Bài giảng môn học Ngữ văn lớp 10 - Đọc thêm lầu hoàng hạc, nỗi oán của người phòng khuê, khe chim kêu

I. Lầu Hoàng Hạc

1. Tác giả: Thôi Hiệu (SGK)

2. Bài thơ:

Lầu Hoàng Hạc:

Danh lam thắng cảnh

nổi tiếng Trung Quốc

-Thể thơ: Thất ngôn bát cú

- Bố cục: 2 phần

 

ppt12 trang | Chia sẻ: quynhsim | Lượt xem: 563 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Bài giảng môn học Ngữ văn lớp 10 - Đọc thêm lầu hoàng hạc, nỗi oán của người phòng khuê, khe chim kêu, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Đọc thêm LẦU HOÀNG HẠC NỖI OÁN CỦA NGƯỜI PHÒNG KHUÊ KHE CHIM KÊUI. Lầu Hoàng Hạc1. Tác giả: Thôi Hiệu (SGK)2. Bài thơ:Lầu Hoàng Hạc: Danh lam thắng cảnh nổi tiếng Trung Quốc -Thể thơ: Thất ngôn bát cú- Bố cục: 2 phần 3. Đọc hiểua. Bốn câu đầu: Tâm trạng hoài cổ - Lầu Hoàng Hạc nhắc lại 3 lần: + Tạo ấn tượng mạnh mẽ về nơi linh thiêng + Nổi bật giữa cái: Hiện tại – Quá khứ Vô cùng - Hữu hạn Cảnh tiên – Cõi tục+ Thể hiện tâm trạng hoài cổ nuối tiếc- Đám mây trắng ngàn năm - Từ ngày xưa - Của hiện tại- Quan niệm của Thôi Hiệu: + Cái đẹp - cảnh tiên chỉ là huyền thoại, là quá khứ, không còn nữa + Chỉ có thiên nhiên mới là tồn tại vĩnh hằng, cuộc sống mới còn mãi với thời gian- Nhà thơ không để người đọc chìm trong quá khứ mà đưa người đọc về với hiện tại b. Bốn câu sau: Hiện thực và tâm trạng của nhà thơ- Hình ảnh: Thiên nhiên là chiếc cầu nối liền hiÖn t¹i vµ qu¸ khø- Nhà thơ không vui mà lại buồn: Thiên nhiên tươi đẹp nhưng nhà thơ xa quê, tha phương→ Nỗi niềm nhớ quê da diết của nhà thơ. Cái gốc của đạo lý làm người: Con người dù đi bất cứ nơi nào vẫn luôn nhớ về quê hươngII. Bài thơ “Khuê oán”1. Tác giả: V­¬ng X­¬ng Linh (SGK)2. Bài thơ:- "Khuê oán" - Nỗi oán của người phòng khuê- Thể thơ: Thất ngôn tứ tuyệt Bố cục: 2 phần:+ Hai c©u ®Çu+ Hai c©u cuèi3. Đọc hiểu:a. Hai câu đầu: H×nh ¶nh ng­êi thiÕu phô - Më đầu: Hình ảnh người thiếu phụ + Trẻ trung, không biết sầu + Ngày xuân - trang điểm lộng lẫy, bước lên lầu đẹp- Hình ảnh người thiếu phụ không biết buồn, tràn đầy sức sống - giữa mùa xuân tươi đẹp - cả 2 tô điểm cho nhau cùng nổi bậtb.Hai c©u sau: T©m tr¹ng ng­êi thiÕu phô- Chợt thấy màu dương liễu→ gợi nỗi buồn chia ly- Khiến người thiếu phụ thay đổi tâm trạng Từ không biết buồn : + Thấy cô đơn buồn tẻ + Tuổi xuân dần qua=> Đằng sau tâm trạng ấy là tiếng nói tố cáo chiến tranh.III. Khe chim kêu1. Tác giả: V­¬ng Duy (sgk)2. Bài thơ:- Làm theo thể ngũ ngôn tứ tuyệt- Bố cục: 2 phần3. Đọc - hiểu:a. Hai câu đầu:- Ng ười nhàn : Nhà thơ đang sống trong một tâm trạng thư giãn thanh nhàn - Hoa quế rụng: Rất khẽ -> thấy tâm hồn thi nhân cũng rất yên tĩnh- Bút pháp lấy động tả tĩnh: Không gian yên tĩnh của đêm xuânC2: Trực tiếp tả đêm xuân yên tĩnh trong núi vắng vẻb. Hai câu cuối: Sự tĩnh của đêm xuân và sự bình yên thanh thản của tâm hồn. Đó là tiếng xao động của tâm hồn bình yên.

File đính kèm:

  • pptDoc them Hoang Hac Lau Khe chim keu Noi oan cua nguoi phong khue.ppt