Kế hoạch bài dạy Ngữ Văn 8 - Tuần 34+35 - Năm học 2020-2021

docx14 trang | Chia sẻ: Thảo Hoa | Ngày: 04/08/2025 | Lượt xem: 6 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Kế hoạch bài dạy Ngữ Văn 8 - Tuần 34+35 - Năm học 2020-2021, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngày soạn: 08/5/2021 Tiết 132,133: TỔNG KẾT PHẦN VĂN A. Mục tiêu cần đạt: 1. Kiến thức . - Một số khái niệm liên quan đến đọc- hiểu văn bản như chủ đề, đề tài, nội dung yêu nước, cảm hứng nhân văn. - Hệ thống văn bản đã học , nội dung cơ bản đặc trưng thể loại thơ ở từng văn bản. - Sự đổi mới thơ Việt Nam từ đầu thế kỷ XX đến năm 1945 trên các phương diện thể lọại, đề tài, chủ đề, ngôn ngữ . Sơ giản về thể loại thơ Đường luật, thơ mới . 2. Kỹ năng . - Khái quát hệ thống hoá, so sánh, đối chiếu các tư liệu để nhận xét về các tác phẩm văn học trên một số phương diện cụ thể . - Cảm thụ, phân tích những chi tiết n/th tiêu biểu của một số tác phẩm thơ hiện đại đã học B. Chuẩn bị của GV và HS - GV:Tài liệu tham khảo, sách thiết kế - HS: lập đề cương ôn tạp ở nhà. C. Các hoạt động lên lớp 1. Tổ chức lớp: 2. Kiểm tra bài cũ : - Kiểm tra sự chuẩn bị bài của học sinh ở nhà. 3. Bài mới: 1. Lập bảng thóng kê các văn bản văn học Việt Nam từ B 15 - B 21 - Yêu cầu học sinh trình bày bảng thống kê đã chuẩn bị của mình (mẫu theo SGK tuân thủ những điều ghi chú đưới mẫu thống kê trong SGK) Thể Stt VB Tác giả Giá trị nội dung Giá trị nghệ thuật loại - Khí phách kiên cường bất - Giọng điệu hào hùng khuất và phong thái ung khoáng đạt, có sức lôi dung, đường hoàng vượt lên cuốn mạnh mẽ. cảnh tù ngục của nhà chí sĩ yêu nước và cách mạng 1. Bài 14 Vào nhà ngục QĐ cảm tác Phan Bội Châu (1867 - 1940) bát Thất ngôn cú đường luật - Bút pháp lãng mạn, -Hình tượng đẹp, ngang tàng, giọng điệu hào hùng, lẫm liệt của người tù yêu tràn đầy khí thê. nước, cách mạng trên đảo Côn Lôn 2. Bài 15 Đập đá ở Côn Lôn Phan Châu Trinh (1872 - 1926) bát cú Thất ngôn Đường luật - Tâm sự của một con người Hồn thơ lãng mạn pha bất hoà sâu sắc với thực tại chút ngông nghênh tầm thường muốn thoát li bằng mộng tưởng lên trăng để bầu bạn với chị Hằng 3. Bài 16 Muốn làm thằng cuội TĐ - Nguyến Khắc Hiếu (1889 - 1939) bát cú Thất ngôn Đường luật - Mượn câu truyện lịch sử có - Mượn chuyện xưa để sức gợi cảm lớn để bộc lộ nói chuyện hiện tại, cảm xúc khích lệ lòng yêu giọng điệu trữ tình nước, ý chí cứu nước của thống thiết. đồng bào. 4. Bài 17 Hai chữ nước nhà (trích) Trần Tuấn Khai (1895- 1983) Song thất lục bát - Mượn lời con hổ bị nhốt - Bút pháp lãng mạn trong vườn bách thú diễn tả truyền cảm, sự đổi mới sâu sắc nỗi chán ghét thực tại câu thơ, vần điệu, nhịp, tầm thường, tù túng và khao phép tương phản của khát tự do mãnh liệt khơi gợi nghệ thuật tạo hình đặc lòng yêu nước thầm kín của sắc. người