Lý luận về giáo dục- Phần 3: Tổ chức hoạt động giáo dục ở trường THCS

Phần 3: Tổ chức hoạt động giáo dục ở trường THCS

Chương 1: Những vấn đề cơ bản của lý luận giáo dục.

1. Quá trình giáo dục

1.1. Khái niệm và cấu trúc của QTGD

1.1.1. Khái niệm:

QTGD là quá trình trong đó dưới tác động chủ đạo của nhà giáo dục, người được giáo dục tự giác, tích cực, độc lập hình thành và phát triển nhân cách của mình cho phù hợp với quy định của xã hội, đáp ứng được mục đích và nhiệm vụ giáo dục của nhà trường.

- QTGD là tổng hợp của các QTGD bộ phận khác.

+ GD đạo đức

+ GD thẩm mỹ

+ GD thể chất

+ GD lao động và hướng nghiệp.

 

doc17 trang | Chia sẻ: quynhsim | Lượt xem: 584 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Lý luận về giáo dục- Phần 3: Tổ chức hoạt động giáo dục ở trường THCS, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lý luận về giáo dục ( Ngu ồn: ). Phần 3: Tổ chức hoạt động giáo dục ở trường THCS Chương 1: Những vấn đề cơ bản của lý luận giáo dục. 1. Quá trình giáo dục 1.1. Khái niệm và cấu trúc của QTGD 1.1.1. Khái niệm: QTGD là quá trình trong đó dưới tác động chủ đạo của nhà giáo dục, người được giáo dục tự giác, tích cực, độc lập hình thành và phát triển nhân cách của mình cho phù hợp với quy định của xã hội, đáp ứng được mục đích và nhiệm vụ giáo dục của nhà trường. QTGD là tổng hợp của các QTGD bộ phận khác. + GD đạo đức + GD thẩm mỹ + GD thể chất + GD lao động và hướng nghiệp. Trong QTGD người được giáo dục vừa là đối tượng tác động sư phạm, vừa là chủ thể tự giáo dục, tự tổ chức, tự điều khiển để hình thành nhân cách. Quá trình giáo dục thống nhất giữa vai trò chủ đạo của GV và hoạt động tự hoàn thiện nhân cách của học sinh. QTGD mang tính toàn vẹn, là quá trình vận động và phát triển liên tục, được thực hiện kết hợp trong nhiều hoạt động. Cấu trúc của QTGD QTGD được cấu trúc bởi 6 thành phần + Mục đích, nhiệm vụ giáo dục + Nội dung giáo dục +Phương pháp, phương tiện giáo dục,... + Giáo viên + Học sinh + Kết quả giáo dục. 1. 2. Bản chất và những đặc điểm của QTGD 1.2.1. Bản chất của QTGD Là quá trình chuyển hóa tích cực, tự giác những yêu cầu của các chuẩn mực xã hội đã được quy định thành hành vi và thói quen hành vi tương ứng của người được giáo dục dưới tác động chủ đạo của nhà giáo dục. Đây là quá trình tác động liên tục, có mục đích, có kế hoạch, nội dung, phương pháp xác định nhằm hình thành và phát triển nhân cách của người được giáo dục. Thống nhất vai trò của GV và HS trong QTGD. 1.2.2. Đặc điểm của QTGD - QTGD diễn ra với những tác động giáo dục phức hợp - QTGD có tính lâu dài và liên tục - QTGD có tính cá biệt hóa cao - QTGD thống nhất với QTDH 1.3. Động lực và lô gic của QTGD 1.3.1. Động lực của QTGD Động lực của QTGD là việc giải quyết có hiệu quả các mâu thuẩn xảy ra của QTGD Có các loại mâu thuẩn: + Mâu thuẩn bên trong: là mâu thuẩn giữa các thành tố trong cấu trúc của QTGD hoặc mâu thuẩn bên trong bản thân từng thành tố, khi giải quyết có hiệu quả mâu thuẩn này sẽ tạo nên động lực cho quá trình GD + Mâu thuẩn bên ngoài: là mâu thuẩn giữa các thành tố trong quá trình giáo dục với môi trường kinh tế xã hội bên ngoài. Mâu thuẩn cơ bản và động lực chủ yếu