Kế hoạch bài dạy Ngữ Văn 9 - Tuần 31, Tiết 30: Nghị luận về 1 số vấn đề đặt ra trong các văn bản - Năm học 2020-2021

docx6 trang | Chia sẻ: Thảo Hoa | Ngày: 04/08/2025 | Lượt xem: 6 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Kế hoạch bài dạy Ngữ Văn 9 - Tuần 31, Tiết 30: Nghị luận về 1 số vấn đề đặt ra trong các văn bản - Năm học 2020-2021, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngày soạn : 17/4/2021 Tiết 30 :NGHỊ LUẬN VỀ MỘT SÔ VẤN ĐỀ ĐẶT RA TRONG CÁC VĂN BẢN A. Mục tiêu - Giúp học sinh củng cố hệ thống lại kiến thức về kỹ năng làm bài văn nghị luận văn học - Học sinh luyện tập một số bài về các kiến thức được học B. Chuẩn bị - Giáo viên soạn giáo án - Học sinh ôn lại các kiến thức đã học C.Tiến trình các hoạt động dạy-học - Ổn định - Kiểm tra: sự chuẩn bị của học sinh - Bài mới Bài tập 1: Đọc “Chiếc lược ngà” của Nguyễn Quang Sáng, hình ảnh ông Sáu gò lưng, tẩn mẩn khắc từng nét: “Yêu nhớ tặng Thu con của ba” ” gợi cho em những suy nghĩ tình cảm gì? Hướng dẫn ❖ Về nội dung: Học sinh triển khai suy nghĩ của mình theo cách riêng nhưng phải bám sát tư tưởng nghệ thuật tác phẩm để bày tỏ tình cảm, cảm xúc và ý kiến đánh giá của mình về - Hình tượng nhân vật ông Sáu - Người cha yêu thương con hết mực (Phân tích hành động cử chỉ hành động thể hiên tình cảm yêu mến, nhớ thương kể cả ân hận của ông đối với đứa con xa cách. - Từ hình ảnh ông Sáu làm cây lược tặng con, người đọc nghĩ đến và thấm thía tình cảm cha con thắm thiết, sâu nặng trong hoàn cảnh éo le của chiến tranh (Bày tỏ cảm nghĩ) - Sức hấp dẫn của truyện cũng được tạo bởi những chi tiết rất tự nhiên mang tính cách tâm lí nhân vật như vậy. Nó góp phần khẳng định tình cảm cha con thiêng liêng như một giá trị nhân bản sâu sắc (Đánh giá giá trị nghện thuật và ý nghĩa hành động của nhân vật, so sánh và liên hệ đến của sống thời đại chiến tranh và thời đại của chúng ta) ❖ Về hình thức: - Thể hiện rõ kĩ năng viết văn nghị luận về nhân vật truyện ngắn. - Kết cấu chặt chẽ, bố cục rõ ràng, diễn đạt tốt. - Không mắc lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp, chữ viết cẩn thận, sạch đẹp. Bài tập 2: Phát biểu suy nghĩ về lời nhận xét của nhân vật bác Ba trong “Chiếc lược ngà” của Nguyễn Quang Sáng: “Chỉ có tình cha con là không thể chết được” Hướng dẫn ❖ Về hình thức: - Thể hiện rõ kỹ năng viết bài nghị luận về một tác phẩm truyện - Bố cục rõ ràng, lập luận chặt chẽ - Ngôn ngữ trong sáng, diễn đạt lưu loát, có cảm xúc ❖ Về nội dung: Học sinh trình bày theo cách riêng, nhưng cần thể hiện được một số ý lớn sau: - Xuất xứ - ý nghĩa câu nói của bác Ba: Nhận xét về tình cảm cha con ông sáu và bé Thu- khẳng định tình cảm bất diệt, bền vững của tình phụ tử được thử thách trong chiến tranh. - Tóm tắt nội dung cốt truyện. - Khẳng định giá trị của câu nói bằng việc phát biểu những suy nghĩ riêng của bản thân kết hợp phân tích tình cảm cha con ông Sáu trước tình huống éo le. Từ đó kết tinh ở giá trị ở hình tượng chiếc lược ngà - Cây lược được trao trong giây phút lâm chung của ông Sáu như trao tình phụ tử thiêng liêng bất diệt. - Cây lược ngà không chỉ là kỷ vật thiêng liêng đối với người con mà còn là di vật tình yêu bất tử của người cha. - Câu nói của bác Ba không đơn thuần là một lời