Câu 1: Câu ghép là gì? Nêu cách nối các vế trong câu ghép? Cho ví dụ?
Câu 2: Trong các câu sau, câu nào không phải là câu ghép?
Không ai nói gì, người ta lặng dần đi.
B .Rồi hắn cúi xuống, tần mần gọt cạnh cái bàn lim.
C. Hắn chửi trời và hắn chửi đời.
D. Hắn uống đến say mềm người rồi
7 trang |
Chia sẻ: oanhnguyen | Lượt xem: 1348 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Bài giảng tiết 46: Câu ghép, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tiết 46 Kiểm tra bài cũ Câu 1: Câu ghép là gì? Nêu cách nối các vế trong câu ghép? Cho ví dụ? Câu 2: Trong các câu sau, câu nào không phải là câu ghép? Không ai nói gì, người ta lặng dần đi. B .Rồi hắn cúi xuống, tần mần gọt cạnh cái bàn lim. C. Hắn chửi trời và hắn chửi đời. D. Hắn uống đến say mềm người rồi B TIẾT 46: CÂU GHÉP (TIẾP) I.Quan hệ ý nghĩa giữa các vế câu. 1. Xét ví dụ: * Ví dụ 1: -Vế 1, 2,3 là quan hệ ý nghĩa nguyên nhân – kết quả. - Vế 2, 3 còn là quan hệ đồng thời. => Các vế câu của câu ghép có quan hệ ý nghĩa khá chặt chẽ. Ví dụ 2: Quan hệ ý nghĩa giữa các vế câu: a. Quan hệ điều kiện (giả thiết) b. Quan hệ tương phản. c. Quan hệ bổ sung. d. Quan hệ tăng tiến. e. Quan hệ nối tiếp. => Dựa vào các quan hệ từ, cặp quan hệ từ, cặp phụ từ nối các vế câu trong câu ghép và chủ yếu dựa vào hoàn cảnh giao tiếp cụ thể. 2. Ghi nhớ: SGK/ 123 Ví dụ 1: Có lẽ tiếng Việt của chúng ta đẹp bởi vì tâm hồn của người Việt Nam ta rất đẹp, bởi vì đời sống, cuộc đấu tranh của nhân dân ta từ trước tới nay là cao quý, là vĩ đại, nghĩa là rất đẹp. ( Phạm văn Đồng, Giữu gìn sự trong sáng của tiếng Việt) Ví dụ 2: Xác định quan hệ ý nghĩa giữa các vế câu trong những câu ghép sau: a.Giá như nó nghe lời tôi thì đâu đến lỗi phải nghỉ học. b. Tôi học khá còn nó học yếu. c.Tôi vào lớp và nó cũng đến. d.Trời càng mưa to đường càng gập nước. e.Thầy giáo vào, cả lớp đứng dậy chào. Kết luận - Câu ghép có thể có nhiều vế, mối quan hệ của câu ghép có thể có nhiều tầng bậc khác nhau như bài tập 1. Quan hệ giữa các vế câu của câu ghép rất phong phú, đa dạng để xác định đúng ta dựa vào các quan hệ từ, cặp quan hệ từ, cặp phụ từ...và chủ yếu dựa vào hoàn cảnh giao tiếp để xác định quan hệ ý nghĩa giữa các vế câu của câu ghép. * Ví dụ: Tôi đi chợ, nó nấu cơm => Hai vế của câu ghép trên tùy vào hoàn cảnh giao tiếp cụ thể, có thể chứa quan hệ đồng thời, quan hệ nối tiếp, quan hệ tương phản. Bài 1: Xác định quan hệ ý nghĩa giữa các vế câu trong những câu ghép dưới đây và cho biết mỗi vế câu biểu thị ý nghĩa gì trong mối qua hệ ấy? a. Cảnh vật xung quanh tôi đều thay đổi, vì chính lòng tôi đang có sự thay đổi lớn: Hôm nay tôi đi học. (Thanh Tịnh , Tôi đi học) -> Vế 1, vế 2: Quan hệ nguyên nhân – Kết quả. -> Vế 2, vế 3: Quan hệ giải thích b. Nếu trong pho lịch sử loài người xóa các thi nhân, văn nhân và đồng thời trong tâm linh loài người xóa hết dấu vết họ còn lưu lại thì cảnh tượng nghèo làn sẽ đến bực nào! (Hoài Thanh, Ý nghĩa văn chương) -> Vế 1, vế 2: Quan hệ đồng thời. -> Về 1, 2, 3: Quan hệ điều kiện (giả thiết). c. Như