của quá trình giáo dục. Đó là mâu thuẩn giữa một bên là những yêu cầu của chuẩn mực xã hội được đề ra trong tiến trình giáo dục ngày càng cao và một bên là trình độ được giáo dục nói riêng và trình độ phát phát triển nói chung ở người được giáo dục còn hạn chế. Mâu thuẩn cơ bản khi được giải quyết sẽ tạo ra độn lực của QTGD. Điều kiện để mâu thuẩn trở thành động lực của QTGD + Mâu thuẩn phải được người được GD ý thức đầy đủ và có mong muốn, nhu cầu giải quyết. + Mâu thuẩn phải vừa sức,phải phù hợp với trình độ của học sinh. + Mâu thuẩn phải nảy sinh trong tiến trình giáo dục, do sự phát triển của QTGD mang lại. Logic của QTGD Logic của QTGD là trình tự thực hiện hợp lý các khâu của nó nhằm hoàn thành các nhiệm vụ GD đã được qui định. Khâu thứ nhất: tổ chức, điều khiển học sinh nắm vững tri thức về các chuẩn mực xã hội đã qui định. Đây là khâu đầu tiên giúp học sinh sang tỏ về các chuẩn mực, các qui tắc hành vi của xã hội. Khâu thứ 2: tổ chức, điều khiển học sinh hình thành niềm tin, tình cảm tích cực đối với những chuẩn mực đã được qui định. Khâu thứ 3: tổ chức, điều khiển người được giáo dục rèn luyện hành vi và thói quen hành vi phù hợp với chuẩn mực của xã hội đã được qui định. 2 Nguyên tắc giáo dục 2.1.Khái niệm về nguyên tắc giáo dục. Nguyên tắc giáo dục là những luận điểm cơ bản mang tính quy luật của lý luận giáo dục, có vai trò định hướng, chỉ đạo toàn bộ QTGD để thực hiện tốt mục đích và nhiệm vụ giáo dục. Hệ thống nguyên tắc giáo dục 1, Nguyên tắc đảm bảo tính mục đích và tính tư tưởng trong giáo dục Tất cả các hoạt động giáo dục đều góp phần thực hiện mục đích GD là hình thành và phát triển nhân cách toàn diện của học sinh. Các hoạt động giáo dục cần phải đạt được mục tiêu hình thành cho học sinh về ý thức, thái độ và hành vi cho học sinh. Nó phản ánh tính định hướng của hoạt động giáo dục. Yêu cầu: Trong QTGD cần phải hình thành cho học sinh thế giới quan khoa học, nắm vững và thực hiện theo đường lối chính sách của Đảng và Nhà nước. Giúp học sinh biết chọn lọc và tiếp thu những bản sắc văn hóa dân tộc và nhân loại. Trong cuộc sống phải biết phân biệt đúng sai, tốt xấu, kiên quyết đấu tranh xóa bỏ những cái xấu. Trong GD tránh thái độ áp đặt thô bạo, cứng nhắc đối với HS. 2, GD kết hợp với lao động sản xuất. - Giáo dục góp phần đào tạo người công dân, người lao động mới. - GD trong môi trường lao động sản xuất. - Yêu cầu: + Giúp HS có hiểu biết về CS, LĐSX. + Tổ chức cho HS tham gia các hoạt động lao động hữu ích trong nhà trường. + Cần phát huy vai trò của Đoàn, Đội, các hoạt động ngoại khóathu hút các lực lượng GD tham gia vào QTGD + Tránh tình trạng tách rời QTGD ra khỏi cuộc sống, khỏi QT lao động SX. 3, Đảm bảo giáo dục trong tập thể và bằng tập thể. - Tập thể vừa là MT, vừa là phương tiện để GD HS - Yêu cầu:GV phải thực hiện các biện pháp để xây dựng tập thể học sinh vững mạnh. 4, Tôn trọng nhân cách HS và đề ra yêu cầu hợp lý. QTGD phải tôn trọng NC HS, tin tưởng HS, kích thích sự vươn lên của HS. Đưa ra các yêu cầu hợp lý + Đáp ứng các đòi hỏi của mục tiêu GD + Vừa sức đối với HS, phù hợp hoàn cảnh + Kích thích tính tự giác, tích cực của HS + Có tính khả thi, mang lại hiệu quả cao. - Yêu