I. MỤC TIÊU
1. Kiến thức:
- HS có được hiểu biết về hiểm họa HIV/AIDS từ đó nắm được cách thức và
biện pháp phòng chống.
- Hiểu về ma túy, tệ nạn xã hội và tác hại của nó
2. Kĩ năng:
- Ứng xử, hành động có hiểu biết để tránh xa các tệ nạn xã hội.
3. Thái độ:
- Đồng tình ủng hộ chương trình phòng chống tệ nạn xã hội, phòng chống
HIV/AIDS, tránh xa ma túy.
4. Định hướng năng lực
a. Năng lực chung: Tự học; Giải quyết vấn đề; Sáng tạo; Giao tiếp; Hợp tác;
Sử dụng ngôn ngữ; Tính toán.
b. Năng lực đặc thù: giao tiếp, phát triển bản thân, điều chỉnh hành vi đạo
đức, hành vi pháp luật
II. CHUẨN BỊ
1. Giáo viên: Sổ tay phòng chống HIV/AIDS, ma túy và các tệ nạn xã hội, tài
liệu liên quan, phiếu học tập, tranh ảnh
2. Học sinh: Học bài cũ, sưu tầm tài liệu về HIV/AIDS, ma túy và các tệ nạn xã hội
III. PHƯƠNG PHÁP, KĨ THUẬT:
1. Phương pháp: Vấn đáp, thảo luận nhóm, đóng vai,
2. Kĩ thuật: chia sẻ nhóm, động não, đặt câu hỏi
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
1. Ôn định tổ chức
2. Kiểm tra bài cũ:
3. Bài mới:
HOẠT ĐỘNG 1: Khởi động
GV treo tranh ảnh về người nghiện ma túy, nhiễm HIV/AIDS
HS nhận xét- GV dẫn dắt vào bài
              
                                            
                                
            
                       
            
                 27 trang
27 trang | 
Chia sẻ: Chiến Thắng | Ngày: 25/04/2023 | Lượt xem: 320 | Lượt tải: 0 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Giáo án Giáo dục công dân Lớp 9 - Tiết 14 đến 21 - Năm học 2019-2020 - Trường THCS Hua Nà, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngày soạn: 3/11/2019 
Ngày giảng: 5/11: 9A,B 
Tiết 14: THỰC HÀNH, NGOẠI KHÓA: CHỦ ĐỀ VỀ PHÒNG 
CHỐNG HIV/AIDS, MA TÚY VÀ CÁC TỆ NẠN XÃ HỘI 
I. MỤC TIÊU 
1. Kiến thức: 
- HS có được hiểu biết về hiểm họa HIV/AIDS từ đó nắm được cách thức và 
biện pháp phòng chống. 
- Hiểu về ma túy, tệ nạn xã hội và tác hại của nó 
2. Kĩ năng: 
- Ứng xử, hành động có hiểu biết để tránh xa các tệ nạn xã hội. 
3. Thái độ: 
- Đồng tình ủng hộ chương trình phòng chống tệ nạn xã hội, phòng chống 
HIV/AIDS, tránh xa ma túy. 
4. Định hướng năng lực 
a. Năng lực chung: Tự học; Giải quyết vấn đề; Sáng tạo; Giao tiếp; Hợp tác; 
Sử dụng ngôn ngữ; Tính toán. 
b. Năng lực đặc thù: giao tiếp, phát triển bản thân, điều chỉnh hành vi đạo 
đức, hành vi pháp luật 
II. CHUẨN BỊ 
1. Giáo viên: Sổ tay phòng chống HIV/AIDS, ma túy và các tệ nạn xã hội, tài 
liệu liên quan, phiếu học tập, tranh ảnh 
2. Học sinh: Học bài cũ, sưu tầm tài liệu về HIV/AIDS, ma túy và các tệ nạn xã hội 
III. PHƯƠNG PHÁP, KĨ THUẬT: 
1. Phương pháp: Vấn đáp, thảo luận nhóm, đóng vai, 
2. Kĩ thuật: chia sẻ nhóm, động não, đặt câu hỏi 
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC 
1. Ôn định tổ chức 
2. Kiểm tra bài cũ: 
3. Bài mới: 
HOẠT ĐỘNG 1: Khởi động 
GV treo tranh ảnh về người nghiện ma túy, nhiễm HIV/AIDS 
HS nhận xét- GV dẫn dắt vào bài 
HOẠT ĐỘNG 2: Hình thành kiến thức, kĩ năng mới 
Hoạt động của thầy và trò Nội dung 
Hoạt động 1: Cho HS đọc tài liệu và trả lời 
các câu hỏi về HIV/AIDS: 
Hoạt động nhóm đôi- 3 phút 
Phiếu học tập 1: 
Em hãy điền ý đúng vào các phần còn trống 
sau đây? 
A, HIV là tên một loại vi rút 
I. Tìm hiểu về HIV/AIDS 
gây 
B, AIDS là giai đoạn 
. 
HS thảo luận- Báo cáo, các nhóm nhận xét, bổ 
sung. 
