Kế hoạch bài dạy Ngữ Văn 9 - Tuần 21 - Năm học 2020-2021

docx10 trang | Chia sẻ: Thảo Hoa | Ngày: 04/08/2025 | Lượt xem: 11 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Kế hoạch bài dạy Ngữ Văn 9 - Tuần 21 - Năm học 2020-2021, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngày soạn : 30/01/2021 Tiết 100,101,102 : LUYỆN TẬP LÀM BÀI VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI I. Mục tiêu bài học: 1. Kiến thức: Giúp hs: - Hệ thống được các kiến thức trọng tâm của cả chủ đề, nắm vững kiến thức cơ bản của các văn bản trong chủ để và vận dụng được để thực hiện các yêu cầu, bài tập có liên quan đến chủ đề. 2. Kỹ năng: - Rèn kĩ năng hệ thống, khái quát kiến thức, vận dụng giải quyết các bài tập, kĩ năng tự học bằng bản đồ tư duy, phương pháp so sánh, đối chiếu. 3. Thái độ:- Giáo dục ý thức tự giác, tích cực trong học tập, trong cuộc sống; những tình cảm đẹp đẽ, biết trân trọng những giá trị của dân tộc. 4. Năng lực: - Phát triển năng lực tư duy sáng tạo, giải quyết vấn đề, hợp tác và chia sẻ II. Tiến trình dạy học 1. Ổn định tổ chức. 2. Kiểm tra: 3. Bài mới: *Hoạt động 1: Khởi động - Mục tiêu: Tạo tâm thế và định hướng chú ý cho học sinh. - Phương pháp: Vấn đáp, thuyết trình. - Thời gian: 2 phút ? Nhắc lại những bài đã học trong chủ đề? - Phần văn bản: bàn về đọc sách - Phần làm văn: Nghị luận xã hội + Nghị luận về sự việc hiện tượng đời sống + Nghị luận về tư tưởng đạo lí Hoạt động của GV và HS Nội dung *Hoạt động 2: Hướng dẫn học sinh hệ thống kiến thức - Mục tiêu: Giúp HS củng cố kiến thức đã học về văn bản và dạng bài văn nghị luận xã hội. - Phương pháp, kĩ thuật: Vấn đáp, gợi mở, thuyết trình, giảng bình, động não. - Thời gian: 10 phút ?Nhắc lại khái niệm các dạng bài nghị A. Hệ thống kiến thức luận xã hội? II. Tập làm văn: Nghị luận xã hội. ? Dàn ý của hai dạng bài nghị luận xã 1. Nghị luận về sự việc hiện tượng hội? đời sống 2. Nghị luận về tư tưởng đạo lí Sự việc hiện Sự việc hiện tượng tượng ảnh hưởng ảnh hưởng tốt xấu Mở Nêu vấn đề Nêu vấn đề bài Thâ 1.Giải thích 1.Giải thích sự n sự việc hiện việc hiện tượng bài tượng. a. Giải thích( với a. Giải thích( sự việc hiện tượng với sự việc khó hiểu hoặc xa hiện tượng lạ) khó hiểu hoặc b.Trình bày thực xa lạ) trạng, biểu hiện b.Trình bày thực tế vấn đề thực trạng, biểu hiện thực tế vấn đề 2. Bàn luận 2. Bàn luận a. Phân tích tác a.Phân tích tác dụng, ý nghĩa của hại hiện tượng. b. Chỉ ra c.Biện pháp nhân nguyên nhân. rộng hiện tương. c.Biện pháp d.Phê phán hiện khắc phục. tượng trái ngược. 