cầu: + Gv đưa ra yêu cầu hợp lý, tôn trọng HS + Kịp thời động viên, kích thích học sinh phấn đấu vươn lên, nghiêm khắc và kiên quyết với những nhược điểm, sai lầm của HS để Hs sửa đổi. + Tránh: khắt khe, thô bạo hay nuông chiều quá mức, dễ dãi + Hướng dẫn HS tự đề ra yêu cầu cho mình. 5, Phối hợp thống nhất tổ chức hoạt động của nhà GD đối với việc phát huy vai trò tự giáo dục của HS. Trong QTGD nhà GD đóng vai trò chủ đạo (tổ chức, điều khiển, điều chỉnh QTGD. HS đóng vai trò là chủ thể tích cực, tự giáo dục, tự hoàn thiện bản thândưới vai trò chủ đạo của GV. Yêu câu: Gv phải có năng lực SP vững vàng, phải có hiểu biết sâu sắc về đối tượng HS. 6, Đảm bảo tính liên tục và hệ thống của công tác giáo dục QTGD phải liên tục, không bị gián đoạn Tác động GD một cách hệ thống đến HS, từ yêu cầu thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp và có sự kế thừa lẫn nhau. Hệ thống các nguyên tắc đã có là cơ sở hình thành phẩm chất tốt đẹp mới của nhân cách và ngược lại. 7, Đảm bảo sự thống nhất giữa giáo dục nhà trường, giáo dục gia đình và giáo dục xã hội. - Sự thống nhất giữa 3 lực lượng giáo dục này nhằm tạo ra môi trường giáo dục hoàn chỉnh, tạo nên sức mạnh tổng hợp, tác động đồng bộ lên nhân cách của người học sinh. - Mỗi một môi trường đều có vai trò nhất định, trong đó có vai trò chủ đạo thuộc về giáo dục nhà trường. - Yêu cầu: + GĐ, NT, XH cùng phối hợp để giáo dục trẻ em mọi nơi, mọi lúc, để cùng thống nhất các ảnh hưởng GD, nhằm hỗ trợ lẫn nhau trong QTGD. + Nhà trường luôn luôn thấy được và thực hiện vai trò chủ đạo của mình trong việc phối hợp các lực lượng giáo dục. + GĐ, XH cũng cần chủ động phối hợp với nhà trường trong giáo dục học sinh, tạo điều kiện thuận lợi cho giáo dục NT và hạn chế tối đa những ảnh hưởng tiêu cực tới học sinh. 8, Đảm bảo chú ý đến đặc điểm lứa tuổi và tính cá biệt hóa. - Nhà GD phải biết đầy đủ các đặc điểm lứa tuổi và đặc điểm riêng của từng học sinh. - Trong giáo dục luôn luôn có sự phân hóa trình độ phát triển nhân cách ở các đối tượng GD theo các lứa tuổi khác nhau, thậm chí ngay trong một lứa tuổi để có tác động phù hợp. - Đảm bảo có sự phối hợp mật thiết giữa tính vừa sức chung và vừa sức riêng, giữa tính đại trà và tính cá biệt. - Mỗi sai lệch nào của học sinh cũng cần phân tích cụ thể, căn cứ vào từng tình huống để đưa ra tác động phù hợp. - Cần tránh tác phong đại khái, tùy tiện trong khi đưa ra các vấn đề giáo dục. 3 . Phương pháp dạy học 3.1. Khái niệm về phương pháp GD Phương pháp: Là cách thức, là con đường giải quyết vấn đề để đi đến mục đích. Phương pháp GD: Là cách thức, con đường hoạt động gắn bó giữa nhà giáo dục và người được giáo dục nhằm đạt được mục đích, giải quyết nhiệm vụ giáo dục do xã hội đặt ra. 3.2. Các nhóm phương pháp GD 3.2.1. Nhóm phương pháp hình thành ý thức cá nhân Đàm thoại - K/N: là phương pháp tổ chức trò chuyện chủ yếu là giáo viên và học sinh về các vấn đề đạo đức, thẩm mỹdựa trên hệ thống câu hỏi nhất định. - Các bước tiến hành: Chuẩn bị + Xác định chủ đề đàm thoại + Chuẩn bị tư liệu đàm thoại + Xây dựng hệ thống câu hỏi + Phương tiện và những điều kiện khác. Đàm thoại + Giới thiệu chủ đề và mục tiêu của buổi đàm thoại. + Giới