dân mất nước thuở ấy. 5. Bài 18 Nhớ rừng Thế Lữ (1907 - 1989) Thơ mới (8 chữ/câu) - Tình cảnh đáng thương của - Bình dị, cô đọng, hàm ông đồ, qua đó toát lên niềm súc, đối lập, tương cảm thương chân thành trước phản, hình ảnh thơ một lớp người đang tàn tạ và nhiều sức gợi, tả cảnh nỗi nhớ tiếc cảnh cũ người ... xưa. 6. Bài 18 Ông đồ Vũ Đình Liên (1913 – 1906) Thơ mới Ngũ ngôn - Tình quê hương trong sáng, - Lời thơ bình dị, hình thân thiết được thể hiện qua... ảnh thơ mộc mạc và tươi sáng sinh động về một tinh tế lại giàu ý nghĩa làng quê miền biên trong đó biểu trưng. nổi bật lên là hình ảnh khoe khoắn, đầy sức sống của người dân chài và sinh hoạt làng chài. 7. Bài 19 Quê hương Tế Hanh 1921 Thơ mới (8 chữ/câu) - Tình yêu cuộc sống và khát - Giọng thơ sôi nổi vọng tự do của người chiến sĩ thuần khiết, tưởng cách mạng trẻ tuổi trong nhà tượng phong phú. tù. 8. Bài 19 Khi con tu hú Tố Hữu (1920 - 2002) Lục bát - Tinh thần lạc quan, phong - Giọng thơ hóm hỉnh thái ung dung của Bác trong - Vừa cổ điển vừa hiện cuộc sống cách mạng đầy tại. gian khổ ở Pác Bó, làm CN và sống hoà hợp với thiên nhiên là một niềm vui lớn. 9. Bài 20 Pắc Bó Tức cảnh Hồ Chí Minh (1890 - 1969) tứ tuyệt Thất ngôn (Dường luật) - Tình yêu thiên nhiên, yêu - Nhân hoá, điệp từ đối trăng đến say mê, phong thái xứng và đói lập, câu hỏi unng dung gnhệ sĩ của Bác tu từ. Hồ ngay trong cảnh tù ngục cực khổ tăm tối. 10. Bài 21 Ngắm trăng (trích NKTT) Hồ Chí Minh (1890 - 1969) tứ Thất ngôn Hán) tuyệt (chứ - Ý nghĩa tượng trưng và triết - Điệp từ, tính đa nghĩa lí sâu sắc từ việc đi đường núi trong hình ảnh thơ. gọi ra chân lí đường đời: vượt qua gian lao chồng chất sẽ tới thắng lợi vẻ vang. 11. Bài 21 Đi đường (trích NKTT) Hồ Chí Minh (1890 - 1969) tứ Thất ngôn Hán) tuyệt (chứ 2. Sự khác biệt nổi bật về hình thức nghệ thuật trong các văn bản thơ trong bài 15, 16 và bài 18, 19 - Yêu cầu học sinh thảo luận. Đại diện các nhóm trình bày. Giáo viên hệ thống: Tên văn bản Tác giả Nét khác biệt - Cảm tác vào nhà - Phân Bội Châu; Phan - Thơ cũ (đa số thơ Đường ngục QĐ; Đập đá ở Châu Trinh; Trần Tuấn luật) hạn định số câu số chữ, Côn Lôn; Muốn Khải: nhà nho tinh thong niêm luật chặt chẽ, gò bó. làm thằng cuội; Hai Hán học chữ nước nhà. - Nhớ rừng - Thế Lữ; Vũ Đình Liên; - Cảm xúc mới, tư duy mới, - Ông đồ Tế Hanh (những trí thức đề cao cái tôi cá nhân trực - Quê hương mới mẻ chịu ảnh hưởng tiếp, phóng khoáng, tự do. của văn hoá phương - Thể thơ tự do, đổi mới vần tây(Pháp)) điệu, nhịp điệu, tới thơ tự nhiên, bình dị giảm tính công thức, ước lệ(thơ mới) ? Vì sao thơ trong các bài 18, 19 được gọi là thơ mới? chúng mới ở chỗ nào. - vì hình thức thơ mới linh hoạt, tự do, số câu trong bài khong hạn định, lời thơ tự nhiên, gần lối nói thường, không có tính chất ước lệ và không hề công thức