nhận xét mà còn là sự cảm nhận tinh tế về thực tế khốc liệt của chiến tranh. Đây cũng là lời đúc kết lên một giá trị tinh thần đặc sắc: Người chiến sĩ có thể hy sinh nhưng tình cảm đồng đội, tình cha con thiêng liêng sẽ là bất diệt. Đó cũng là phương châm chiến đấu cho thế hệ tương lai của người chiến sĩ cách mạng Việt Nam. - Câu chuyện về tình cha con trong hoàn cảnh éo le của chiến tranh của cha con ông Sáu đã để lại nhiều suy nghĩ cho các thế hệ bạn đọc (suy nghĩ riêng của HS) Bài tập 3: Sử dụng kĩ năng tìm hiểu đề, hãy phân tích các đề sau đây: - Đề 1: Nêu cảm nhận của em về bài thơ “Sang thu” của Hữu Thỉnh - Đề 2: Khi đọc Sang thu của Hữu Thỉnh có người cho rằng: Chỉ 12 câu thơ năm chữ mà anh đã vẽ lên một bức tranh sang thu vừa đúng vừa đẹp lại có tình, có chiều sâu suy nghĩ. (Nguyễn Xuân Lạc, báo Giáo dục & Thời đại, số 114 ra ngày 22/9/2005) Dựa vào ý kiến trên, hãy phân tích bài thơ “Sang thu” để làm rõ cảm nhận tinh tế của nhà thơ trong khoảnh khắc giao mùa và những suy nghĩ sâu sắc mà tác giả gửi gắm. (Đề thi học sinh giỏi cấp Thành phố Hà Nội năm học 2005-2006) - Đề 3: Nêu cảm nhận và suy nghĩ của em về khổ cuối bài thơ Sang thu của Hữu Thỉnh - Đề 4: Hình tượng người lính trong “Bài thơ về tiểu đội xe không kính” của Phạm Tiến Duật. - Đề 5: Suy nghĩ về vẻ đẹp con người lao động mới trong bài thơ “ Đoàn thuyền đánh cá” của Huy Cận. - Đề 6: Ý nghĩa của hình ảnh trăng qua ba bài thơ “ Nguyên tiêu” của Hồ Chí Minh, “Đồng chí” của Chính Hữu và “Ánh trăng” của Nguyễn Duy (Đề thi học sinh giỏi huyện Từ Liêm TP. Hà Nội - Năm học 2010-2011) Hướng dẫn Học sinh lập bảng Tổng hợp – Phân tích trên cơ sở trả lời các câu hỏi phần lưu ý  Nhìn vào bảng tổng hợp học sinh dễ dàng nhận ra Đề Vấn đề nghị luận Cách nêu Mệnh lệnh trong đề vấn đề 1 Giá trị nội dung nghệ thuật Không nêu luận Cảm nhận của bài “Sang thu” – nghị điểm trong đề luận một tác phẩm thơ 2 - Cảm nhận tinh tế của nhà Đưa ra nhận định có Phân tích thơ trong khoảnh khắc giao chứa luận điểm mùa - Những suy nghĩ sâu sắc tác giả gửi gắm qua bài thơ 3 Khổ cuối bài Sang thu- nghị Không nêu luận Cảm nhận và suy nghĩ luận một đoạn thơ điểm 4 Hình tượng người chiến sĩ Không nêu luận Không có mệnh lệnh lái xe điểm 5 Vẻ đẹp của con người lao Không nêu luận Suy nghĩ động mới điểm 6 Ý nghĩa của hình ảnh trăng Không nêu luận Không có mệnh lệnh qua ba bài thơ. điểm Bài tập 4 Phân tích bốn khổ thơ đầu bài thơ “Ánh trăng” của nhà thơ Nguyễn Duy để thấy được câu chuyện về mối quan hệ giữa nhà thơ và vầng trăng. Hướng dẫn Với nội dung này giáo viên có thể chia ra thành nhiều bài tập nhỏ: chỉ viết đoạn văn phân tích hai khổ thơ đầu, phân tích từng khổ, hoặc phân tích cả 4 khổ. Khi phân tích cần đảm bảo nội dung như sau: ❖ Qua hai khổ thơ đầu, tác giả đã gợi lại những kỉ niệm đẹp, tình cảm gắn bó giữa con người và vầng trăng trong quá khứ. - Bốn câu thơ ngắn với giọng kể thủ thỉ, tâm tình "hồi nhỏ", "hồi chiến tranh" đã gợi lại một quãng thời gian dài từ thời niên thiếu cho đến lúc trưởng thành. - Cuộc sống vất vả gian lao nhưng gần gũi với thiên nhiên: "Với đồng", "với sông", "với bể", "ở rừng". - Trong dòng hồi tưởng, tác giả đã khái quát vẻ đẹp của cuộc sống bình dị, vô tư, hồn nhiên và khẳng định tình cảm gắn