thiệu tư liệu đàm thoại + GV nêu câu hỏi, tình huống có vấn đề để học sinh trả lời, khuyến khích học sinh nêu câu hỏi và thảo luận tích cực. Tổng kết GV hoặc HS chốt lại ý chính của kết luận, nêu rõ ý nghĩa, tác dụng và cách thức thực hiện tích cực. Yêu cầu khi sử dụng phương pháp này: + Vấn đề đàm thoại phải sinh động hấp dẫn, sâu sắc, xuất phát từ yêu cầu bức xúc của XH, thiết thực, được các em quan tâm. + Vấn đề đàm thoại cần thông báo trước và hướng dẫn để học sinh chuẩn bị chu đáo. + Khi đàm thoại, GV phải đặt những câu hỏi, tình huống có vấn đề, chú ý huy động mọi học sinh tham gia đóng góp ý kiến, biết lắng nghe và thể hiện quan niệm, nhận thức của bản thân + Khi kết thúc, giáo viên cần tổng kết nêu rõ những quan niệm, kết luận đúng đắn và gợi ý hướng hành động để củng cố kết quả đàm thoại. + Kết hợp với các phương pháp khác. Giảng giải K/N: là phương pháp giáo viên dùng lời nói của mình để trình bày, giải thích, chứng minh cho chuẩn mực đạo đức, thẩm mỹ. Các bước tiến hành: + Bước chuẩn bị: chuẩn bị nội dung, dẫn chứng, phương tiện trực quan.. + Bước giảng giải: đặt vấn đề và tiến hành giảng giải theo nội dung chuẩn bị, kết hợp với phương pháp khác. + Bước tổng kết: kết luận ngắn gọn về chuẩn mực hành vi mà học sinh cần thực hiện, liên hệ thực tế, khuyến khích học sinh thực hiện. Yêu cầu: + Chuẩn bị nội dung đầy đủ, chính xác đáp ứng các câu hỏi: vì sao phải thực hiện chuẩn mực xã hội đó? Chuẩn mực xã hội đó bao gồm những gi? Cách thực hiện chuẩn mực đó như thế nào?... + Khi giảng giải, GV cần sử dụng lời nói rõ rang, ngắn ngọn, khúc chiết, dễ hiểu, lập luận mang tính logic cao, có những minh họa cụ thể, thu hút học sinh tham gia vào quá trình giảng giải và liên hệ thực tế. Thảo luận: K/N: là phương pháp tạo ra cuộc đối thoại thẳng thắn giữa các thành viên trong tập thể về các chủ đề thời sự đang diễn ra trong thực tiễn nhà trường và ngoài xã hội Đây là phương pháp giúp mọi người giải đáp những vấn đề bức xúc, những tình huống khó xử, những sự kiện cụ thể để tìm ra tiếng nói chung nhằm tạo ra dư luận tốt để điều chỉnh nhận thức của mỗi cá nhân. Các bước tiến hành. + Chuẩn bị:xác định chủ đề, chuẩn bị một nội và các điều kiện khác cho thảo luận. + Thảo luận: đặt vấn đề và tiến hành thảo luận, tạo mọi điều kiện để học sinh bộc lộ quan niệm, chính kiến các thành viên lắng nghe, chia sẻ, điều chỉnh nhận thức chưa đúng, kết hợp với các phương pháp khác để đạt được hiệu quả giáo dục. + Tổng kết: kết luận ngắn gọn về chuẩn mực hành vi học sinh cần thực hiện, liên hệ thực tế, khuyến khích học sinh thực hiện. Kể chuyện K/N:là phương pháp GV dùng lời của mình thuật lại một câu chuyện có ý nghĩa giáo dục. Các bước tiến hành: Bước chuẩn bị + Lựa chọn câu chuyện + Tập dượt kể chuyện + Chuẩn bị câu hỏi tìm hiểu chuyện, các phương tiện Bước kể chuyện + Giới thiệu khái quát về nội dung câu chuyện + Đặt câu hỏi khái quát về chuyện + Trình bày nội dung câu chuyện Bước đánh giá câu chuyện + Giáo viên nêu câu hỏi để học sinh phân tích, đánh giá nội dung câu chuyện và rút ra ý nghĩa câu chuyện Yêu cầu + Câu chuyện kể phải sinh động, diễn cảm, điệu bộ, giọng nói, nét mặt phải luôn thay đổi cho phù hợp với tình tiết