GV nhận xét, kl : 
A. Suy giảm miễn dịch ở người. 
B. Cuối của sự nhiễm HIV. 
Hoạt động cá nhân- 5 phút: 
Phiếu học tập 2: Khoanh tròn vào đáp án đúng: 
Câu 1. HIV lây truyền qua con đường nào sau 
đây? 
A. Đường máu. 
B. Đường tình dục. 
C. Đường từ mẹ sang con. 
D. Cả 3 đáp án trên. 
Câu 2. HIV/AIDS có tác hại như thế nào đối 
với cá nhân, gia đình và xã hội? 
A. Ảnh hưởng đến kinh tế- xã hội. 
B. Ảnh hưởng đến tương lai, nòi giống. 
C. Ảnh hưởng đến sức khỏe, tính mạng. 
D. Cả 3 đáp án trên. 
Câu 3. Theo em, tình hình nhiễm HIV/AIDS 
của thế giới cũng như ở Việt Nam hiện nay là: 
A. Tăng. 
B. Không tăng. 
C. Giảm. 
D. Bình thường. 
Câu 4. Nếu bạn bè, người thân nhiễm HIV, 
em sẽ làm gì? 
A. Xa lánh ruồng bỏ. 
B. Để người lớn trong gia đình và xã hội 
quan tâm. 
C. Quan tâm, động viên, chăm sóc. 
D. Không động viên, chăm sóc. 
Câu 5. Nguyên nhân nào sau đây dẫn đến 
HIV/AIDS? 
A. Kém hiểu biết, tâm sinh lí thay đổi. 
B. Đời sống không lành mạnh, bản thân 
không làm chủ. 
C. Kinh tế phát triển. 
D. Phương án A và B. 
Câu 6. Các đường nào sau đây không lây 
nhiễm HIV? 
A. Đường máu. 
B. Ăn uống, nói chuyện. 
C. Từ mẹ sang con. 
D. Đáp án A và C. 
HS làm việc cá nhân- Đổi kết quả 
GV đưa ra đáp án- HS chấm chéo lẫn nhau. 
Đáp án: 
Câu Đáp án 
1 D 
2 D 
3 A 
4 C 
5 D 
6 B 
* Hoạt động 2: Tìm hiểu về ma túy và các tệ 
nạn xã hội 
GV: Lần lượt đưa ra các câu hỏi 
HS: trả lời 
GV: NX. bổ sung 
2. Tìm hiểu về ma túy và 
các tệ nạn xã hội 
HS thảo luận nhóm 4 (5 phút): 
H: Ma tuý ảnh hưởng đến sức khoẻ của người như thế nào? 
HS thảo luận- Đại diện báo cáo- HS các nhóm tương tác với nhau 
GV nhận xét, kết luận: 
Nghiện ma tuý ảnh hưởng đến sức khoẻ của người nghiện, có thể dẫn đến 
nhiễm độc mãn tính cho cơ thể, gây ra rối loạn ở từng bộ phận, đến suy 
nhược toàn thân của người nghiện như: 
- Đối với hệ tiêu hoá, người nghiện luôn có cảm giác chán ăn, vì vậy họ 
không muốn ăn, tiết dịch của hệ tiêu hoá giảm, thường có cảm giác buồn nôn, 
đau bụng, đại tiện lúc lỏng, lúc táo bón. 
- Đối với hệ tuần hoàn, thường bị loạn nhịp, huyết áp tăng giảm đột ngột, 
mạch máu bi xơ cứng, đặc biệt là hệ mạch não làm ảnh hưởng đến hoạt động 
của bộ não. 
- Đối với hệ hô hấp, những đối tượng hít ma tuý thường bị viêm mũi, viêm 
xoang, viêm đường hô hấp trên và dưới. 
- Các bệnh về da, người nghiện bị rối loạn cảm giác da nên không cảm giác 
thấy bẩn, họ thường sợ nước, vì vậy họ rất ngại tắm rửa- đây là điều kiện 
thuận lợi cho các bệnh da phát triển như: ghẻ, lở, hắc lào, viêm đa não. 
- Đối với hệ thần kinh, người nghiện nặng có biểu hiện rối loạn phản xạ thần 
kinh, đau đầu, chóng mặt, trí nhớ giảm sút, viêm dây thần kinh, rối loạn cảm 
giác, run chân tay, chậm chạp, u sầu, ngại vận động, dễ bị kích động dẫn tới 
tội ác. 
H: Thế nào là: Người nghiện ma tuý? Em hãy diễn tả lại biểu hiện của người 
lên cơn nghiện mà em từng chứng kiến hoặc xem trên ti vi? 
HS cá nhân trình bày- Tương tác với nhau. 
GV nhận xét, chốt lại: 
Người nghiện ma tuý là người sử dụng chất ma tuý, thuốc gây nghiện, thuốc 
hướng thần và bị lệ thuộc vào các chất này. 
Người nghiện ma tuý có các đặc trưng sau: 
- Có sự ham muốn thông kìm chế được và phải sử dụng nó bất kỳ giá nào. 
- Có khuynh hướng tăng dần liều dùng (liều dùng lần sau cao hơn liều dùng 
trước mới có tác dụng). 