3.Bài học cho 3.Bài học cho bản bản thân thân Kết -Đánh giá -Đánh giá chung về hiện tượng bài chung về hiện -Liên hệ tượng -Liên hệ Dàn ý bài nghị luận tư tưởng đạo lý a. Mở bài – Dẫn dắt vào vấn đề cần nghị luận – Nêu vấn đề cần nghị luận ra (trích dẫn) – Phải làm gì về vấn đề đưa ra nghị luận (có tính chuyển ý) b. Thân bài * Bước 1: Giải thích tư tưởng, đạo lí cần bàn luận ( ). * Bước 2: Phân tích và chứng minh những mặt đúng của tư tưởng, đạo lí cần 3. Phân biệt điểm giống và khác của bàn luận ( ) văn bản NL về 1 HTĐS và TTĐL: * Bước 3: Bình luận, đánh giá (bàn 1. Giống: Đều là văn bản nghị luận. bạc, mở rộng, đề xuất ý kiến ): 2. Khác: - NL về HTĐS: Xuất phát từ * Bước 4: Rút bài học nhận thức và sự thực đời sống mà nêu ra tư tưởng, hành động bày tỏ thái độ. c.Kết bài - NLVTTĐL: Xuất phát từ tương – Khẳng định chung về tư tưởng, đạo lí tưởng đạo lý, được giải thích, phân tích đã bàn luận ở thân bài ( ) thì vận dụng các sự việc, thực tế của – Lời nhắn gửi đến mọi người ( ) đời sống để chứng minh, nhằm khẳng ?phân biệt nghị luận về sự việc hiện định hoặc phủ định một tư tưởng nào tượng đời sống và nghị luận về tư tưởng đó. đạo lí. *Điều chỉnh, bổ sung: *Hoạt động 3: Luyện tập - Mục tiêu: HS khái quát được kiến thức đã học - Phương pháp, kĩ thuật: vấn đáp, gợi mở, động não - Thời gian: 25 phút Tiết 102 I. Luyện tập. Đề bài: Tìm hiểu đề và Lập Bài tập làm văn: dàn ý cho đề bài sau: 1.Tìm hiểu đề: Một trong những vấn đề nhức - Xác định vấn đề nghị luận: Bạo lực học đường – > nhối nhất trong môi trường hiện tượng cỏ ảnh hưởng xấu. học đường hiện nay đó là tình - Phạm vi dẫn chứng: Môi trường học đường ( thông trạng “Bạo lực học đường”, tin lấy từ mạng Internet, từ quan sát cuộc sồng xung em có suy nghĩ như thế nào quanh...) về hiện tượng trên..” 2.Dàný. A. Mở bài : - Môi trường học đường đang đứng trước nhiều thói hư tật xấu: nói tục chửi thề, gian lận trong thi cử.... Một trong những vấn đề nhức nhối hàng đầu hiện nay đó chính là vấn nạn : Bạo lực học đường. Đây là một hiện tượng xấu có nhiều tác hại mà ta cần loại bỏ. B.Thânbài: 1. Giải thích khái niệm: Bạo lực học đường a. Giải thích: Bạo lực học đường là hành vi giải quyết mâu thuẫn bằng bạo lực giữa những học sinh với nhau. Có 2 dạng hành vi bạo lực: Bạo lực bằng vũ lực lên cơ thể của nạm nhân,bạo lực bằng lời nói xúc phạm nhân phẩm người khác. b.Thực trạng bạo lực học đường hiện nay: - Hiện tượng bạo lực học đường hiện nay xảy ra ở mức độ khá trầm trọng. Nhất là với học sinh Trung học cơ sở và trung học phổ thông. - Chỉ cần đánh cụm từ “ học sinh đánh nhau” trên Google tìm kiếm là trên 3.145 .000 cụm từ liên quan đến việc học sinh dùng bạo lực học đường để giải quyết thắc mắc. - Đây là con số thật khủng khiếp và đáng báo động. 2. Bàn luận. a. Phân tích hậu quả của vấn đề: - Bạo lực học đường để lại những hậu quả nghiêm trọng, khó lường. Để lại nỗi đau cho nạn nhân, cho phụ huynh, cho giâ đình, xã hội -Với nạn nhân: Thể xác, tinh thần bị thương tích...