cốt truyện tạo được sự chú ý và gây xúc cảm mạnh mẽ, sâu sắc đối với học sinh. + Cần sử dụng tranh ảnh minh họa + Phải nêu bật được các chi tiết, những tình huống cơ bản của nội dung câu chuyện giúp HS nghe không bị phân tán theo chi tiết vụn vặt. + Phải theo dõi nét mặt, thái độ của người nghe để điều chỉnh kịp thời cách kể chuyện. + Sau khi kể xong câu chuyện, GV phải yêu cầu HS tóm tắt câu chuyện, nêu câu hỏi, tình huống để học sinh trả lời, thảo luận giúp các em ghi nhớ được tốt hơn và rút ra bài học cho bản thân. Nêu gương K/N: là phương pháp dùng những tấm gương điển hình, cụ thể, sống động để kích thích học sinh bắt chước hoặc né tránh. Tác dụng của nêu gương: phát triển năng lực phê phán, đánh giá hành vi của người khác cho học sinh, từ đó rút ra kết luận bổ ích cho bản thân. Các bước tiến hành: Bước chuẩn bị: + Lựa chọn những tấm gương điển hình + Chuẩn bị tranh ảnhcó liên quan đến tấm gương. Bước nêu gương Thông qua biện pháp kể chuyện, đàm thoại, giảng giải, trình bày trực quangiúp học sinh hiểu các tấm gương một cách sinh động, sâu sắc có trong xúc cảm, tình cảm để rút ra những bài học cần bắt chước hoặc né tránh. Bước tổng kết: Tác động, khuyến khích học sinh thực hiện theo tấm gương tốt, né tránh tấm gương xấu. Yêu cầu + Lựa chọn những tấm gương phù hợp với mục tiêu, nội dung, đặc điểm tâm sinh lý của học sinh. + Những tấm gương đó phải gần gũi với đời sống của HS, có tính điển hình, cụ thể, chứa đựng những giá trị phong phú + Nêu gương cần cho học sinh liên hệ với thực tiễn cuộc sống, phân tích đánh giá bài học để rút ra bài học bổ ích. + Nhà giáo dục phải trở thành tấm gương sáng cho HS noi theo. 3.2.2. Nhóm phương pháp hoạt động và hình thành kinh nghiệm hành vi ứng xử. Nêu yêu cầu sư phạm K/N: là phương pháp tổ chức cho học sinh thực hiện hành vi, công việc cụ thể phù hợp với công việc cụ thể phù hợp với chuẩn mực đạo đức xã hội, quy định của tập thể. Các bước tiến hành Bước chuẩn bị: + Giáo viên xác định nội dung yêu cầu sư phạm + Chuẩn bị cách thực hiện yêu cầu + Chuẩn bị phương pháp hỗ trợ + Dự kiến khả năng thực hiện yêu cầu và phương tiện cần sử dụng. Bước nêu yêu cầu: + Yêu cầu sư phạm có những nội dung gi? + Vai trò, tác dụng, ý nghĩa của yêu cầu. + Phương pháp, cách thức thực hiện yêu cầu của học sinh. Tổ chức thực hiện yêu cầu Yêu cầu khi sử dụng phương pháp này + Yêu cầu được hiểu như những chuẩn mực ứng xử xã hội mà học sinh phải nắm vững, thực hiện như bổn phận của mình. + Chúng được biểu hiện như những nhiệm vụ cụ thể, thực tiễn mà học sinh phải hoàn thành. + Những yêu cầu đó đóng vai trò là những kích thích hay kìm hãm, như là những biện pháp giúp học sinh hiểu rõ ý nghĩa, lợi ích và sự cần thiết của công việc. + Kết hợp những đòi hỏi trực tiếp, tuyệt đối với những đòi hỏi gián tiếp dưới dạng khuyên bảo, gợi ý. Tập luyện K/N: là phương pháp tổ chức cho học sinh lặp đi lặp lại một cách thương xuyên, có hệ thống các thao tác, các hành động nhất định nhằm biến chúng thành kỹ năng, kỹ xảo, thói quen cần thiết. Các bước tiến hành Chuẩn bị + GV xác định nội dung của mẫu hành vi hay các thao tác cơ bản. + Chuẩn bị phương tiện có liên quan. + GV có thể huấn luyện một số học sinh để