- Tâm sinh lý bị lệ thuộc vào tác dụng của chất đó. 
- Thiếu thuốc sẽ xuất hiện các triệu chứng như: uể oải, hạ huyết áp, lên cơn co 
giật, đau đớn và có thể làm bất cứ điều gì miễn là có chất ma tuý để dùng. 
H: Nguyên nhân nào khiến con người ta sa vào các tệ nạn xã hội? 
HS cá nhân trình bày- Tương tác với nhau. 
GV nhận xét, chốt lại: 
* Nguyên nhân khách quan . 
- Kỷ cương pháp luật chưa nghiêm, còn nhiều tiêu cực trong xã hội. 
- Kinh tế kém phát triển. 
- Chính sách mở cửa trong kinh tế thị trường. 
- Ảnh hưởng của văn hoá đồi truỵ. 
- Cha mẹ nuông chiều, quản lý con cái không tốt, hoàn cảnh gia đình éo le. 
- Bạn bè xấu rủ rê lôi kéo, dụ dỗ, ép buộc, khống chế. 
* Nguyên nhân chủ quan . 
- Lười lao động, ham chơi, đua đòi, thích ăn ngon ,mặc đẹp 
- Tò mò, ưa của lạ, thích thử nghiệm, tìm cảm giác mới lạ. 
- Do thiếu hiểu biết. 
HOẠT ĐỘNG 3: Luyện tập 
KT trình bày 1 phút: HS nêu những thắc mắc của bản thân 
H: Là học sinh em cần làm gì để mình không sa vào tệ nạn xã hội 
HOẠT ĐỘNG 4: Vận dụng 
Tổ chức cho HS đóng vai, tình huống: “Một người bạn rủ em đi chơi điện tử ăn tiền”. 
HS tự xây dựng kịch bản và đóng vai. 
HOẠT ĐỘNG 5: Mở rộng, bổ sung, phát triển ý tưởng sáng tạo 
- Em hãy đóng vai là một người tuyên truyền viên Tuyên truyền về tác hại, 
cách phòng tránh HIV/AIDS, ma túy và các tệ nạn xã hội tại địa phương em. 
V. HƯỚNG DẪN CHUẨN BỊ BÀI HỌC TIẾT SAU 
- HS về nhà học bài 
- Ôn lại tất cả những bài đã học trong học kì 1, tiết sau ôn tập học kì 1. Trả lời 
những câu hỏi sau: 
+ Tự chủ là gì? Tự chủ có ý nghĩa như thế nào đối với mỗi người. 
+ Thế nào là chí công vô tư? Người chí công vô tư thường có biểu hiện như thế nào? 
+ Năng động, sáng tạo có ý nghĩa như thế nào? Cần rèn luyện như thế nào để 
trở thành người năng động, sáng tạo? 
+ Vì sao chúng ta phải phản đối chiến tranh và bảo vệ hòa bình ? 
+ Thế nào là tình hữu nghị giữa các dân tộc trên thế giới? Tình hữu nghị giữa 
các dân tộc trên thế giới có ý nghĩa gì? 
Ngày soạn: 12/11/2019 
Ngày giảng: 12/11: 9A; 14/11: 9B 
TIẾT 15: ÔN TẬP HỌC KÌ I 
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC 
1. Kiến thức: Củng cố lại kiến thức đã học về: 
+ Tự chủ là gì? Tự chủ có ý nghĩa như thế nào đối với mỗi người. 
+ Thế nào là chí công vô tư? Người chí công vô tư thường có biểu hiện như thế nào? 
+ Năng động, sáng tạo có ý nghĩa như thế nào? Cần rèn luyện như thế nào để 
trở thành người năng động, sáng tạo? 
+ Vì sao chúng ta phải phản đối chiến tranh và bảo vệ hòa bình ? 
+ Thế nào là tình hữu nghị giữa các dân tộc trên thế giới? Tình hữu nghị giữa 
các dân tộc trên thế giới có ý nghĩa gì? 
2. Kĩ năng: 
- Tạo cho các em kĩ năng ôn tập, học bài và làm bài. 
- HS có phương pháp làm các dạng bài tập, đặc biệt là áp dụng các kiến thức 
đã được học vào trong cuộc sống. 
3. Thái độ: 
- Hs có thái độ ôn tập nghiêm túc. 
4. Định hướng năng lực 
a. Năng lực chung: Tự chủ và tự học, Giải quyết vấn đề và sáng tạo; Giao 
tiếp và hợp tác; năng lực ngôn ngữ, khoa học 
b. Năng lực đặc thù: giao tiếp, phát triển bản thân, điều chỉnh hành vi đạo 
đức 
II. CHUẨN BỊ 
1. Giáo viên: Nghiên cứu SGK, SGV, Sách bài tập tình huống 
2. Học sinh: Chuẩn bị bài theo các câu hỏi; Làm các bài tập trong sách giáo khoa. 
III. PHƯƠNG PHÁP, KĨ THUẬT: 
1. Phương pháp: Vấn đáp, thảo luận nhóm, trò chơi 
2. Kĩ thuật: chia sẻ nhóm, động não, đặt câu hỏi, trình bày 1 phút 
IV. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC 
1. Ổn định tổ chức: 
2. Kiểm tra bài cũ: 
3. Bài mới. 
 HOẠT ĐỘNG 1: Khởi động 
Trò chơi nhanh : Chia lớp làm 3 đội chơi tiếp sức- 2 phút 
H : Nêu những phẩm chất đạo đức đã học ở lớp 9 từ đầu năm đến giờ ? 