vậy chẳng những thái ấp của ta mãi mãi vững bền, mà bổng lộc các ngươi cũng đời đời hưởng thụ, chẳng những gia khuyến của ta được êm ấm gối chăn, mà vợ con các ngươi cũng được bách niên giai lão; chảng những tông miếu của ta sẽ được muôn đời tế lễ, mà tổ tông các ngươi cũng được thờ cúng quanh năm; chảng những thân ta kiếp này đắc chí mà đến các ngươi trăm năm về sau tiễng vẫn lưu truyền; chẳng những danh hiệu ta không bị mai một, mà tên họ các ngươi cũng sử sách lưa thơm. (Trần Quốc Tuấn, Hịch tướng sĩ) -> Các vế câu đều là quan hệ tăng tiến. II. Luyện tập: Bài 2: Đọc đoạn trích dưới đây và chia nhóm thực hiện yêu cầu sau: - Biển luôn thay đổi màu tùy theo sắc mây trời. Trời xanh thẳm, biển cũng xanh thẳm như dâng cao lên, chắc nịch. trời rải mây trắng nhạt, biển mơ màng dịu hơi sương. Trời âm u mây mưa, biển xám xịt nặng nề. trời ầm ầm giông gió, biển đục ngầu giận dữ...(Theo Vũ Tú Nam, Biển đẹp) - Vào mùa sương, ngày ở Hạ long như ngắn lại. Buổi sớm, mặt trời lên ngang cột buồm, sương tan, trời mới quang. Buổi chiều nắng vừa nhạt, sương đã buông nhanh xuống mặt biển. (Thi Sảnh) Nhóm 1 Nhóm 2 Nhóm 1: Câu ghép đoạn 1: Câu 2,3,4,5. Đoạn 2 là câu 2,3. Nhóm 2:Đoạn 1 quan hệ ý nghĩa điều kiện – kết quả. Đoạn 2 là nguyên nhân - kết quả. Nhóm 3: Không nên tách các vế câu trên thành những câu riêng vì chúng có quan hệ về ý nghĩa khá chặt chẽ và tinh tế . II. Luyện tập Tìm câu ghép trong 2 đoạn văn trên Nhóm 3 Bài 3. Trong đoạn trích dưới đây có hai câu ghép rất dài. Xét về mặt lập luận, có thể tách mỗi vế của những câu ghép ấy thành một câu đơn không? vì sao? Xét về giá trị biểu hiện, những câu ghép dài như vậy có tác dụng ntn trong việc miêu tả lời của nhân vật (lão Hạc) ->Về nội dung: Mỗi câu trình bày một sự việc mà lão Hạc nhờ ông giáo. -> Về lập luận: Thể hiện cách diễn giải của nhân vật lão Hạc. -> Về quan hệ ý nghĩa: Mối quan hệ giữa tâm trạng, hoàn cảnh của lão Hạc với sự việc mà lão Hạc nhờ ông giáo. -> Nếu tách mỗi vế của những câu ghép ấy thành một câu đơn thì không đảm bảo tính mạch lạc của lập luận xét về giá trị biểu hiện, tác giả cố ý viết câu dài để tái hiện cách kể lể '' dài dòng '' của lão Hạc. II. Luyện tập: a. Quan hệ ý nghĩa giữa câu thứ hai là quan hệ gì? Có nên tách mỗi vế câu thành một câu đơn không? Vì sao?b. Thử tách mỗi vế trong câu thứ nhất và thứ ba thành một câu đơn. So sánh cách viết ấy với cách viết trong đoạn trích, qua mỗi cách viết, em hình dung nhân vật nói ntn? a. Quan hệ ý nghĩa giữa các vế câu của câu ghép thứ hai là quan hệ điều kiện. - Để thể hiện rõ mối quan hệ này, không nên tách thành một câu đơn, vì giữa các vế có sự ràng buộc khá chặt chẽ. b. Trong câu thư nhất và thứ ba mà tách mỗi vế thành câu đơn thì hàng loạt những câu ngắn đặt cạnh nhau như vậy giúp ta hình dung ra nhân vật nói nhát gừng vì quá nghẹn ngào đau đớn. - Viết như tác giả giúp ta hình dung ra sự kể lể, van xin tha thiết của chị Dậu II. Luyện tập: Bài 4: Đọc đọan trích và trả lời câu hỏi sau đây:
File đính kèm:
- Tiet 46 Cau ghep Tiet 2.ppt