làm mẫu cho cả lớp. Bước huấn luyện + Cũng cố ý thức cho học sinh về mẫu hành vi + Trình bày trực quan về mẫu hành vi. + Tổ chức cho học sinh làm thử Bước tiến hành hằng ngày. Yêu cầu + GV chọn công việc luyện tập theo từng giai đoạn giáo dục, có nội dung, phương pháp hoạt động hấp dẫn, lý thú phù hợp với năng lực, lứa tuổi, giới tính của học sinh. + HS phải hiểu được giá trị, ý nghĩa của những điều tập luyện và cách thực hiện, nếu cần có thể làm mẫu về hành vi cần luyện tập. + Học sinh phải có thái độ tích cực, có sự ham muốn tập luyện và tập một cách thường xuyên, tuân thủ theo chế độ giờ giấc nghiêm ngặt. + Việc luyện tập cần được tiến hành trong các điều kiện khác nhau với tấn suất cao thì hiệu quả luyện tập càng cao. + GV thưỡng xuyên kiểm tra, theo dõi, động viên học sinh, khuyến khích học sinh tự kiểm tra, điều khiển, điều chỉnh kịp thời. + Có biện pháp khuyến khích kịp thời với những học sinh luyện tập đạt kết quả cao. Rèn luyện K/N: là phương pháp tổ chức cho học sinh thể nghiệm ý thức, tình cảm về các chuẩn mực xã hội trong các tình huống đa dạng của cuộc sống nhằm hình thành và củng cố những hành vi phù hợp với những chuẩn mực xã hội. Tác dụng của phương pháp này là học sinh có cơ hội thâm nhập vào các tình huống của cuộc sống mà trong đó các em phải đấu tranh động cơ để xác định phương hướng hành động và hành động cho phù hợp với XH nhằm giải quyết tình huống đó. Học sinh có cơ hội để hình thành thói quen bền vững. Yêu cầu: + Tận dụng những tình huống tự nhiên đồng thời tạo ra tình huống thích hợp để học sinh rèn luyện hành vi. + Tổ chức rèn luyện có hệ thống, thường xuyên, liên tục. + Kết hợp chặt chẽ giữa kiển tra và tự kiểm tra. 3.2.3. Nhóm phương pháp kích thích hoạt động và điều chỉnh hành vi. Phương pháp thi đua K/N: là phương pháp kích thích khuynh hướng tự khẳng định của học sinh, thúc đẩy họ cố gắng, hăng hái vươn lên và lôi cuốn những người khác cùng vươn lên giành những thành tích cá nhân hay tập thể cao nhất. Yêu cầu: + Cần tổ chức thi đua với những mục tiêu rõ rang, cụ thể, thiết thực. + Động viên học sinh hăng hái thi đua với động cơ đúng đắn. + Sáng tạo nhiều hình thức thi đua mới mẽ, hấp dẫn. + So sánh công khai những kết quả đạt được trong thi đua, sơ kết, tổng kết, biểu dương khen thưởng kịp thời những thành tích thi đua. Khuyến khích (khen thưởng) K/N:là cách thức biểu thị sự đánh giá tích cực đối với hoạt động và hành vi ứng xử của cá nhân, nhóm, tập thể học sinh. Tác dụng của khuyến khích ở chỗ, khi được đánh giá tích cực, học sinh cảm giác hài lòng, phấn khởi, tự tin vào năng lực của mình và từ đó muốn tiếp tục thực hiện tốt hoạt động, hành vi đó. Các hình thức biểu thị khuyến khích: đồng tình, ủng hộ, khen ngợi, biểu dương, khen thưởng Yêu cầu: + Cần khuyến khích không chỉ kết quả đạt được mà cả thái độ, động cơ, ý thức vươn lên.. của học sinh + Đánh gia công bằng, đúng lúc, đúng chỗ, kịp thời, tránh thiên vị. + Cần khuyến khích những em nhút nhát, rụt rè, những em chậm tiến. + Không nên quá lạm dụng khuyến khích. + Tạo được dư luận lành mạnh khi khuyến khích. + Tạo cho học sinh tâm lý đúng đắn khi được khen ngợi, tạo được nhu cầu vươn lên, tránh tâm lý chủ quan, thỏa