Hết 2 phút đội nào ghi được nhiều đáp án nhất thì thắng. 
HOẠT ĐỘNG 2: Ôn tập 
 Hoạt động của thầy và trò Nội dung 
* Hoạt động 1: GV hướng dẫn HS ôn 
tập các bài đã học. 
GV vấn đáp HS các câu hỏi: 
I. Lý thuyết 
 HSTL- Nhận xét, bổ sung 
GV nhận xét, nhấn mạnh lại 
H: Tự chủ là gì? Tự chủ có ý nghĩa như 
thế nào đối với mỗi người? 
H: Thế nào là chí công vô tư? Người chí 
công vô tư thường có biểu hiện như thế 
nào? 
H: Thế nào là năng động, sáng tạo? 
Năng động, sáng tạo có ý nghĩa như thế 
nào? Cần rèn luyện như thế nào để trở 
thành người năng động, sáng tạo? 
 H: Vì sao chúng ta phải phản đối chiến 
tranh và bảo vệ hòa bình ? 
H: Thế nào là tình hữu nghị giữa các 
dân tộc trên thế giới? Tình hữu nghị 
giữa các dân tộc trên thế giới có ý nghĩa 
gì? 
Phiếu học tập 1: 
Cho những câu ca dao, tục ngữ sau, em 
hãy cho biết những câu nào nói về chí 
công vô tư, câu nào nói về tự chủ, câu 
nào nói về năng động sáng tạo? 
 1. Nhất bên trọng, nhất bên khinh. 
 2. Công ai nấy nhớ, tội ai nấy chịu. 
 3. Ai ơi giữ chí cho bền 
Dù ai xoay hướng đổi nền mặc ai. 
 4. Cái khó ló cái khôn 
 5. Học một biết mười 
 6. Dù ai nói ngả nói nghiêng 
Lòng ta vẫn vững như kiềng ba chân. 
 7 Non cao cũng có đường rèo 
Đường dẫu hiểm nghèo cũg có lối đi. 
 8. Đừng phá cửa, có thể mở nó nhẹ 
nhàng bằng chìa khóa. 
HS hoạt động nhóm đôi- Đổi phiếu học 
tập 
GV đưa đáp án- HS chấm chéo nhau. 
GV y/c HS giải thích nghĩa của các câu 
ca dao, tục ngữ, danh ngôn trên. 
Hoạt động 2: Ôn tập các dạng bài tập 
Phiếu học tập 2: 
Bài 1: Bài tập tình huống 
 Chủ nhật, Hằng được mẹ cho đi chơi 
1. Tự chủ: 
- Khái niệm 
- Ý nghĩa: 
2. Chí công vô tư 
- Khái niệm 
- Biểu hiện 
3. Năng động, sáng tạo: 
- Khái niệm 
- Ý nghĩa 
- Cách rèn luyện: 
4. Phân biệt sự khác nhau giữa 
chiến tranh và hòa bình 
5. Tình hữu nghị giữa các dân tộc 
trên thế giới: 
- Khái niệm 
- Ý nghĩa: 
II. Bài tập 
Bài 1: 
phố. Qua các cửa hiệu có nhiều quần áo 
mới đúng mốt, bộ nào Hằng cũng thích. 
Em đòi mẹ mua hết bộ này đến bộ khác 
làm mẹ rất bực mình. Buổi đi chơi phố 
mất vui. 
 Em hãy nhận xét về việc làm của 
Hằng. Em sẽ khuyên Hằng như thế nào? 
HS thảo luận nhóm đôi- 3 phút: 
Đại diện báo cáo- Các nhóm nhận xét, bổ 
sung 
GV nhận xét, chốt lại: 
Bài 2: Bài tập tình huống: 
 An thường tâm sự với các bạn: 
“Nói đến truyền thống của dân tộc Việt 
Nam, mình có mặc cảm thế nào ấy. So 
với thế giới, nước mình lạc hậu lắm. 
Ngoài truyền thống đánh giặc ra, dân tộc 
ta có còn truyền thống nào đáng tự hào 
đâu?”. 
 Em có đồng ý với ý kiến của An 
không? Vì sao? Em sẽ nói gì với An? 
HS trình bày ý kiến cá nhân- Nhận xét lẫn 
nhau 
GV nhận xét, kl 
Nhận xét việc làm của Hằng: 
- Việc làm của Hằng là biểu hiện 
của một người không có tính tự 
chủ. Vì: lẽ ra Hằng chỉ nên chọn 1 
bộ mà mình thích nhất, nhưng 
Hằng đòi mẹ mua hết bộ này đến 
bộ khác. 