khuôn sáo,cảm xúc nhà thơ chân thật. + Thơ mới còn dùng để gợi tả 1 phạm trù thơ có tính chất lãng mạn bột phát vào những năm 1932 - 1933 chấm dứt 1945 với những tên tuổi HMT, Xuân Diệu ... + Sự đổi mới không phải ở phương diện thể thơ mà ở chiều sâu cảm xúc và tư duy thơ. 3. Những đặc điểm cơ bản của các bài thơ Cảm tác vào ...; Đập đá ở Côn Lôn, Ngẵm trăng, Đi đường. - Giáo viên hướng dẫn học sinh thảo luận (hoàn cảnh sáng tác, tác giả, nội dung) - Học sinh thảo luận nhóm. - Đại diện nhóm lên trình bày. + Đều là thơ của người tù viết trong tù ngục. + Tác giả là những chién sĩ CM lão thành. + Thể hiện khí phách hiên ngang, tinh thần bất khuất, kiên cường của người CM, sẵn sàng chấp nhận gian khổ, hiểm nguy. + Giữ phong thái bình tĩnh ung dung, lác quan trong thử thách, khao khát tự do, tinh thần lạc quan CM. ? Hãy chép những câu, những đoạn văn mà em thích trong các bài thơ? Giải thích lí do. - Học sinh lựa chọn. Học sinh giải thích (nội dung, nghệ thuật) 4. Củng cố GV khái quát lại các nội dung ôn tập và yêu cầu các em nắm vững 5. Hướng dẫn về nhà: - Tự ôn lại những văn bản đã học. - Lập bảng thống kê các văn bản đã học từ bài 22...25 các văn bản nghị luận, thống kê các văn bản nhật dụng theo mẫu SGK. - Chuẩn bị cho tiết ôn tập Tiếng Việt tiếp theo. Tiết 134,135: HƯỚNG DẪN ÔN TẬP KIỂM TRA HỌC KÌ II A. Mục tiêu cần đạt 1. Kiến thức : - Hệ thống hóa các văn bản nghị luận đó học, nội dung cơ bản, đặc trưng thể loại; giá trị tư tưởng và nghệ thuật của từng văn bản . - Một số khái niệm thể loại liên quan đến đọc – hiểu văn bản như cáo, chiếu, hịch . - Sơ giản lý luận văn học về thể loại nghị luận trung đại và hiện đại . - Hệ thống kiến thức về văn thuyết minh và văn nghị luận . 2. Kĩ năng : - Khái quát, hệ thống hóa, so sánh, đối chiếu và nhận xét về tác phẩm nghị luận trung đại và nghị luận hiện đại . - Nhận diện và phân tích được luận điểm, luận cứ trong các văn bản đó học . - Khát quát , vận dụng các kiến thức vào văn bản viết - So sánh, đối chiếu, phân tích, vận dụng các yếu tố biểu cảm, miêu tả và tự sự vào các loại văn bản. 3. Thái độ - Học tập cách trình bày, lập luận có lý, có tình . B.Chuẩn bị của GV và HS - GV: Các bảng hệ thống, - HS : Soạn bài kĩ theo hướng dẫn sách giáo khoa. C. Các hoạt động lên lớp 1.Tổ chức lớp 2. Kiểm tra bài cũ: Trong văn nghị luận, yếu tố tự sự miêu tả, biểu cảm có tác dụng gì ? 3. Bài mới: 1. Tổng kết phần văn về cụm bài văn bản nghị luận và văn học nước ngoài. Vì học sinh đã lập hệ thống theo bảng theo hướng dẫn ở nhà của SGK Ngữ văn 8 tập 2 nên phần này giáo viên hướng dẫn học sinh lên bảng ghép các phần mà giáo viên chuẩn bị( Theo từng nhóm ) dưới hình thức trò chơi,sau đó đối chiếu với phần bài soạn ở nhà. Tên Tác Thể loại Giá trị nội dung Giá trị nghệ thuật Ghi vb giả chú Giáo viên nhận xét