bó bền chặt của con người với vầng trăng là "tri kỉ", "tình nghĩa". + Trăng là người bạn chia sẻ mọi vui buồn, trăng đồng cam cộng khổ, xoa dịu những đau thương, nham nhở của chiến tranh bằng thứ ánh sáng mát dịu. + Trăng là người bạn đồng hành trên mỗi bước đường gian lao nên trăng hiện diện như là hình ảnh của quá khứ, là hiện thân của kí ức chan hoà tình nghĩa. - Với sự gắn bó tình nghĩa ấy nhà thơ đã từng tâm niệm "không bao giờ quên". Giọng thơ hồi tưởng đều đặn nhưng từ "ngỡ" như báo hiệu trước sự xuất hiện của những biến chuyển trong câu chuyện của nhà thơ. ❖ Khổ thơ thứ ba đưa người đọc trở về hiện tại với những đổi thay trong mối quan hệ của nhà thơ với vầng trăng. "Từ hồi về thành phố quen ánh điện cửa gương vầng trăng đi qua ngõ như người dưng qua đường.” - Tác giả đã tạo ra sự đối lập về hoàn cảnh sống của con người trong hiện tại với quá khứ. "Ánh điện cửa gương" là cách nói hoán dụ tượng trưng cho cuộc sống đầy đủ, tiện nghi, khép kín trong những căn phòng hiện đại, xa rời thiên nhiên. - Từ đó nhà thơ diễn tả sự đổi thay trong tình cảm của con người: "Vầng trăng tri kỉ, tình nghĩa" trở thành "người dưng qua đường". Vầng trăng vẫn "đi qua ngõ" nhưng con người hờ hững, thờ ơ, không còn nhận ra trăng đã từng là người bạn tri kỉ, tình nghĩa một thời. - Câu chuyện tâm tình được kể rất giản dị, mộc mạc; nhịp thơ chậm, những chữ đầu câu thơ không viết hoa diễn tả dòng suy nghĩ miên man của nhà thơ. ❖ Khổ thơ thứ tư là một tình huống bất ngờ xảy ra làm chuyển mạch cảm nghĩ của tác giả. "Thình lình đèn điện tắt phòng buyn-đinh tối om vội bật tung cửa sổ đột ngột vầng trăng tròn” - Bốn câu thơ với hai từ "thình lình” “đột ngột" được đảo trật tự, tạo nên nhịp thơ nhanh, nhấn mạnh sự việc bất thường: "đèn điện tắt, phòng tối om" đối lập với "vầng trăng tròn" toả sáng. - Đây là khổ thơ quan trọng trong cấu tứ toàn bài. Chính cái khoảnh khắc bất ngờ ấy đã tạo nên bước ngoặt trong mạch cảm xúc của nhà thơ. - Trăng thiên nhiên không phải chỉ khi đèn tắt mới "đột ngột" xuất hiện. "Đột ngột" diễn tả trạng thái cảm xúc thảng thốt, bất ngờ của nhà thơ khi nhận ra trăng vẫn tròn, vẫn toả sáng, vẫn đồng hành cùng con người Bài tập 5 Tám câu thơ cuối trong bài thơ “Ánh trăng” của Nguyễn Duy đã gây được ấn tượng rất mạnh với bạn đọc: “Ngửa mặt lên nhìn mặt có cái gì rưng rưng như là đồng, là bể như là sông, là rừng Trăng cứ tròn vành vạnh kể chi người vô tình ánh trăng im phăng phắc đủ cho ta giật mình... ” a. Nếu phân tích hai khổ thơ này, em dự kiến có mấy luận điểm. Nêu ngắn gọn tiêu đề của các luận điểm. b. Chỉ ra các “điểm sáng nghệ thuật” cần khai thác ở mỗi luận điểm. Nêu tác dụng của các “điểm sáng nghệ thuật” đó. c.Viết thành một đoạn văn hoàn chỉnh để phân tích 8 câu thơ trên. Hướng dẫn a. Khi phân tích hai khổ thơ này sẽ có 2 luận điểm: - Sự xúc động mãnh liệt của nhà thơ. - Những suy ngẫm sâu sắc và triết lí của nhà thơ qua hình tượng trăng b. Các điểm sáng nghệ thuật cần phân tích: - Từ nhiều nghĩa “mặt”. - Nghệ thuật so sánh. - Hình ảnh biểu tượng: Trăng tròn vành vạnh. - Nghệ thuật nhân hoá: Trăng im phăng phắc - Từ ngữ: “rưng rưng”, “giật mình” - Tác dụng. c. Phân tích tám câu thơ trên. ❖ Mở đoạn: Học sinh vận dụng phần kiến thức về tác giả, tác phẩm