- Khuyên Hằng: 
+ Bạn làm như vậy là không nên, 
làm như vậy chứng tỏ Hằng suy 
nghĩ không chín chắn, hành vi của 
Hằng là sai; 
+ Mình phải ăn mặc phù hợp với 
lứa tuổi, hoàn cảnh gia đình, bạn 
cần phải biết rút kinh nghiệm, biết 
kiềm chế bản thân. 
Bài 2: 
- Em không đồng ý với An. 
- Vì: mỗi nước có một phong tục 
tập quán và nền văn hóa riêng. 
Đất nước Việt Nam có rất nhiều 
truyền thống đáng tự hào như: 
Yêu nước, đoàn kết, cần cù lao 
động..; các truyền thống văn hóa: 
các tập quán tốt đẹp, cách ứng xử 
mang bản sắc văn hóa Việt Nam; 
về nghệ thuật có: tuồng, chèo, các 
làn điệu dân ca. 
- Em sẽ nói với An rằng: 
+ Nước ta không phải chỉ có mỗi 
truyền thống đánh giặc như An 
nói, mà nước ta còn có rất nhiều 
các truyền thống như: yêu nước, 
đoàn kết, nhân nghĩa, cần cù, hiếu 
học.... 
- Bạn cần tích cực tìm hiểu truyền 
thống tốt đẹp của dân tộc, cố gắng 
học tập, rèn luyện tốt để kế thừa 
và phát huy những truyền thống 
tốt đẹp đó của dân tộc. 
HOẠT ĐỘNG 3: Luyện tập 
KT trình bày 1 phút: HS nêu những thắc mắc của bản thân 
GV khái quát lại nội dung của bài, yêu cầu HS về học thuộc chuẩn bị thi HKI. 
HOẠT ĐỘNG 4: Vận dụng 
- Tìm những câu ca dao, tục ngữ, danh ngôn nói về: Chí công vô tư, Tự chủ, 
Tình hữu nghị giữa các dân tộc trên thế giới, Năng động, sáng tạo. 
HS làm việc cá nhân- Trình bày kết quả- HS cả lớp nhận xét, bổ sung 
GV nhận xét, đưa ra 1 số câu ca dao tục ngữ tiêu biểu và giáo dục HS. 
HOẠT ĐỘNG 5: Mở rộng, bổ sung, phát triển ý tưởng sáng tạo 
- Tìm những tấm gương tiêu biểu về các phẩm chất tốt đẹp đã học, cho biết 
em học tập được ở họ điều gì? 
V. HƯỚNG DẪN CHUẨN BỊ BÀI HỌC TIẾT SAU 
- Về nhà học thuộc bài, ôn lại tất cả bài tập tình huống cuối mỗi bài 
- Làm đề cương ôn tập theo các câu hỏi đã ôn, chuẩn bị tiết sau thi HKI 
Ngày soạn: 21/11/2019 
Ngày giảng: 23/11: 9A,B 
Tiết 17: Thực hành - Ngoại khóa 
CHỦ ĐỀ VỀ QUYỀN TRẺ EM 
I. MỤC TIÊU: 
1. Kiến thức 
 Giúp HS nắm được một số quyền và những qui định về quyền trẻ em. 
2. Kĩ năng: 
- Có kỹ năng giải quyết các tình huống. 
3. Thái độ 
- Nghiên túc, có thái độ bảo vệ quyền trẻ em 
4. Định hướng năng lực 
a. Năng lực chung: Tự chủ và tự học, Giải quyết vấn đề và Sáng tạo; Giao 
tiếpvà Hợp tác 
b. Năng lực đặc thù: phát triển bản thân, điều chỉnh hành vi đạo đức, hành vi 
pháp luật 
II. CHUẨN BỊ: 
1. Gv: - Nghiên cứu SGK, SGV, giáo án. 
 - Các bức tranh về tai nạn giao thông 
 - Một số biến báo hiệu giao thông 
2. Hs: - Học thuộc bài cũ; Chuẩn bị bài theo yêu cầu tiết trước 
III. PHƯƠNG PHÁP, KĨ THUẬT: 
1. Phương pháp: Vấn đáp, thảo luận nhóm, đóng vai, 
2. Kĩ thuật: chia sẻ nhóm, động não, đặt câu hỏi 
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC 
1. Ôn định tổ chức 
2. Kiểm tra bài cũ: 
3. Bài mới: 
HOẠT ĐỘNG 1: Khởi động 
GV treo tranh ảnh về trẻ em được đi học, trẻ em được tiêm phòng, trẻ em bị 
đánh đập 
HS nhận xét- GV dẫn dắt vào bài 
HOẠT ĐỘNG 2: Hình thành kiến thức, kĩ năng mới 
Hoạt động của GV và HS Nội dung cần đạt 
1. Những quyền cơ bản của 
trẻ em theo Công ước Liên 
hợp quốc 
a. Nhóm quyền sống còn: 
 Là những quyền được sống và được đáp 
ứng các nhu cầu cơ bản để tồn tại, như 
dược nuôi dưỡng, được chăm sóc sức 
khoẻ... 
b. Nhóm quyền bảo vệ: 
 Là những quyền nhằm bảo vệ trẻ em 
khỏi mọi hình thức phân bịêt đối xử, bị bỏ 
rơi, bị bóc lột và xâm hại. 
c. Nhóm quyền phát triển: 
 Là những quyền được đáp ứng các nhu 
cầu cho sự phát triển một cách toàn diện 
như: được học tập, vui chơi giải trí, được 
tham gia hoạt động văn hoá, nghệ thuật... 
d. Nhóm quyền tham gia: 
 Là những quyền được tham gia vào 
những công việc có ảnh hưởng đến cuộc 
sống của trẻ em, như được bày tỏ ý kiến, 
nguyện vọng của mình. 