( dẫn chứng..) - Về phía người gây ra bạo lực phải đối mặt với pháp luât,với tòa án lương tâm, con đường học hành bị ảnh hưởng...( dẫn chứng) - Thiệt hại về kinh tế: Phải chữa chạy, đền bù cho nạm nhân... – Từ bạo lực học đường ở lứa tuổi học sinh dẫn đến thói côn đồ khi lớn lên... gây nguy hiểm cho xã hội. -> Từ những hậu quả trên ta thấy bạo lực học đường gióng lên hồi chuông cảnh tỉnh về sự suy đồi đạo đức ở một bộ phận giới trẻ hiện nay *Điều chỉnh, bổ sung: b. Chỉ ra nguyên nhân của vấn đề : - Do học sinh cá biệt lập kết bè để ức hiếp bạn, để tỏ ra ta đây. – Do ảnh hưởng từ phim ảnh bạo lực. – Do ghen tị về thành tích học tâp, Do mâu thuẫn nhỏ trong bạn bè dẫn đến xích mích,nổi nóng không biết kiềm chế.. - Do bị tiêm nhiễm từ cách cư xử của các đối tượng bên ngoài nhà trường , thậm chí là của người lớn trong gia đình.... Những cách cư xử không chuẩn mực ấy gieo vào đầu óc các trẻ em những suy nghĩ không tốt dẫn đến các em có lối hành vi cư xử không hay với bạn bè trong nhà trương. c. Đề ra giải pháp khắc phục. – Bản thân mỗi học sinh cần nghiêm túc kiểm điểm, rèn tính kiềm chế để không nổi nóng, biết nhận lỗi khi mình sai, biết tha thứ , độ lượng khi bạn nhận ra lỗi lầm. - Tham gia các hoạt động thể thao, phong trào... có ích cho cộng đồng... – Biết rèn luyện nhan cách, đạo đức,lối sống lành mạnh, chuẩn mực, – Hày tiên phong trong phong tráo chống bạo lực học đường. C. Kết bài: - Vì một môi trường lành mạnh, Học sinh chúng ta cùng nhau hãy nói không với: Bạo lực học đường. Tiết 103 Giáo viên cho hs tập viết LÒNG NHÂN ÁI MỞ BÀI: Cách 1: Ca dao Việt Nam có câu: Bầu ơi thương lấy bí cùng Tuy rằng khác giống nhưng chung một giàn Thật vậy, dân tộc Việt Nam có nhiều truyền thống, đạo lí quý báu như uống nước nhớ nguồn, tôn sư trọng đạo, lòng hiếu thảo và góp phần vào những vẻ đẹp ấy của người Việt là lòng nhân ái. Lòng nhân ái không những được thể hiện trong văn chương, sách ovw mà cnf thể hiện qua từng hành động, từng việc làm hàng ngày. Cách 2 : Ngạn ngữ Nga đã từng nói như vậy bởi “Nơi lạnh giá nhất không phải là Bắc Cực mà là nơi không có tình yêu”. Còn cố tổng bí thư Lê Duẩn thì cho rằng. “Cái gốc của đạo đức,luân lí là lòng nhân ái”. Lòng nhân ái là một truyền thống quý báu từ ngàn năm nay của dân tộc Việt Nam. Điều đó không chỉ thể hiện một cách thấm nhuần trong sử sách, trong văn chương kim cổ mà còn thể hiện một cách rõ nét từng ngày, từng giờ qua từng việc làm cụ thể trong đời sống hàng ngày. Thân bài: Luận điểm 1: Gải thích từ ngữ: Con người sinh ra có một đôi mắt để nhìn, đôi tai để nghe, một bộ óc để suy nghĩ .Và có một trái tim để yêu thương. Con người biết yêu thương, quan tâm, sẻ chia với mọi người là con người có lòng nhân ái. Luận điểm 2: Biểu hiện của lòng nhân ái: Nhân ái là cái gốc của đạo đức con