mãn, kiêu ngạo khi được khen. Trách phạt K/N: là phương pháp biểu thị sự đánh giá tiêu cực đối với hoạt động và hành vi sai trái của học sinh không phù hợp với chuẩn mực hành vi xã hội, quy tắc tập thể. Tác dụng: HS thấy được những lỗi lầm, sai trái của mình từ đó thay đổi hành vi, thực hiện hành vi theo chuẩn mực xã hội. Các hình thức biểu thị của trách phạt: nhắc nhở, chê trách, phê bình,phạt Yêu cầu: + Trách phạt phải khách quan, công bằng, đúng mức, có căn cứ và được tập thể ủng hộ. + Phải làm cho người trách phạt thấy rõ sai lầm của mình và tự nguyện chấp hành hình thức và mức độ trách phạt + Tránh trách phạt tập thể, nhưng nếu cần thiết phải nói rõ lỗi của từng người, đúng người, đúng tội. + Tôn trọng nhân cách học sinh, không gây ra sự đau khổ về tâm hồn và thể xác + Có thể hoãn hoặc bãi bỏ khi HS tỏ ra ăn năn, sửa chữa. + Tạo ra dư luận lành mạnh khi trách phạt. 3.3. Vấn đề lựa chọn và vận dụng phương pháp giáo dục - Cần lựa chọn, vận dụng phối hợp nhiều phương pháp giáo dục với nhau một cách hợp lý trong QTGD - Không lạm dụng, vạn năng hóa một nhóm phương pháp nào. - Lưu ý khi lựa chọn và vận dụng các phương pháp giáo dục + Dựa vào mục tiêu, yêu cầu, nhiệm vụ của QTGD + Dựa trên đặc điểm tâm sinh lý của học sinh. + Phát huy ý thức và thói quen tự giáo dục của học sinh. Hiệu quả sử dụng các phương pháp phụ thuộc nhiều vào trình độ, kinh nghiệm, ý thức trách nhiệm của nhà giáo dục. Chương 2: Tổ chức thực hiện các hoạt động giáo dục ở trường THCS Giáo dục đạo đức Nội dung. Giáo dục đạo đức cho học sinh ở trường THCS các vấn đề như sau: Giáo dục hiểu biết và có niềm tin đối với chủ nghĩa Mác – Lenil và tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối chính sách của Đảng và Nhà nước. Giáo dục tình yêu đối với Tổ quốc, dân tộc mình và dân tộc khác, tình yêu đối với nhân loại, hòa bình, phê phán chiến tranh. Có lòng yêu lao động, cần cù, chăm chỉ, sáng tạo trong lao động. Tôn trọng, bảo vệ tài sản công và của người khác. Có ý thức tập thể, thái độ tôn trọng lẫn nhau, nhân ái và khoan dung, yêu quí và quan tâm đến gia đình, đến em nhỏ Có ý thức trách nhiệm của bản thân đối với xã hội, trung thực, công bằng, trong sáng, giản dị, khiêm tốn. Tất cả các nội dung đó phải hình thành cho học sinh theo các cấp độ: Ý thức, hình thành niềm tin, động cơ, tình cảm, thái độ, hành vi và thói quen hành vi. Lưu ý: 1.2. Phương pháp và hình thức - Giáo dục đạo đức cho học sinh thông qua việc dạy học các môn học Ví dụ: Giáo dục đạo đức thông qua các môn GDCD, Văn, Sử, Địa, Các môn khoa học tự nhiên cũng đóng góp vào việc giáo dục đạo đức, hình thành cho học sinh những phẩm chất xã hội như tư duy hợp lý, thái độ lao động Giáo dục đạo đức thông qua các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp. + Hình thành cho học sinh kinh nghiệm đạo đức và thói quen hành vi đạo đức. + Yêu cầu: Các hoạt động phải đa dạng, nhiều màu sắc như: văn nghệ, vui chơi giải trí, thể dục thể thao, hoạt động công ích, hoạt động xã hội, hoạt động bảo vệ môi trường.. Khi tổ chức hoạt động phải lôi cuốn học sinh cùng tham gia, không để tình trạng học sinh không tham gia hoặc miễn cưỡng tham gia. Tạo điều kiện để học sinh chủ động, tự tổ chức, tự quản và điều khiển các hoạt động đó với tư cách là chủ thể tích cực. Giáo dục thẩm mỹ Nội dung. Đây là quá trình hình thành cho học sinh năng lực cảm thụ, thưởng thức, đánh giá, sáng tạo và hành động theo cái đẹp. Giáo dục thẩm mỹ nhằm bồi dưỡng cho học sinh + Năng lực tri giác, cảm thụ, thưởng thức cái đẹp trong tự nhiên, cuộc sống và nghệ thuật. + Năng lực đánh giá cái đẹp trong tự nhiên, cuộc sống và trong nghệ thuật + Có tình cảm và thị hiếu thẩm mỹ phù hợp với giá trị văn hóa dân tộc và văn minh của thời đại. + Có năng lực sáng tạo cái đẹp trong cuộc sống, lao động và học tập.. + Giúp học sinh hướng tới cái đẹp và hành động tích cực theo cái đẹp, quan trọng nhất là tu dưỡng đạo đức để tạo nên cái đẹp trong nhân cách con người. 2.2. Phương pháp và hình thức - Giáo dục thẩm mỹ trong quá trình dạy học các môn học + Giáo dục thẩm mỹ thông qua các môn không thuộc nhóm nghệ thuật. Khi thực hiện GDTM cho học sinh thông qua các môn không thuộc nhóm nghệ thuật cần phát triển ở học sinh tư duy hình tượng, gắn liền với các phương diện logic trí tuệ. Do tiềm năng TM ở các môn học không giống nhau, phẩm chất TM của đối tượng không giống nhau. Vì thế, thực hiện tốt giáo dục TM ở giờ học quan môn học rấy khó khăn, vì vậy giáo viên phải giúp đỡ học sinh mới có hiệu quả. + Giáo dục thẩm mỹ trong khi giảng dạy các môn thuộc nhóm nghệ thuật Ví dụ: các môn Ngữ văn, Âm nhạc, Mỹ thuật. Thông qua các môn này nhằm hình thành cho học sinh phát triển óc tưởng tượng, tái tạo lại những hình ảnh trong các tác phẩm Giáo dục thẩm mỹ trong hoạt động ngoài giờ lên lớp và ngoài nhà trường. Hình thức: +Nói chuyện, thuyết trình, học them, gặp gỡ các nhà văn, nhà hoạt động nghệ thuật. + Tổ chức xem phim, nghe hòa nhạc, xem biểu diễn nghệ thuật, xem triển lãm tranh + Thông qua trang trí, xếp đặt một cách thẩm mỹ toàn bộ môi trường sinh hoạt + Chú ý đến trang phục, kiểu tóc, các đồ dùng học tập. Giáo dục thẩm mỹ thông qua lao động Tạo điều kiện cho học sinh tự giáo dục, tự rèn luyện Giáo dục thể chất Nội dung Là quá trình tác động sư phạm hướng vào việc hoàn thiện thể lực cho học sinh, phát triển kỹ năng vận động cơ thể, tạo nên cuộc sống ổn định, lối sống có văn hóa. Giáo dục thể chất ở nhà trường nhằm Góp phần phát triển đúng đắn thể chất và sức khỏe Phát triển các phẩm chất vận động Hoàn thiện các kỹ năng, kỹ xảo vận động Hình thành hứng thú bền vững và nhu cầu tập luyện thể dục và hoạt động thể thao một cách hệ thống. Các phương tiện cơ bản để giáo dục thể chất Luyện tập thể lực (tập thể dục, trò chơi, thể thao, du lịch) Các yếu tố lành mạnh từ tự nhiên: mặt trời, không khí, nước 3.2. Phương pháp và hình thức - Thông qua các bài học thể dục Đây là hình thức giáo dục thể chất cơ bản, bắt buộc đối với học sinh. Giờ dạy thể dục cần phải thực hiện theo 3 phần: + Phần chuẩn bị (các động tác xây dựng đội hình, các động tác khởi động) +Phần cơ bản dành cho giới thiệu, luyện tập và hoàn thiện các kiểu tập được quy định trong chương trình. + Phần kết thúc gồm các bài tập nhẹ nhàng như: các động tác thở, nhịp điệuđể đưa cơ thể vào trạng thái bình thường Các hình thức liên quan đến vệ s

File đính kèm:

  • docLý luận về giáo dục- P3.doc