 3. Luyện tập 
Bài 1: Cho học sinh đánh dấu (X) vào ô trống tương ứng với những việc làm 
thực hiện quyền trẻ em,đánh dấu (-) vào ô trống tương ứng với những việc 
phạm vi quyền trẻ em. 
- Nhận trẻ em mồ côi làm con nuôi  
- Y tế xã, phường, thị trấn tổ chức tiêm phòng dịch cho trẻ em  
- Nhà nước phát động phong trào nuôi con bằng sữa mẹ  
- Con đã 6 tuổi nhưng cha, mẹ không cho đi học bắt ở nhà lao 
động thêm 3 năm nữa.  
- Tập trung trẻ từ 10-12 tuổi đi đánh giày và thu một nửa số tiền 
của các em. 
- Đánh đập trẻ em bị giam giữ 
- Buôn bán trẻ em qua biên giới 
Bài tập 2: Vợ chồng anh Lai có hai cháu: Cháu Cương 9 tuổi, cháu Hiền 7 
tuổi. Cả hai cháu đều chưa được đến trường học. Cán bộ Uỷ ban nhân dân xã 
cùng một số cô giáo ở trường Tiểu học thường xuyên đến vận động, khuyên 
anh chị Lai cho hai cháu đi học nhưng anh Lai không nghe và nói để các cháu 
ở nhà lao động giúp đỡ gia đình thêm mấy năm nữa cũng chẳng sao. Mà gia 
đình anh chị có phải thuộc diện quá khó khăn đâu. Khổ thân hai cháu nhỏ bị 
bố mẹ bắt ở nhà không cho đi học. 
Hỏi: Anh Lai suy nghĩ như vậy có đúng không và không cho con mình đi học 
thì có vi phạm pháp luật không? Hay đấy là quyền của anh chị? 
Trả lời: 
 Anh Lai suy nghĩ như vậy là hoàn toàn sai, vì công việc nhà nông bao 
giờ chẳng nhiều, nếu cứ để các cháu ở nhà giúp đỡ gia đình thì ở đến bao giờ? 
Dù còn nhiều việc nhà, việc đồng ruộng thì cũng phải để con mình đi học chứ. 
Hơn nữa, không cho hai cháu đi học là vi phạm pháp luật đấy. Điều 8 Luật 
Phổ cập giáo dục tiểu học quy định: "Cha mẹ có trách nhiệm tạo điều kiện 
cho con hoàn thành phổ cập giáo dục tiểu học". Luật Giáo dục, Luật Bảo vệ, 
chăm sóc và giáo dục trẻ em cũng đều quy định cha mẹ có trách nhiệm tạo 
điều kiện cho con mình trong độ tuổi quy định được học tập để đạt trình độ 
giáo dục phổ cập. 
Cha mẹ không có quyền giữ con ở nhà không cho đi học khi con mình đang ở 
độ tuổi đi học. Pháp luật không cho cha mẹ quyền ấy. Trong việc đảm bảo 
thực hiện quyền học tập của trẻ em thì trách nhiệm của cha mẹ là rất lớn: vừa 
là trách nhiệm pháp lý, vừa là trách nhiệm đạo đức của bậc sinh thành. Anh 
Lai phải cho hai con của mình đi học ngay, không được chờ đợi gì thêm nữa. 
Bài tập 3: 
Hoạt động trải nghiệm: 
GV tổ chức cho HS đóng vai tình huống sau: 
 Tình huống: “Chị Hiền mở quán bán hàng ăn uống, giải khát tại thị trấn. 
Quán của chị em rất đông khách, không chỉ có người lớn mà còn có cả một số 
trẻ em 14-15 tuổi. Bọn trẻ đến quán chị uống rượu, hút thuốc. Chị Hiền rất 
chiều chúng, cho bạn trẻ nợ dần nhiều lần mới phải trả tiền rượu, thuốc. Tối 
thứ bảy vừa rồi, trong lúc bọn trẻ đang uống rượu ở quán chị Hiền thì ông chủ 
tịch thị trấn cho công an đến lập biên bản, phạt chị 200.000đ” 
Hỏi: Việc ông chủ tịch thị trấn cho công an đến phạt tiền đối với chị Hiền là 
đúng hai sai? 
GV chia lớp làm 3 nhóm- các nhóm thảo luận, viết kịch bản, phân vai, lên 
đóng vai trước lớp- Các nhóm nhận xét lẫn nhau 
GV nhận xét, kl cách xử lý tình huống: 
 Trẻ em, do còn non nớt về thể chất và tinh thần nên việc các em uống 
rượu không chỉ làm tổn hại đến sức khoẻ, đến sự phát triển bình thường mà 
còn ảnh hương lớn đến sự hình thành nhân cách của các em. 
 Nhà nước ta rất quan tâm đến việc bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em, 
đã ban hành các quy định pháp luật ngăn cấm việc lôi kéo, dụ dỗ trẻ em uống 
tượu, hút thuốc và trừng trị nghiêm khắc các hành vi này. Chị Hiền đã có 
hành vi bán rượu, thuộc lá cho trẻ, xúi giục, tạo điều kiện cho trẻ em uống 
rượu, hút thuốc, chỉ nghĩ đến lợi ích của mình mà không nghĩ đến tác hại của 
hành vi này. Chị đã vi phạm khoản 2 điều 14 Luật Bảo vệ, chăm sóc và giáo 
dục trẻ em: "Nghiêm cấm việc lôi kéo trẻ đánh bạc, cho trẻ em uống rượu, hút 
thuốc, dùng chất kích thích có hại cho sức khoẻ", đồng thời vi phạm điểm c, 
khoản 1 Điều 25 Nghị định 49/ CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh 
vực an ninh, trật tự. Hành vi vi phạm của chị Hiền cần phải bị xử lý theo quy 
định của pháp luật. Trong trường hợp này chị phải chịu hình thức phạt tiền là 
đúng. 
HOẠT ĐỘNG 3: Luyện tập 
KT trình bày 1 phút: HS nêu những thắc mắc của bản thân 
H: Em hãy cho biết các nhóm quyền của trẻ em theo Công ước Liên Hợp 
Quốc? 
HOẠT ĐỘNG 4: Vận dụng 
Tổ chức cho HS đóng vai, tình huống: Gần nhà em có em bé hơn 6 tuổi rồi bố mẹ 
không cho đi hoc” 
GV chia lớp làm 3 nhóm 
Các nhóm thảo luận- xây dựng kịch bản, cách xử lý tình huống và lên đóng trước cả 
lớp- Các nhóm nhận xét lẫn nhau. 
HOẠT ĐỘNG 5: Mở rộng, bổ sung, phát triển ý tưởng sáng tạo 
- Hoạt động trải nghiệm: Em hãy đóng vai là một người tuyên truyền viên 
Tuyên truyền về các quyền của trẻ em tại địa phương em để tất cả mọi người 
được biết. 
V. HƯỚNG DẪN CHUẨN BỊ BÀI HỌC TIẾT SAU 
- HS về nhà học bài 
- Chuẩn bị giờ tới học chủ đề Giáo dục môi trường: Thực trạng môi trường hiện nay ở 
địa phương, nguyên nhân ô nhiễm môi trường, các biện pháp khắc phục. 
- Chuẩn bị phế liệu, tiết sau tái chế phế liệu, thiết kế trang phục từ phế liệu. 
Ngày soạn: 23/11/2019 
Ngày giảng: 26/11: 9A,B 
Tiết 18: THỰC HÀNH, NGOẠI KHÓA 
CHỦ ĐỀ GIÁO DỤC MÔI TRƯỜNG 
I. MỤC TIÊU : 
 1. Kiến thức: 
- Cũng cố, bổ sung những hiểu biết của HS về bảo vệ môi trường và TNTN 
(Nguyên nhân, tác hại, biện pháp). 
 2. Kĩ năng: 
- HS nhận biết được những hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường, 
biết cách ứng xử trước những tình huống đó. 
- Tái chế những phế liệu thành vật dụng có ích. 
 3. Thái độ: 
- Hình thành ở HS thái độ tích cực như yêu quý môi trường, ủng hộ những 
việc làm bảo vệ môi trường và lên án, phê phán những việc làm ngược lại. 
4. Định hướng năng lực 
a. Năng lực chung: Tự chủ và tự học, Giải quyết vấn đề và Sáng tạo; Giao 
tiếp và Hợp tác 
b. Năng lực đặc thù: phát triển bản thân, điều chỉnh hành vi đạo đức, hành vi 
pháp luật 
II. CHUẨN BỊ 
1. Giáo viên: Các câu hỏi, tình huống và đáp án. 
2. Học sinh: Một cây hoa có trang trí đẹp mắt, chai nhựa, túi nilon. 
III. PHƯƠNG PHÁP, KĨ THUẬT: 
1. Phương pháp: Vấn đáp, thảo luận nhóm, trò chơi 
2. Kĩ thuật: chia sẻ nhóm, động não, đặt câu hỏi 
IV. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC 
1. Ổn định tổ chức: 
2. Kiểm tra bài cũ: Không kiểm tra 
3. Bài mới. 
HOẠT ĐỘNG 1: Khởi động 
GV treo tranh ảnh về ô nhiễm môi trường 
HS nhận xét- GV dẫn dắt vào bài 
HOẠT ĐỘNG 2: Hình thành kiến thức, kĩ năng mới 
Hoạt động của GV và HS Nội dung 
*HĐỘNG 1: 
TLN- 5 phút: Nêu thực trạng môi trường ở 
địa phương? Nguyên nhân ô nhiễm môi 
trường? 