để mở bài, giới thiệu bài thơ và giới thiệu nội dung khái quát (theo luận điểm trên) của hai khổ thơ cần phân tích. ❖ Thân đoạn : - Sự xúc động mãnh liệt của nhà thơ: “Ngửa mặt lên nhìn mặt có cái gì rưng rưng như là đồng, là bể như là sông, là rừng” - Nhà thơ lặng lẽ đối diện với trăng "Ngửa mặt lên nhìn mặt". Từ "mặt" cuối câu thơ là từ nhiều nghĩa, tạo nên sự đa nghĩa của ý thơ. + Nhà thơ đối diện với mặt trăng, người bạn tri kỉ mình đã lãng quên để tự thú về sự bội bạc của mình. + Đối diện với trăng nhà thơ như nhìn thấy cả mặt mình trong đó và tự vấn lương tâm, hổ thẹn, ân hận về sự đổi thay của mình. - Cuộc đối thoại không lời trong khoảnh khắc ấy đã làm nhà thơ "rưng rưng" xúc động vì quá khứ vất vả gian lao nhưng tràn ngập niềm vui cùng với trăng, với thiên nhiên bấy lâu tưởng đã lãng quên bỗng ùa về trong nỗi nhớ, ''rưng rưng'' như nghẹn ngào muốn khóc ❖ Những suy ngẫm sâu sắc và triết lí của nhà thơ qua hình tượng trăng. - Trăng đã trở thành biểu tượng cho sự bất biến, vĩnh hằng không thay đổi. "trăng tròn vành vạnh" biểu tượng cho sự tròn đầy, thuỷ chung, trọn vẹn của thiên nhiên, quá khứ, dù cho con người đổi thay "vô tình". - Ánh trăng còn được nhân hoá "im phăng phắc'' gợi liên tưởng đến cái nhìn nghiêm khắc mà bao dung, độ lượng của người bạn thuỷ chung, tình nghĩa. - Sự im lặng ấy làm nhà thơ ''giật mình'' thức tỉnh, cái ''giật mình'' của lương tâm nhà thơ thật đáng trân trọng, nó thể hiện sự suy nghĩ, trăn trở tự đấu tranh với chính mình để sống tốt hơn. - Dòng thơ cuối dồn nén biết bao niềm tâm sự, lời sám hối ăn năn dù không cất lên nhưng chính vì thế càng trở nên ám ảnh, day dứt. - Qua đó Nguyễn Duy muốn gửi đến mọi người lời nhắc nhở về lẽ sống, về đạo lí ân nghĩa thuỷ chung. ❖ Kết đoạn - ''Ánh trăng'' của Nguyễn Duy gây nhiều xúc động bởi cách diễn tả bình dị như lời tâm sự, lời tự thú, lời nhắc nhở chân thành. Giọng thơ trầm tĩnh, sâu lắng. Tứ thơ bất ngờ, mới lạ. - ''Ánh trăng'' có ý nghĩa sâu sắc, khái quát bởi lời nhắn nhủ không chỉ dành riêng cho những người lính chống Mĩ mà nó có ý nghĩa với tất cả mọi người, mọi thời - trong đó có chúng ta. Bài tập 6 Cảm nghĩ của em về nhân vật bé Thu trích trong "Chiếc lược ngà" của Nguyễn Quang Sáng. Hướng dẫn ❖ Học sinh cần: - Phân tích được diễn biến tâm lý của bé Thu trước khi nhận ra cha: ngờ vực, lảng tránh, lạnh nhạt, xa cách, bị cha đánh nhưng không căi, không khóc...  Chuỗi hành động của bé Thu có sự bất thường đến ương ngạnh (vết thẹo dài trên má) bé Thu yêu cha bằng một tình yêu ngây thơ, chân thật, sâu sắc đến kiêu hănh, chỉ yêu ba - người cha đích thực trong tấm hình chụp chung với má. - Phát triển được diễn biến tâm lý trong bé Thu khi nhận ra cha. Lần đầu bé Thu cất tiếng gọi ba trạng thái tình cảm bấy lâu bị dồn nén đă bùng ra mạnh mẽ, hối hả cuống quýt xen cả hối hận của bé Thu.  Tình cảm bé Thu dành cho người cha thật sâu sắc, mạnh mẽ nhưng cũng thật dứt khoát, rạch ròi, đó là một đứa bé với nét cá tính cứng cỏi, tưởng như ương ngạnh nhưng Thu vẫn là đứa trẻ với tất cả nét hồn nhiên, ngây thơ của trẻ thơ. Đồng thời cũng khẳng định và ngợi ca tình cảm cha con bất tử.

File đính kèm:

  • docxke_hoach_bai_day_ngu_van_9_tuan_31_tiet_30_nghi_luan_ve_1_so.docx
Giáo án liên quan