• NGÔN NGỮ NGHỆ THUẬT:
Ví dụ 1:
Chúng lập ra nhà tù nhiều hơn trường học. Chúng thẳng tay chém giết những người yêu nước thương nòi của ta. Chúng tắm các cuộc khởi nghĩa của ta trong những bể máu.
( Hồ Chí Minh, Tuyên ngôn độc lập)
-> Văn bản chính luận.
=> Người viết sử dụng từ ngữ, câu văn có tính hình tượng và giàu sức biểu cảm.
13 trang |
Chia sẻ: quynhsim | Lượt xem: 542 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Bài giảng môn Ngữ văn 10: Phong cách ngôn ngữ nghệ thuật (2), để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Giáo viên: Hà Thị QuếTở: VĂNTrường THPT Nguyễn An NinhGiáo án: Tiếng Việt Thời gian: 1 tiếtPhong cách ngôn ngữ nghệ thuật NGÔN NGỮ NGHỆ THUẬT: Ví dụ 1: Chúng lập ra nhà tù nhiều hơn trường học. Chúng thẳng tay chém giết những người yêu nước thương nòi của ta. Chúng tắm các cuộc khởi nghĩa của ta trong những bể máu. ( Hồ Chí Minh, Tuyên ngôn độc lập) -> Văn bản chính luận. => Người viết sử dụng từ ngữ, câu văn có tính hình tượng và giàu sức biểu cảm. Ví dụ 2:Trong đầm gì đẹp bằng senLá xanh bông trắng lại chen nhị vàngNhị vàng bông trắng lá xanhGần bùn mà chẳng hôi tanh mùi bùn. ( Ca dao) -> Văn bản nghệ thuật. => Người viết kết hợp âm điệu với hình ảnh cụ thể để nói lên cái đẹp, khơi gợi cảm xúc thẩm mĩ ở người đọc: Cái đẹp có thể hiện hữu, bảo tồn ngay trong môi trường có nhiều cái xấu. Kết luận: Ngôn ngữ nghệ thuật chủ yếu được sử dụng trong văn bản nghệ thuật và còn được sử dụng trong văn bản thuộc phong cách ngôn ngữ khác. Khái niệm ngôn ngữ nghệ thuật: Là ngôn ngữ chủ yếu được sử dụng trong các tác phẩm văn chương. Nó không chỉ có chức năng thông tin mà còn nhằm thỏa mãn nhu cầu thẩm mĩ của con người bằng cách tổ chức, xếp đặt, lựa chọn, tinh luyện từ ngôn ngữ thông thường và đạt được giá trị nghệ thuật- thẩm mĩ. II. PHONG CÁCH NGÔN NGỮ NGHỆ THUẬT:Tính hình tượng: Ví dụ 3: Ta đi tới, trên đường ta tiếp bướcRắn như thép, vững như đồngĐội ngũ ta trùng trùng điệp điệpCao như núi, dài như sôngChí ta lớn như biển Đông trước mặt! ( Tố Hữu, Ta đi tới) -> So sánh => Sinh động, cụ thể, hàm súc, gợi cảm. Ví dụ 4:Ta đã lớn lên rồi trong khói lửaChúng nó chẳng còn mong được nữaChặn bàn chân một dân tộc anh hùng.Những bàn chân từ than bụi, lầy bùnĐã bước dưới mặt trời cách mạng. (Tố Hữu, Ta đi tới)-> Aån dụ+ hoán dụ => Có hình tượng, gợi cảm hơn. Ví dụ 4: “ Dân tộc ta đã trưởng thành trong chiến tranh. Kẻ thù không còn hi vọng để ngăn cản sự phát triển mạnh mẽ, to lớn của một dân tộc từng bị áp bức ở hầm mỏ và nông thôn” -> Lối nói thường, không hàm súc. Tính hình tượng của phong cách ngôn ngữ nghệ thuật thể hiện ở cách diễn đạt cụ thể, hàm súc và gợi cảm trong một văn cảnh nhất định Sử dụng các biện pháp tu từ: ẩn dụ, hoán dụ, so sánh, nói quá để tạo nên tính hình tượng 2. Tính truyền cảm: Ví dụ 5: “ Ôi, thằng bé đáng thương quá!” -> Từ ngữ + câu cảm => Chứa đựng cảm xúc của người nói. Ví dụ 6: “ Đau đớn thay phận đàn bà Lời rằng bạc mệnh cũng là lời chung” ( Nguyễn Du) ->Từ ngữ + từ cảm thán => Gợi sự đồng cảm sâu sắc của T/g đối với thân phận người phụ nữ trong XHPK bất công => Truyền cảm xúc ấy cho người đọc. Tính truyền cảm trong ngôn ngữ nghệ thuật thể hiện ở chỗ truyền được cho người đọc( nghe) những cảm xúc tương tự như người nói( viết)-> Tạo ra sự hòa đồng, giao cảm, cuốn hút, gợi cảm xúc cho người đọc. Sử dụng các yếu tố ngôn ngữ: từ ngữ, câu, cách nói, giọng điệu để tạo ra tính truyền cảm. 3. Tính cá thể hóa: Ngôn ngữ của mỗi T/g có những dấu ấn riêng tạo nên tính cá thể của ngôn ngữ nghệ thuật. 4. Khái niệm phong cách ngôn ngữ nghệ thuật: Là phong cách được phân biệt bởi chức năng thẩm mĩ thể hiện ở 3 đặc trưng cơ bản:Tính hình tượng -> Đặc trưng cơ bản.Tính truyền cảm.Tính cá thể.Cho HS chia nhóm để thảo luận phần luyện tập.Giáo viên lắng nghe, góp ý, hướng dẫn.III. LUYỆN TẬP: BT 1+ BT 2 ( Sgk/ 101): ( Xem lại bài học). BT3 ( Sgk/ 101):“ Nhật kí trong tù” một tấm lòng nhớ nước.Ta tha thiết tự do dân tộc Không chỉ vì một dải đất riêng Kẻ đã trên mình ta thuốc độc màu xanh cả Trái Đất thiêng. canh cánh rắcGiết
File đính kèm:
- Phong cach ngon ngu nghe thuat.ppt