người, là nền tảng của luân lí xã hội. Không có tình thương con người chỉ là một con vật. Nhà văn Nam Cao trong tác phẩm “Đời thừa” đã khẳng định: “Tình thương là lẽ sống, là tiêu chuẩn làm người lớn nhất. Một con người có lòng nhân ái là phải biết yêu thương, quan tâm, chăm sóc những người thân yêu nhất của mình”. Đó là cha mẹ người cho ta cuộc sống, cho ta được biết thở bầu không khí trong lành, cho ta dòng sữa ngọt ngào với tình thương không bao giờ vơi cạn. Đó là ông bà là anh em ruột thịt, là bạn bè, bà con lối xóm ..Biết yêu thương mình, yêu thương những người thân yêu, yêu đồng bào chung một bọc, yêu thương đồng loại đó chính là biểu hiện của tấm lòng nhân ái. - Dẫn chứng trong văn chương : Lòng nhân ái không phải là những gì cao đạo, xa vời, càng không phải lòng thương hại, sự bố thí. Lòng nhân ái có thể là một tình yêu, một lòng tốt bình thường nhưng có sức mạnh lớn lao có thể làm biến cải con người. Một bát cháo xoàng xĩnh với tình yêu thương thô mộc của Thị Nở đã đánh thức lương tâm của Chí Phèo, kéo một con người trở về cuộc sống của người lương thiện. Kiệt tác của bác Bomen trong “Chiếc lá cuối cùng” của Ohenri được vẽ bằng trái tim yêu thương và lòng nhân aí cao cả đã có sức mạnh kì diệu cứu cô bé Gionxi nằm trên giường bệnh trong cơn tuyệt vọng. Lòng nhân ái có thể làm tăng cuộc sống tinh thần của con người, làm phong phú tâm hồn người cho đi. Đừng bao giờ nuối tiếc vì cho đi tình yêu chính là cách nhân lên tình yêu. Cho đi người ta sẽ nhân lại được rất nhiều. Nhân ái với mọi người ta thấy tâm hồn mình thật giàu có. - Trong ca dao cũng có nhiều câu thể hiện tình thương yêu giữa con người với con người như: Một con ngự đau cả tàu bỏ cỏ Thương người như thể thương thân... - Dẫn chứng trong đời sống : Tình yêu thương ấy không chỉ biểu hiện ở tấm lòng, lời nói mà còn những hành động cụ thể: Một tấm áo gửi đồng bào miền Trung lũ lụt, một hành động giúp đỡ người khác trong cơn hoạn nạn, một mùa hè xanh tình nguyện, một giọt máu cứu giúp người đang lâm trọng bệnh...Đừng hiểu nhân ái phải là cho nhau một cái gì đó vật chất, lòng nhân ái đôi khi chỉ là một cái nắm tay, một ánh mắt đồng cảm sẻ chia, một nụ cười động viên .Cậu bé chẳng có gì cho người ăn xin nhưng người ăn xin vẫn nhận được một cái gì đó (truyện: người ăn xin) Đó là những nghĩa cử bình thường mà cao đẹp của những tấm lòng nhân ái. - Ngạn ngữ có câu: “Lòng nhân ái là vũ khí cao thương nhất để khắc phục kẻ thù”. Lòng nhân ái là sức mạnh bởi nó làm cho sức mạnh trở nên vô nghĩa. Đất nước ta đã từng đi qua hai cuộc chiến tranh khốc liệt, dấu ấn để lại trong những người lính không chỉ là tinh thần chiến đấu kiên cường mà còn là những con người Việt Nam nhân ái, bao dung. - Biểu hiện cao nhất của tấm lòng nhân ái chính là đức hi