HS thảo luận, báo cáo 
Các nhóm nhận xét bổ sung. 
GV chốt lại. 
1. Tìm hiểu thực trạng môi 
trường ở địa phương- Nguyên 
nhân: 
- Môi trường đang ngày càng bị 
ô nhiễm. 
Nguyên nhân: 
HĐN đôi- 3 phút: Theo em cần có biện 
pháp gì để bảo vệ môi trường. 
HS trình bày ý kiến cá nhân 
GV nhận xét, kl 
*HĐỘNG 2: 
HS: Chuẩn bị và trưng bày một cây hoa có 
gắn các câu hỏi và tình huống. 
GV: Chọn 3 HS làm giám khảo (ban giám 
khảo chuẩn bị phần đáp án của các câu hỏi 
và tình huống do GV hướng dẫn). 
GV: Chọn 1 HS làm người dẫn chương trình. 
* Cách chơi: - Người dẫn chương trình 
điều khiển cuộc chơi. 
- HS lần lượt xung phong lên hái hoa, trả 
lời câu hỏi, xử lí tình huống hoặc sắm vai 
theo tình huống. 
- Ban giám khảo nhận xét, bổ sung, đánh giá, 
khen thưởng bạn có câu trả lời đúng, hay. 
- Ý thức kém của người dân, 
vốn hiểu biết còn hạn chế. 
- Tình trạng chặt phá rừng. 
- Quản lý của Nhà nước về bảo vệ 
môi trường còn nhiều hạn chế. 
2. Biện pháp: 
- Nâng cao ý thức của người dân 
- Tuyên truyền, giáo dục vai trò 
của môi trường đối với đời sống 
con người. 
- Tái chế phế liệu. 
- Xử lí rác thải đúng nơi quy 
định, hạn chế sử dụng túi nilon 
3. Tổ chức trò chơi hái hoa. 
. 
Các câu hỏi: 
1. Bạn hãy kể một vài việc làm của con người ảnh hưởng xấu đến môi trường? 
2. Hãy kể những hoạt động về bảo vệ môi trường mà bạn và nhà trường đã tham gia? 
3. Vì sao nói: rừng là vệ sĩ của loài người. 
4. Theo bạn, phá rừng nguy hiểm như thế nào?. 
5. Vì sao trong thành phố, sân trường không thể thiếu cây xanh, hoa cỏ?. 
6. Vì sao cần yêu mến, bảo vệ các loài chim?. 
7. Vì sao khi ăn trái cây phải rửa thật sạch?. 
8. Hãy hát hoặc đọc một bài thơ về chủ đề bảo vệ môi trường. 
9. Bạn hiểu thế nào về câu tục ngữ: Rừng vàng, biển bạc. 
HOẠT ĐỘNG 3: Luyện tập 
 - Vì sao phải bảo vệ môi trường? 
HOẠT ĐỘNG 4: Vận dụng 
GV chia lớp thành 3 nhóm hoạt động trải nghiệm- 15 phút: 
- GV Hướng dẫn HS: 
+ Tái chế những chai lọ, phế liệu thành những vật dụng: lọ cắm hoa, lọ để 
bút,... 
+ Thiết kế trang phục từ vỏ bao, túi nilon, giấy báo, ô dù hỏng,... 
 HS làm việc theo nhóm, tái chế phế liệu mà nhóm đã chuẩn bị. 
Hết thời gian, HS các nhóm giới thiệu sản phẩm của nhóm mình, trình diễn 
thời trang do nhóm thiết kế 
- Các nhóm nhận xét lẫn nhau. 
- GV nhận xét, tuyên dương các nhóm, trao thưởng nhóm có nhiều sản phẩm 
hay, đẹp. 
HOẠT ĐỘNG 5: Mở rộng, bổ sung, phát triển ý tưởng sáng tạo 
- Em hãy đóng vai là một người tuyên truyền viên Tuyên truyền vai trò của 
môi trường đối với cuộc sống con người, tuyên truyền người dân bản em giữ 
gìn vệ sinh môi trường sạch sẽ. 
V. HƯỚNG DẪN CHUẨN BỊ TIẾT HỌC SAU 
- Về nhà tiếp tục tái chế những phế liệu thành những vật dụng có ích. 
- Chuẩn bị bài phòng chống Tệ nạn xã hội 
+ Đọc phần đặt vấn đề, trả lời câu hỏi, Liên hệ bản thân cần làm gì để mình 
không sa vào tệ nạn xã hội. 
Ngày soạn: 31/12/2020 
Ngày dạy: 2/1: 9A; 4/1: 9B 
Tiết 19: Bài 11 
TRÁCH NHIỆM CỦA THANH NIÊN TRONG SỰ NGHIỆP CÔNG 
NGHIỆP HÓA, HIỆN 
            File đính kèm:
 giao_an_giao_duc_cong_dan_lop_9_tiet_14_den_21_nam_hoc_2019.pdf giao_an_giao_duc_cong_dan_lop_9_tiet_14_den_21_nam_hoc_2019.pdf