Bài giảng Ngữ văn 10 tiết 86 Đoạn trích: Nỗi thương mình (trích Truyện Kiều – Nguyễn Du)

- Đoạn trích gồm 20 câu, từ câu 1229 đến câu 1248. (thuộc phần 2: Gia biến và lưu lạc).

Đoạn trích: Nỗi thương mình, vừa miêu tả cảnh sống ô nhục ở lầu xanh và tâm trạng đau đớn, tủi nhục của Thuý Kiều. Đồng thời thể hiện thái độ thờ ơ trước cảnh sống, thú vui ở lầu xanh, bộc lộ ý thức về nhân phẩm của Thuý Kiều.

 

ppt20 trang | Chia sẻ: quynhsim | Lượt xem: 362 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Bài giảng Ngữ văn 10 tiết 86 Đoạn trích: Nỗi thương mình (trích Truyện Kiều – Nguyễn Du), để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tiết 86:Đoạn trích: Nỗi thương mình(trích Truyện Kiều – Nguyễn Du)- Đoạn trích gồm 20 câu, từ câu 1229 đến câu 1248. (thuộc phần 2: Gia biến và lưu lạc).Đoạn trích: Nỗi thương mình, vừa miêu tả cảnh sống ô nhục ở lầu xanh và tâm trạng đau đớn, tủi nhục của Thuý Kiều. Đồng thời thể hiện thái độ thờ ơ trước cảnh sống, thú vui ở lầu xanh, bộc lộ ý thức về nhân phẩm của Thuý Kiều. Bố cục: 3 phần 4 câu đầu: Hoàn cảnh sống của Kiều. 8 câu tiếp: Tâm trạng Kiều khi ở lầu xanh. 8 câu còn lại: Khái quát tâm trạng qua cảnh vật Biết bao bướm lả ong lơi,Cuộc say đầy tháng trận cười suốt đêm. Dập dìu lá gió cành chim,Sớm đưa Tống Ngọc tối tìm Trường Khanh.- Nghệ thuật:+ Hình ảnh ẩn dụ, tượng trưng+ Sáng tạo từ+ Đối xứng từng câu thơBướm lả, ong lơi, lá gió, cành chimOng bướm lả lơi => Bướm lả ong lơiCuộc say đầy tháng / trận cười suốt đêmSớm đưa Tống Ngọc / tối tìm Trường Khanh=>Miêu tả khách làng chơi ra vào dập dìu, nhộn nhịp.Tóm lại: Chỉ 4 câu thơ mà đã miêu tả được đầy đủ hoàn cảnh sống của Kiều ở lầu xanh. Bút pháp ước lệ “lá gió cành chim”, “bướm lả ong lơi” thể hiện thân phận của nàng Kiều. Một mặt phê phán hiện thực cảm thông với nhân vật của Nguyễn Du. Khi tỉnh rượu lúc tàn canh, Giật mình mình lại thương mình xót xa. Khi sao phong gấm rủ là, Giờ sao tan tác như hoa giữa đường. Mặt sao dày gió dạn sương, Thân sao bướm chán ong chường bấy thân! Mặc người mưa Sở mây Tần, Những mình nào biết có xuân là gì. Khi tỉnh rượu lúc tàn canh,- Nhịp 3 /3 tạo ra 2 vế đối càng khắc sâu hơn cảnh ngộ nàng Kiều (gợi bước đi của thời gian). Cảnh ngộ bẽ bàng.* Câu 1:mìnhmìnhmìnhCâu 2: “Giật lại thương xót xa.” Từ “mình” được nhắc lại 3 lần: “Mình” (1): Trạng thái cảm xúc -> giây phút sực tỉnh của Kiều để nhận ra thực trạng nhơ nhớp ở chốn lầu xanh. “Mình” (2): Chỉ chủ thể nhân vật trữ tình. “Mình”(3): Kiều tách mình ra để nhìn lại mình.mìnhmìnhmìnhCâu 2: “Giật lại thương xót xa.”=> Kiều đang sống trong tâm trạng buồn tủi, đau đớn, xót thương cho chính mình.- Nhịp thơ: 2/4/2: phá cách, không bình thường ở thơ lục bát.+ Sự cô đơn của Kiều.+ Tâm trạng thảng thốt, bàng hoàng, tái tê, đau đớn. Quá khứ > Lời thơ như tiếng nấc tức tưởi - Phép đối:- Thành ngữ Yên ổn, êm đẹp > Kiều đã dám nhìn thẳng vào sự thật phũ phàng ấy với tất cả sự xót xa, ghê tởm và đi đến một khẳng định dứt khoát. Từ “mặc” diễn tả sự từ chối dứt khoát. Từ “những mình” chỉ riêng mình, vừa chỉ sự cô độc của Kiều.- Tác giả đã biến đoạn thơ thành lời độc thoại nội tâm của nhân vật. Tiểu kết: Đòi phen gió tựa hoa kề (3), Nửa rèm tuyết ngậm bốn bề trăng thâu. Cảnh nào cảnh chẳng đeo sầu, Người buồn cảnh có vui đâu bao giờ? Đòi phen nét vẽ câu thơ, Cung cầm trong nguyệt nước cờ dưới hoa. Vui là vui gượng kẻo là, Ai tri âm đó mặn mà với ai? Đòi phen gió tựa hoa kề Nửa rèm tuyết ngậm bốn bề trăng thâu.- Cảnh thiên nhiên: Có đủ phong, hoa, tuyết, nguyệt -> vẻ đẹp ước lệ.-> Cảnh thiên nhiên đẹp nhưng không gợi niềm vui, cảnh đẹp nhưng lạnh lẽo, thiếu sinh khí.- Cuộc sống có đủ: cầm, kì, thi, hoạ -> tâm trạng con người thờ ơ, hờ hững, nhạt nhẽo. Vui là vui gượng kẻo là, Ai tri âm đó mặn mà với ai?- Tâm trạng của Kiều: Vui một cách miễn cưỡng.- Kiều ý thức được nhân phẩm của mình bị chà đạp, bị vùi dập, bị thắt buộc trong vòng hoen ố.Tiểu kết Lối kể rõ ràng, mạch lạc. Nghệ thuật đối chặt chẽ tạo nên sự cân đối nhịp nhàng trong câu thơ.=> Sức tố cáo của ngòi bút Nguyễn Du khiến cho người đọc hiểu được sự bẽ bàng cay đắng trong tâm trạng Kiều. Đoạn trích đã diễn tả nỗi đau tột cùng và phẩm chất, nhân cách cao đẹp của Kiều. Kiều là người thiếu nữ tài sắc nhưng bất hạnh bị số phận đẩy đưa vào hoàn cảnh ô nhục nhưng Kiều vẫn giữ được vẻ đẹp tâm hồn của mình => Giá trị nhân đạo sâu sắc. Sử dụng ngôn ngữ: điệp từ, điệp ngữ Sử dụng sáng tạo thành ngữHướng dẫn học bàiBài cũ: Học thuộc lòng đoạn thơ. Phân tích tâm trạng Kiều trong đoạn trích.Bài mới:Lập luận trong bài văn nghị luận. Khái niệm. Cách xây dựng lập luận: Xác định luận điểm. Tìm luận cứ. Lựa chọn phương pháp lập luận. Đọc và tìm hiểu văn bản trong sách giáo khoa.Xin chõn thành cảm ơn

File đính kèm:

  • pptTiet 86 Noi thuong minh(3).ppt