cho điểm. 2 Khái niệm về văn nghị luận và các thể loại - Thế nào là văn Nghị luận? + Là kiểu văn bản nêu những luận điểm rồi bằng những luận cứ, luận chứng làm sáng tỏ luận điểm ấy một cách thuyết phục. Cốt lõi của nghị luận là ý kiến - luận điểm, lí lẽ và dẫn chứng, lập luận. - Hãy nối tên thể loại ở cột (A) với đặc điểm chức năng ở cột (B)? Thể loại (A) Đặc điểm chức năng (B) Cáo Dùng để ban bố mệnh lệnh của vua Tấu Dùng để cổ động, thuyết phục hoặc kêu gọi đấu tranh chống thù trong giặc ngoài. Hịch Dùng để trình bày một chủ trương hay công bố kết quả một sự nghiệp để mọi người cùng biết. Chiếu Dùng để tâu trình một sự việc, ý kiến , đề nghị của thần dân gửi lên vua chúa. 3. So sánh giữa văn bản nghị luận trung đại và nghị luận hiện đại - Em hãy nhắc lại những văn bản nghị luận hiện đại Việt Nam đã học ở lớp 7? ( 4 văn bản) - Những điểm khác biệt giữa nghị luận trung đại và nghị luận hiện đại? - Giáo viên phát phiếu trắc nghiệm cho học sinh sắp xếp (Học sinh các tổ nhóm trình bày so sánh so sánh, giáo viên nhận xét) - Phần kết quả, giáo viên treo bảng phụ và khẳng định đây chính là phân biệt và so sánh giữa nghị luận trung đại và nghị luận hiện đại. 4. Chứng minh 6 văn bản nghị luận dều được viết có lí có tình, có chứng cứ và có sức thuyết phục cao. a . Lí: Lí là luận điểm, ý kiến xác thực ,vữn chắc ,lập luận chặt chẽ.Đó là cái gốc là xương sống của bài văn nghị luận. b. Tình: Là tình cảm, cảm xúc, nhiệt huyết, niềm tin vào lẽ phải, vào vấn đề, luận điểm của mình nêu ra ( bộc lộ qua lời văn, giọng điệu, một số từ ngữ, trong quá trình lập luận, không phải là yếu tố chủ chốt nhưng rất quan trọng) c. Chứng cứ: Là dẫn chứng- sự thật hiển nhiên để khẳng định luận điểm. => Ba yếu tố trên không thể thiếu và kết hợp chặt chẽ, nhuần nhuyễn trong bài văn nghị luận, tạo nên giá trị thuyết phục cao. Thế nhưng mỗi văn bản lại thể hiện theo cách riêng của mình. + Em hãy lần lượt cụ thể ở từng văn bản?- học sinh trình bày, giáo viên bổ sung 5. Giống nhau và khác nhau cơ bản về nội dung tư tưởng và hình thức thể hiện ở 3 văn bản : Chiếu dời đô, Hịch tướng sĩ, Nước Đại Việt ta. * Những điểm chung: - Nội dung tư tưởng: + Ý thức độc lập dân tộc, chủ quyền đất nước. +Tinh thần dân tộc sâu sắc, lòng yêu nước nồng nàn. - Về hình thức thể loại: Văn bản nghị luận trungđại. Lí và tình kết hợp, chứng cứ dồi dào,đầy sức thuyết phục. * Những điểm riêng: - Nội dung tư tưởng: + Chiếu dời đô là ý chí tự cường của quốc gia Đại Việt đang lớn mạnh thể hiện ở chủ trương dời đô. + Hịch tướng sĩ là tinh thần bất khuất, quyết tâm chiến thắng giặc Mông – Nguyên, là hào khí Đông A sôi sục. + Nước Đại Việt ta là ý thức sâu sắc, đầy tự hào về một nước Đại Việt độc lập. - Hình thức thể loại: Chiếu, hịch, cáo đều viết bằng văn xuôi hay văn vần hoặc văn biền ngẩu hoặc 6. Kiểm