Bài giảng Ngữ văn 10 bài: Ôn tập văn học dân gian

I.NỘI DUNG ÔN TÂP

1.Trình bày các đặc trưng cơ bản của văn học dân gian (minh họa bằng các tác phẩm, đoạn trích đã học)

* Khái niệm:

VHDG là những tác phẩm nghệ thuật ngôn từ truyền miệng được hình thành, tồn tại, phát triển nhờ tập thể và gắn bó, phục vụ trực tiếp cho các hoạt động khác nhau trong đời sống cộng đồng

 

ppt27 trang | Chia sẻ: quynhsim | Lượt xem: 508 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Bài giảng Ngữ văn 10 bài: Ôn tập văn học dân gian, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ÔN TẬP VĂN HỌC DÂN GIAN I.NỘI DUNG ÔN TÂP1.Trình bày các đặc trưng cơ bản của văn học dân gian (minh họa bằng các tác phẩm, đoạn trích đã học)* Khái niệm:VHDG là những tác phẩm nghệ thuật ngôn từ truyền miệng được hình thành, tồn tại, phát triển nhờ tập thể và gắn bó, phục vụ trực tiếp cho các hoạt động khác nhau trong đời sống cộng đồng * Đặc trưng cơ bản của văn học dân gian:Là những tác phẩm nghệ thuật ngôn từ truyền miệng.Những đặc trưng đó làm nên tính truyền miệng, tính tập thể của vhdg và phân biệt nó với vh viết2. Văn học dân gian có những thể loại nào?Chỉ ra những đặc trưng chủ yếu của các thể loại: Sử thi(anh hùng), truyền thuyết, truyện cổ tích, truyện cười, ca dao, truyện thơ (sgk) - Được sáng tạo tập thể -Ca dao-VèTruyện dân gianCâu nói dân gianThơ ca dân gianSân khấu dân gian-Tục ngữ-Câu đố-Ca dao-Vè-Chèo-Tuồng dân gian-Thần thọai-Sử thi-Truyền thuyết-Cổ tích-Ngụ ngôn-Truyện cười-Truyện thơ 3.Từ các truyện dân gian đã học, lập bảng tổng hợp, so sánh các thể loại theo mẫu dưới đây Mục đích sáng tác:Hình thức lưu truyềnNội dung phản ánhKiểu nhân vật chính:Đặc điểm nghệ thuậtSỬ THIGhi lại cuộc sống và ước mơ phát triển cộng đồng của người dân Tây NguyênHát- kểNgười anh hùng sử thi cao đẹp kì vĩ ( Đăm San)So sánh, phóng đại, trùng điệp tạo nên những hình tượng hoành tráng, hào hùngXã hội Tây Nguyên cổ đại đang ở thời công xã thị tộc Mục đích sáng tácH. thức lưu truyền:N. dung phản ánh:Kiểu n. vật chính:đđ n. thuật:TRUYỀN THUYẾTThể hiện thái độ, và cách đánh giá của nd đối với các sự kiện và n. vật lsKể- diễn xướng (lễ hội)Từ “ cái lõi là sự thật ls” đã hư cấu thành câu chuyện mang những yếu tố hoang đường kì ảoKể về các sự kiện ls và các nhân vật ls có thật nhưng đã được khúc xạ qua một cốt truyện hư cấuNhân vật ls đã được truyền thuyết hóa( An Dương vương, Mị châu, Trọng Thủy Mục đích sáng tác:H.thức lưu truyềnN. dung p. ánh:Kiểu n. vật chính:Đ.điểm n. thuật:TRUYỆN CỔ TÍCHHư cấu, không có thật. Kết cấu theo đường thẳng, n. vật chính chính trải qua ba chặng trong cuộc đờiƯớc mơ của nd trong xh có g/c: chính nghĩa thắng gian tàKểXung đột xh, cuộc đ/t: thiện ác, chính nghĩa& gian tàBất hạnh :con riêng, út,nghèo khổ,, người tài giỏi M. đích sáng tác:H. thức lưu truyền:N.dung p. ánh:Kiểu n. vật chínhĐ.