyên tố: Ô nguyên tố cho biết: Số hiệu nguyên tử, KHHH, tên nguyên tố, NTK của nguyên tố. Số hiệu nguyên tử = STT=số đơn vị điện tích hạt nhân=số electron. 2) Chu kì: Chu kì là dãy các nguyên tố mà nguyên tử của chúng có cùng số lớp electron được xếp theo chiều điện tích hạt nhân tăng dần Số thứ tự của chu kì bằng số lớp electron. 3) Nhóm: Nhóm gồm các nguyên tố mà nguyên tử của chúng có cùng số electron lớp ngoài cùng bằng nhau và do đó có tính chất tương tự nhau được xếp thành cột theo chiều tăng của điện tích hạt nhân nguyên tử. Số thứ tự của nhóm bằng số electron lớp ngoài cùng của nguyên tử. 4-Củng cố: (5’) Giáo viên treo bảng phụ ghi nội dung bài tập sau: 1) Em hãy kể tên 5 nguyên tố mà nguyên tử của chúng đều có 4 lớp electron. Số electron ngoài cùng của mỗi nguyên tử đó? 2) Em hãy kể tên 3 nguyên tố mà nguyên tử của chúng đều có 3 electron lớp ngoài cùng? Số lớp electron của mỗi nguyên tử đó? 3) Biết X có điện tích hạt nhân là 11+, 3 lớp electron, electron ngoài cùng là 1. Em hãy nêu hiểu biết của mình về nguyên tố X? 5- Dặn dò:(1’) Làm các bài tập : 3, 4 SGK trang 101 Tuần : 20 NS: Tiết : 40 ND: § 31 – SƠ LƯỢC VỀ BẢNG HỆ THỐNG TUẦN HOÀN CÁC NGUYÊN TỐ HOÁ HỌC (Tiết 2) I/ MỤC TIÊU : 1) Kiến thức : - Học sinh biết được sự biến thiên tính chất của các chất trong bảng HTTH. Cụ thể là biến được sự biến đổi các chất trong một nhóm, một chu kì. - Xét sự biến đổi tính chất của các nguyên tố trong chu kì 2, 3, nhóm I, VII. - Biết được ý nghĩa của bảng tuần hoàn các nguyên tố hoá học. 2) Kĩ năng : - Rèn kĩ năng quan sát và tư duy. - Vận dụng kiến thức để so sánh, phân tích. 3) Thái độ - Bồi dưỡng cho học sinh thế giới khoa học duy vật biện chứng. II/ CHUẨN BỊ : Giáo viên : Tranh vẽ phóng to chu kì 2, 3 và nhóm I, VII. Bảng HTTH các nguyên tố hoá học. Học sinh : Học bài và chuẩn bị bài theo hướng dẫn của giáo viên. III/ HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC : 1-Ổn định lớp :(1’) 2- Kiểm tra bài cũ: (5’) (?) Trình bày sự hiểu biết của em về ô nguyên tố? Chu kì? Nhóm? (?) Có 1 nguyên tố có số thứ tự là 8, có 2 lớp electron, electron ngoài cùng là 6. Cho biết vị trí của nguyên tố này trong bảng HTTH? 3-Tiến trình bài mới : HĐ của GV HĐ của HS Nội dung Hoạt động 1: (12’) Tìm hiểu sự biến đổi tính chất các nguyên tố trong 1 chu kì. Yêu cầu học sinh quan sát các chu kì cụ thể sau đó rút ra quy luật biến đổi tính chất chung trong 1 chu kì. Yêu cầu học sinh quan sát chu kì 2 để trả lời các ý sau: (?) Số lượng nguyên tố? (?) Số thứ tự của nhóm cho ta biết điều gì? Từ đó em hãy cho biết số electron lớp ngoài cùng của từng nguyên tử từ Li đến Ne? (?) Tính kim loại và tính phi kim của các nguyên tố thay đổi như thế nào? Tương tự như vậy, các em hãy tiếp tục trao đổi để nêu nhận xét như trên? (?) Qua quan sát chu kì 2, 3, emcó nhận xét gì về số lớp electron lớp ngoài cùng? Tính kim loại, tính phi kim của các nguyên tố trong 1 chu kì khi đi từ đầu đến cuối chu kì? Giáo viên lưu ý học sinh : đầu chu kì là một kim loại kiềm hoạt động hoá học mạnh và cuối chu kì là một phi kim nhóm halogen hoạt động hoá học mạnh, kết thúc là một khí hiếm. Lưu ý học sinh: đa số các chu kì đều như vậy. Học sinh hoạt động theo nhóm, quan sát chu kì 2, thảo luận để trả lời lần lượt các câu hỏi của giáo viên đưa ra. à Có 8 nguyên tố. à Số e lớp ngoài cùng của nguyên tử: Li nhóm I có 1 e lớp ngoài cùng, Be (nhóm II) có 2 electron lớp ngoài cùng,… à Tính kim loại giảm dần, tính phi kim tăng dần (kể từ đầu đến cuối chu kì) Học sinh tiếp tục làm việc theo nhóm, dựa vào thông tin SGK để trả lời các ý trên? Học sinh tự tổng hợp kiến thức để trả lời III/ Sự biến đổi tính chất cúa các nguyên tố trong bảng HTTH: 1) Trong 1 chu kì: Trong 1 chu kì khi đi từ đầu đến cuối chu kì theo chiều tăng dần của điện tích hạt nhân thì: - Số electron lớp ngoài cùng của nguyên tử tăng dần từ 1 đến 8 - Tính kim loại của nguyên tố giảm dần