sinh. Những người chiến sĩ như Nguyễn Văn Thạc, Đặng Thùy Trâm sẵn sàng cống hiến tuổi xuân cho đất nước, bảo vệ cuộc sống bình yên, hạnh phúc cho mọ người. Những bà mẹ Việt Nam tảo tần lặng lẽ hi sinh cuộc đời vì chồng con, vì đất nước. Nguyễn Văn Nam, Đô Lương, Nghệ An đã lao mình xuống dòng nước lũ cứu những em nhỏ, Họ đã quên cả bản thân mình vì người khác. Họ là những con người dũng cảm, những trái tim tràn ngập tình yêu thương. Luận điểm 3: Mở rộng vấn đề (trái với đạo lí đó và ý nghĩa của lòng nhân ái): Trái với lòng nhân ái là vô cảm là thờ ơ, lãnh đạm trước những cảnh đời bất hạnh, những trái tim rỉ máu, những hoàn cảnh đau thương...dù xã hội đã văn minh nhưng vẫn còn những con người thơ ơ trước những người gặp nạn, cao hơn họ còn vô tư “hôi của” nạn nhân. Có lẽ chúng ta vẫn còn nhớ em bé trong truyện “cô bé bán diêm” của Andecxen, sự vô cảm của người đời đã khiến em chết trong giá lạnh giữa ngay Noen tươi đẹp. Những hành động đó chúng ta cần lên án mãnh liệt. Như vậy lòng nhân ái sẽ giúp chúng ta có cuộc sống tốt đẹp hơn, được mọi người tin yêu và vì thế xã hội sẽ ngày càng phst triển và tốt đẹp biết bao Luận điểm 4: Vậy mỗi chúng ta cần phải làm gì để trở thành người có lòng nhân ái? - Biết yêu thương và đón nhận tình yêu thương - Biết se chia, đồng cảm với niềm vui, nỗi buồn và gian khổ của người khác - Ra sức học tập, rèn luyện không ngừng - Có thái độ dứt khoát, rõ ràng trước những nghĩa cử cao đẹp và những hành động, việc làm vô cảm trước nỗi đau của người khác. - Lòng nhân ái đã trở thành nét đẹp truyền thống Việt Nam. Tinh thần “thương người như thể thương thân”, “lá lành đùm lá rách” là đạo lí ngàn đời của dân tộc. Nhũng cái tết của người nghèo, những mái ấm tình thương, nối vòng tay lớn, chung một trái tim, đã làm ấm lòng những người con đất Việt. Những ngôi nhà được cất lên, những mái trường được dựng lại, bình yên trở về sau nhũng bão giông nở nụ cười trên môi những đứa trẻ tật nguyền bất hạnh, những con người lầm lạc tìm thấy niềm tin ở sự khoan dung của cộng đồng . Kết luận: “Lòng nhân ái mang một sức mạnh lớn lao làm cho cuộc sống nhân loại trở lên tốt lành”. Ngạn ngữ Nga đã từng nói như vậy bởi “Nơi lạnh giá nhất không phải là Bắc Cực mà là nơi không có tình yêu”. Nếu không có tình yêu thương, cuộc sống sẽ trở thành địa ngục, Trái Đất sẽ trở thành nấm mồ lạnh giá và dẫu khi ấy trái tim ta chưa ngừng đập sống cũng chỉ là vô nghĩa. Bài học làm người đầu tiên là bài học về lòng nhân ái, sự can đản, sẻ chia. Bạn ơi đừng bao giờ ngừng yêu thương. Niềm yêu thương đong đầy cho tất cả, ta sẽ thấy vị ngọt mát cuộc đời. *Hoạt động 4: Vận dụng - Mục tiêu: Hs biết vận dụng lí thuyết vào làm bài tập - Phương pháp, kĩ thuật: vấn đáp, gợi mở, thuyết trình.