điểm nghệ thuật:TRUYỆN CƯỜIMua vui, giải trí châm biếm, phê phán xh gd trong nội bộ nd và lên án tố cáo g/c thống trịKểNhững điều trái tự nhiên, những thói hư tật xấu đáng cười trong xhKiểu nhân vật có thói hư tật xấu (anh học trò, thầy lí)Truyện ngắn gọn, tạo tình huống bất ngờ, mâu thuẫn phát triển nhanh, kết thúc đột ngột để gây cười 4. Nội dung và nghệ thuật của ca daoa.Nội dung:*Ca dao than thân:-Thường là lời của người phụ nữ trong xhpk.Thân phận của họ bị phụ thuộc vào những người khác trong xh, giá trị của họ không ai biết đến-Thân phận ấy thường được nói lên bằng những ss , ẩn dụ: tấm lụa đào, củ ấu gai *Ca dao yêu thương tình nghĩa:- Đề cập đến những tình cảm phẩm chất của người lao động: tình bạn cao đẹp,tình yêu tha thiết mặn nồng với nỗi nhớ thương da diết và ước muốn mãnh liệt, tình nghĩa thủy chung của con người trong cuộc sống-Tình cảm ấy thường được nói lên bằng những biểu tượng như: tấm khăn, ngọn đèn cái cầu,con thuyền, bến nước, gừng cay-muối mặn * Ca dao hài hước:- Tâm hồn lạc quan yêu đời của người lao động trong cuộc sống còn nhiều vất vả lo toanb.Nghệ thuật:Dùng nhiều biện pháp nghệ thuật mang tính truyền thống: so sánh, ẩn dụ, phóng đại. II Bài tập vận dụng:1.Bài tập 1:-Nghệ thuật miêu tả nhân vật anh hùng sử thi:+ Các thủ pháp: so sánh, phóng đại, trùng điệp được dùng nhiều và rất sáng tạo với trí tưởng tượng hết sức phong phú của vhdg+Dẫn chứng:Đoạn 1: Đam San rung khiên múa kiếm.cáo chão cột trâuĐoạn 2: Thế là Đam san lại múacũng không thủngĐoạn 3: Cuối. Cái lõi sự thật lsBi kịch được hư cấuNhững chi tiết hoang đường kì ảoKết cục của bi kịchBài học rút raCuộc xung đột ADV-Triệu Đà thời Âu lạc ở nước taBi kịch t/y(lồng vào bi kịch quốc gia, dân tộc)Thần Kim Qui;lẫy nỏ thần;ngọc trai-giếng nuớc;Rùa vàng rẽ nước dẫn ADV xuống biển2.Bài tập2:Mất tất cả:-T/y-Gia đình-Đất nướcCảnh giác giữ nuớc:Không chủ quan, không nhẹ dạ 3.Bài tập 3:Đặc sắc nghệ thuật của truyện Tấm Cám thể hiện ở sự chuyển biến của hình tượng nhân vật Tấm- Giai đoạn đầu:Yếu đuối, thụ động: gặp khó khăn:Tấm chỉ biết khóc không biết làm gì, chỉ nhờ vào sự giúp đỡ của Bụt (dc)-Giai đọan sau:Kiên quyết đấu tranh giành lại cuộc sống và hạnh phúc: không còn có sự giúp đỡ của Bụt,Tấm đã hóa kiếp nhiều lần để sống và cuối cùng trở về với kiếp người để giành lại hạnh phúc cho mình(dc) Lí giải sự phát triển hành động của Tấm:- Ban đầu chưa ý thức rõ về thân phận của mình, mâu thuẫn chưa căng thẳng, lại được Bụt giúp đỡ nên Tấm còn ít nhiều thụ động- Càng về sau mâu thuẫn càng quyết liệt đến mức một mất một còn buộc Tấm phải kiên quyết đấu tranh để giành lại cuộc sống và hạnh phúc cho mình- Đó chính là sức sống, sức trỗi dậy mãnh liệt của con người khi bị vùi dập, là sức mạnh của thiện thắng ác, là cuộc đấu tranh đến cùng cho cái thiện- Hành động của Tấm có sự tiến triển hợp lí đã làm cho câu chuyện thêm hấp dẫn và tạo được sự đồng cảm, yêu mến trong nd từ xưa đến nay 4. Bài tập 4:Tên truyệnĐối tượng cườiNội dung cườiTình huống gây cườiCao tràoTam đai con gàNhưng nó phải bằng hai màyThầy đồThầy lí , CảiSự giấu dốt của con ngườiTấn bi hài kịch của việc hối lộ, ăn hối lộLuống cuống khi không biết chữ kêHối lộ tiền mà vẫn bị đánhKhi thầy nói câu:”dủ dỉ..Thầy lí nói”nó phải.. 5.Bài tập5:Thân em nhưThân em như hạt mưa ràoHạt rơi xuống giếng hạt vào vườn hoaThân em như trái bần trôiGió dập sóng dồi biết tấp vào đâuThân em như giếng giữa đàngNgười khôn rửa mặt người phàm rửa châna.