đồng thời tính phi kim của các nguyên tố tăng dần. Đầu chu kì là một kim loại kiềm, cuối chu kì là một halogen và kết thúc chu kì là một khí hiếm Hoạt động 2: (12’) Tìm hiểu sự biến đổi tính chất của các nguyên tố trong 1 nhóm Giáo viên cho học sinh quan sát hình ảnh nhóm I và nhóm VII (?) Em có nhận xét gì về sự biến đổi số lớp electron? Giáo viên thông báo quy luật biến đổi tính kim loại, tính phi kim trong nhóm để học sinh vận dụng. Giáo viên nêu vấn đề: Sự biến đổi số lớp electron, quy luật biến đổi tính kim loại, tính phi kim có giống hay khác trong chu kì? (?) Lấy các nguyên tố trong nhóm I và nhóm VII để minh hoạ? (?) cho biết kim loại nào là mạnh nhất và phi kim nào là mạnh nhất? Học sinh quan sát hình ảnh nhóm I và nhóm VII. Tìm hiểu thông tin SGK trả lời câu hỏi. à Số lớp electron tăng dần Học sinh nêu quy luật biến đổi trong nhóm. Khi đi từ trên xuống: - Số lớp electron của nguyên tử tăng dần - Tính kim loại của các nguyên tố tăng dần, tính phi kim giảm dần. Học sinh thảo luận nhanh, nêu được: Nhóm I tính kim loại tăng là Li<Na<K<Rb<Cs<Fr à Kim loại mạnh nhất là Fr Nhóm VII tính phi kim giảm là: F>Cl>Br>I>At à phi kim mạnh nhất là F 2) Trong 1 nhóm: Trong 1 nhóm khi đi từ trên xuống dưới theo chiều tăng của điện tích hạt nhân thì: - Số lớp electron tăng dần - Tính kim loại tăng, đồng thời tính phi kim giảm Hoạt động 3: (12’) Tìm hiểu ý nghĩa của bảng tuần hoàn các nguyên tố hoá học 1) Biết vị trí các nguyên tố, ta có thể suy đoán cấu tạo nguyên tử và tính chất của nguyên tử đó. Giáo viên hướng dẫn học sinh từ các ví dụ cụ thể (SGK)để rút ra nhận xét: (?) Biết nguyên tố X có số hiệu nguyên tử là 17, chu kì 3, nhóm VII? (?) Hãy cho biết cấu tạo nguyên tử, tính chất của nguyên tố và so sánh với các nguyên tố lân cận ? (?) Qua ví dụ, em có nhận xét gì khi biết vị trí của nguyên tố trong bảng HTTH? 2) Biết cấu tạo nguyên tử của nguyên tố ta có thể suy đoán vị trí và tính chất của nguyên tố đó. Giáo viên cũng cho học sinh phân tích ví dụ SGK để rút ra nhận xét. Giáo viên kết luận, bổ sung. Học sinh làm việc nhóm. Vận dụng kiến thức bài trước và kiến thức mới, trả lời được: - X có số hiệu là 17 nên X có 17e- và điện tích hạt nhân là 17+ -X ở chu kì 3, nhóm VII nên nguyên tố X có 3 lớp electron, lớp ngoài cùng có 7 electron. à X là clo và cuối chu kì 3 nên X là phi kim hoạt động hoá học mạnh. Tính phi kim của Cl với các nguyên tố cùng nhóm là: F<Cl<Br Tính phi kim của Cl trong 1 chu kì là : Cl>S Đại diện học sinh nêu nhận xét SGK Học sinh xem ví dụ, vận dụng kiến thức tìm câu trả lời Nguyên tử của nguyên tố có điện tích hạt nhân là 16+, 3 lớp electron và có 6 electron lớp ngoài cùng nên X thuộc ô số 16, chu kì 3, nhóm VI, một nguyên tố phi kim vì đứng gần cuối chu kì 3 và gần nhóm VI Học sinh tự rút ra nhận xét sau đó đọc lại nhận xét SGK IV. Yù nghĩa của bảng tuần hoàn các nguyên tố hoá học 1) Biết vị trí các nguyên tố, ta có thể suy đoán cấu tạo nguyên tử và tính chất của nguyên tử đó. So sánh tính kim loại hay tính phi kim của nguyên tố với các nguyên tố lân cận. Ví dụ: SGK 2) Biết cấu tạo nguyên tử của nguyên tố ta có thể suy đoán vị trí và tính chất của nguyên tố đó. 4-Củng cố :(5’) Giáo viên treo bảng phụ nội dung bài tập Hãy điền số liệu và thông tin thích hợp vào những ô trống trong bảng cho dưới đây: Bảng 1: Vị trí nguyên tố Cấu tạo nguyên tử Tính chất của nguyên tố. Số điện tích hạt nhân Số electron Số lớp electron Số electron lớp ngoài cùng Số hiệu nguyên tử STT chu kì STT nhóm 9 2 VII Bảng 2: Vị trí nguyên tố Cấu tạo nguyên tử Tính chất của nguyên tố. Số điện tích hạt nhân Số electron Số lớp electron Số electron lớp ngoài cùng Số hiệu nguyên tử STT chu kì STT nhóm 9 2 VII 12+ 3 2 5- Dặn dò: (1’) Làm các bài tập còn lại SGK. Ôn tập các kiến thức về chương phi kim và bảng HTTH các nguyên tố hoá học. Chuẩn bị các bài tập bài luyện tập trang 103.

File đính kèm:

  • doc39,40.doc