động não - Thời gian: 7 phút. Giáo viên hướng dẫn học sinh viết đoạn văn mở bài dựa theo dàn ý trên. Giáo viên gọi học sinh đọc bài *Điều chỉnh, bổ sung: *Hoạt động 5: Tìm tòi, mở rộng - Mục tiêu: Hs biết vận dụng vào làm bài tập nâng cao - Phương pháp, kĩ thuật: động não, gợi mở. - Thời gian: 2 phút. ? Tìm hiểu đề văn nghị luận sau: Trong truyện ngắn “ Lặng lẽ Sa Pa “ của Nguyễn Thành Long anh thanh niên đã tâm sự với ông họa sĩ:“ Mình sinh ra là gì, mình đẻ ở đâu, mình vì ai mà làm việc?” Từ lời tâm sự trên em có suy nghĩ gì về lý tưởng sống của thanh niên hiện nay? (giáo viên giao về nhà) *Điều chỉnh, bổ sung: 4. Củng cố: Giáo viên hệ thống lại kiến thức toàn chủ đề 5. Dặn dò : Bài tập về nhà. Một hiện tượng khá phổ biến hiện nay là học sinh ăn quà vặt nhiều. Em hãy viết bài văn nêu suy nghĩ của mình về vấn đề trên. - Về học bài và xem trước bài : Khởi ngữ. -------------------------------- Ngày soạn : 30/01/2021 TIẾT 104 PHÉP PHÂN TÍCH VÀ TỔNG HỢP A. MỤC TIÊU 1. Kiến thức: Thông qua bài hs nắm được đặc điểm của phép lập luận phân tích và tổng hợp. Sự khác nhau giữa hai phép lập luận và tác dụng của hai phép lập luận trên. Tác dụng của 2 phép lập luận. 2. Kĩ năng: Rèn kĩ năng nhận biết và vận dụng các phép lập luận trên khi tạo lập và đọc hiểu văn bản nghị luận. 3. Thái độ: Giáo dục ý thức tạo lập văn bản. 4. Năng lực cần phát triển - Tự học - Tư duy sáng tạo. - Hợp tác - Sử dụng ngôn ngữ. - Giao tiếp Tiếng Việt. B. CHUẨN BỊ PHƯƠNG TIỆN/ HỌC LIỆU Theo yêu cầu SGK. C. PHƯƠNG PHÁP/ KỸ THUẬT DẠY HỌC - Kĩ thuật động não:Suy nghĩ tìm và phân tích 2 phép lập luận phân tích và tổng hợp. - Kĩ thuật thảo luận nhóm phân biệt 2 phép lập luận trên trong văn bản. - Kĩ thuật đọc sáng tạo: Đọc diễn cảm các đoạn văn. D.TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG 1. Kể tên các phép lập luận đã học trong chương trình? Mỗi phép lập luận nêu 3 ví dụ minh họa 2. Cho biết quá trình phân tích- tổng hợp trong đoạn văn có mô hình sau: (1) (2) (3) (4) (5)... (n). => Mô hình đoạn Tổng- Phân- Hợp. Đây là thao tác lập luận quan trọng trong văn nghị luận. Để rõ hơn, ta tìm hiểu phép phân tích, tổng hợp. HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC I.Tìm hiểu về phép lập luận phân tích và tổng hợp. HOẠT ĐỘNG CHUNG CẢ LỚP 1. Ví dụ. -G cho H đọc ví dụ trong sgk Tr.9 2. Nhận xét. -G cho H xác định bố cục văn bản. -Vấn đề: Ăn mặc chỉnh tề:Sự đồng bộ, hài hoà - Thông qua 1 loạt dẫn chứng ở giữa quần áo với giầy tất...trong trang phục. đoạn mở bài, tg rút ra nhận xét về - Luận điểm chính: vấn đề gì. + Trang phục phải phù hợp với hoàn cảnh, -Xác định 2 luận điểm của bài viết. tuân thủ quy tắc xh - Em hãy đọc câu văn cuối và cho + Trang phục phải phù hợp với đạo đức ( Giản biết vai trò của câu văn này trong dị, hào hoà với môi trường sống xung quanh) việc trình bày vấn đề. -> Phép lập luận phân tích. - Vậy thế nào là phép lập luận phân - Tổng hợp vấn đề: Thế mới biết, trang phục tích? lập luận tổng hợp văn hoá, hợp đạo đức, hợp môi trường mới là -Sau khi phân tích tác giả rút ra kết trang phục đẹp.