Điền tiếp từ vào các câu ca dao Chiều chiềuChiều chiều ra đứng ngõ sauTrông về quê mẹ ruột đau chín chiềuChiều chiều mây phủ Sơn TràLòng ta thương bạn. lộn cơmChiều chiều lại nhớ chiều chiềuNhớ người yếm trắng ..thắt lưngMô thức mở đầu các bài ca dao được lặp lại có tác dụng nhấn mạnh để tăng thêm màu sắc gợi cảm cho người nghe ( đọc)nước mắt vàdải điều b.Thống kê các hình ảnh so sánh, ẩn dụ trong các bài ca dao đã họcTấm lụa đào,củ ấu gai,tấm khăn, ngọn đèn;trăng sao,mặt trờiNgười bình dân thường lấy các hình ảnh đó trong cuộc sống đời thường, trong thiên nhiên ,vũ trụ nâng lên thành các h/ả ẩn dụ nên dễ cảm nhận, đem đến hiệu quả nghệ thuật cao đối với người nghe (đọc) c.Ca dao nói về:- Chiếc khăn, chiếc áo:Nỗi nhớ của người đang yêu- Cây đa, bến nước, con thuyền:Thuyền ơi có nhớ bến chăngBến thì một dạ khăng khăng đợi thuyềnCây đa cũ bến đò xưaBộ hành có nghĩa nắng mưa cũng chờTrăm năm đành lỗi hẹn hòCây đa bến cũ, con đò khác đưa -Gừng cay, muối mặn:Tay nâng chén muối đĩa gừngGừng ca muối mặn ta đừng quên nhau-Ca dao hài hước:Mang lại tiếng cười giải trí, mua vui cho con người trong cuộc sốngXắn quần bắt kiến cưỡi chơiTrèo qua rau má mất quầnNgồi buồn đốt một đống rơmKhói bay nghi ngút chẳng thơm chút nàoKhói lên đến tận Thiên TàoNgọc Hoàng phán hỏi thằng nào đốt rơm?đánh rơi 6.Bài tập 6:Một số câu thơ, bài thơ của các nhà thơ trung đại, hiện đại có ảnh hưởng qua lại với ca daoNguyễn DuSầu đong càng lắc càng đầyBa thu dọn lại một ngày dài ghê (1)Ca dao:Ai đi muôn dặm non sôngĐể ai chất chứa sầu đong vơi đầy (2) Nguyễn DuVầng trăng ai xẻ làm đôiNửa in gối chiếc, nửa soi dặm trường (1)Ca dao:Vầng trăng ai xẻ làm đôiĐường trần ai vẽ ngược xuôi hỡi chàng (1)- Cảm hứng “thân em như” trong ca dao cũng là cảm hứng Hồ Xuân Hương về thân phận ngươi phụ nữ trong bài “ Bánh trôi nước” - Hai câu thơ của Nguyễn Khoa Điềm trong bài Đất Nuớc Đất Nước bắt đầu với miếng trầu bây giờ bà ănĐất Nuớc lớn lên khi dân mình biết trồng tre mà đánh giặc Lấy ý từ hai truyện dân gian: Sự tích “ Trầu cau” và “ Thánh Gióng”Còn câu thơ: Đất Nước là nơi em đánh rơi chiếc khăn trong nỗi nhớ thầmVận dụng sáng tạo bài ca dao” Khăn thương nhớ ai” - Riêng truyện Thánh Gióng có nhiều vận dụng sáng tạo của các nhà thơ hiện đại+ Ôi sức trẻ! Xưa trai Phù Đổng.Vươn vai, lớn bổng dậy nghìn cânCưỡi lưng ngựa sắt bay phun lửaNhổ bụi tre làng, đuổi giặc Ân ( Tố Hữu-Theo chân Bác)+Mỗi chú bé đều nằm mơ ngựa sắtMỗi con sông đều muốn hóa Bạch Đằng( Chế Lan Viên-Tổ quốc bao giờ đẹp thế này chăng)

File đính kèm:

  • pptONTAP VHDG.ppt