-> Phép lập luận tổng hợp. luận gì ? Bằng phép lập luận nào ? 3.Kết luận. Ghi nhớ SGK Gv tổng hợp- rút ra kết luận. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP HOẠT ĐỘNG CHUNG CẢ LỚP Bài tập 1: GV cho hs đọc bài tập. * Luận điểm: Học vấn không chỉ là Gv hướng dẫn hs tìm luận điểm và * Luận cứ: trình tự lập luận ?- HS chia sẻ ý - Học vấn là của nhân loại. kiến với - Học vấn do sách lưu truyền. -Gọi HS nhận xét ý kiến của bạn? - Sách là kho tàng quý báu. -GV tổng hợp - kết luận - Nếu chúng ta - Gọi HS trả lời câu hỏi. Bài tập 2: - Tổ chức trao đổi, nhận xét, thống * Lí do phải lựa chọn sách: nhất ý kiến, - Do sách nhiều, chất lượng khác nhau. Cần xem lại luận điểm 2 trong văn - Do sức người có hạn. bản, phân tích trình tự lập luận ? - Do các loại sách có liên quan đến nhau. -Gv hướng dẫn cách làm như bài Bài tập 3: tập 2 * Tầm quan trọng của việc đọc sách. - HS chia sẻ ý kiến với - Đọc sách để tiếp cận tri thức. -Gọi HS nhận xét ý kiến của bạn? - Đọc kĩ sẽ tập thành nếp -GV tổng hợp - kết luận HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG Đem so “ Chuyện người con gái Nam Xương” trong “ Truyền kì mạn lục” với nhiều văn bản kể dân gian, ta có thể nhận thấy điểm khác biệt này:Trong tác phẩm của Nguyễn Dữ, quan hệ giữa chàng Tương và nàng Vũ Nương không chỉ là quan hệ giàu - nghèo, kẻ sang - người khó . Trương Sinh là “con nhà hào phú”, có khả năng một lúc xin mẹ cả trăm lạng vàng cưới vợ. Còn Vũ Nương, nàng tự bộc bạch, sinh ra trong cảnh nghèo hèn . Những chi tiết như thế được ghi rành rành trong truyện không lẽ lại không mang ý nghĩa gì. Và ý nghĩa ấy phải chăng là: Thái độ tàn tệ, rẻ rúng , phũ phàng của Trương Sinh còn biểu hiện quyền thế của kẻ hào phú với người tay trắng, vào cái thời mà sự sùng bái tiền của đã bắt đầu làm đen bạc thói đời. ( Đỗ Kim Hồi)- BTTN trang 125 Trong đoạn văn trên tác giả sử dụng phép lập luận nào? Mối qua hệ giữa chúng? HOẠT ĐỘNG CHUNG - HS suy nghĩ Ttoongr hợp - phân tích- CẢ LỚP -Xung phong trả lời câu Tổng hợp. - Gọi HS trả lời câu hỏi. hỏi - Tổ chức trao đổi, nhận - Tham gia nhận xét xét, thống nhất ý kiến, HOẠT ĐỘNG TÌM TÒI, MỞ RỘNG 1.- Sưu tầm và chép lại 2 đoạn văn sử dụng các phép lập luận đã tìm hiểu trong tiết học (Lưu ý : Đoạn văn nằm ngoài SGK) 2. Ăng ghen khẳng định: Không có phân tích thì không có tổng hợp. Trình bày ý kiến của em về nhận định trên bằng đoạn và phân tích, tổng hợp.

File đính kèm:

  • docxke_hoach_bai_day_ngu_van_9_tuan_21_nam_hoc_2020_2021.docx
Giáo án liên quan