tra việc học thuộc lòng của hS 4. Củng cố GV khái quát lại nội dung hai tiết đã ôn tập 5. Hướng dẫn về nhà: Ôn lại bài, kiểm tra học kì. Tiết: 136,137 KIỂM TRA H ỌC KỲ II A.Mục tiêu cần đạt: 1.Kiến thức: - Kiểm tra mức độ đạt chuẩn kiến thức, kĩ năng của học sinh ở bộ môn Ngữ văn 8 trong học kỳ II, năm học 2020 – 2021 với mục đích đánh giá năng lực đọc hiểu và tạo lập văn bản của học sinh. 2. Kĩ năng: - HS biết trình bày nội dung, ý nghĩa, biết tạo lập văn bản theo yêu cầu. 3. Thái độ: - Chủ động, tích cực trong việc lựa chọn hướng giải quyết một cách hợp lí nhất. - Nghiêm túc khi làm bài, bày tỏ được tình cảm của mình trong khi làm bài. B. Chuẩn bị: - GV: Tài liệu tham khảo, đề bài, đáp án, photo đề. - HS: Soạn bài ở nhà và chuẩn bị tốt cho tiết kiểm tra. C. Hình thức kiểm tra: Tự luận. 1. Ma trận : Mức độ Vận Vận dụng Nhận biết Thông hiểu dụng Cộng thấp NLĐG cao I. Đọc- hiểu - Xác định - Hiểu được Ngữ liệu: Văn bản trong được tác giả, nội dung, chương trình. tác phẩm, tác dụng phương thức của nghệ Tiêu chí lựa chọn ngữ biểu đạt thuật diễn liệu: chính và đạt có trong đoạn văn bản được học BPNT của đoạn văn. chính thức trong chương đoạn văn. trình. Số câu 2.5 1.5 4 Số điểm 2 1 3 Tỉ lệ % 20% 10% 30% II. Tạo lập văn bản Viết Viết bài văn theo yêu một bài cầu tập làm văn theo yêu cầu. Số câu 1 1 Số điểm 7 7 Tỉ lệ % 70% 70% Tổng số câu 2.5 1.5 1 5 Số điểm toàn bài 2 1 7 10 Tỉ lệ % điểm toàn bài 20% 10% 70% 100% 2. ĐỀ BÀI Phần I: Phần đọc - hiểu (3 điểm) Đọc đoạn văn sau và trả lời các câu hỏi bên dưới: “Ngọc không mài, không thành đồ vật ; người không học không biết rõ đạo". Đạo là lẽ đối xử hàng ngày giữa mọi người. Kẻ đi học là học điều ấy.Nước Việt ta từ khi lập quốc đến giờ,nền chính học đã bị thất truyền. Người ta đua nhau lối học hình thức hòng cầu danh lợi, không còn biết đến tam cương, ngũ thường. (Ngữ văn 8 – Tập hai) Câu a: (1 điểm) Đoạn văn trên được trích từ tác phẩm nào, ai là tác giả? C âu b:(0.5 điểm) Xác định phương thức biểu đạt chính của đoạn văn? Câu c: (1 điểm) Nghệ thuật diễn đạt trong đoạn văn có gì đặc sắc? Câu d: (0.5 điểm) Nội dung của đoạn văn trên là gì? Phần II. Tạo lập văn bản: Cảm nhận của em về vẻ đẹp tâm hồn Bác qua bài thơ: “Ngắm trăng” Hướng dẫn chấm, biểu điểm đề thi học kỳ II môn Ngữ văn lớp 8 Câu Hướng dẫn chấm Điểm Phần I: Đọc hiểu 3 - Đoạn văn trên trích từ tác phẩm “B àn lu ận v ề ph ép h ọc” A 1 -Tác giả: Nguyễn Thiếp b 0.5 c Nghệ thuật diễn đạt: Để khẳng định mục đích chân chính của việc học 1 tác giả trích dẫn câu châm ngôn vừa dễ hiểu, vừa tăng sức thuyết phục; khái niệm học được giải thích bằng hình ảnh so sánh cụ thể; khái niệm đạo được giải thích ngắn gọn, rõ ràng. d - Nội dung đoạn văn: Khẳng định mục đích chân chính của việc học là học để làm người 0.5 PhầnII Tạo lập văn bản: 1. Yêu cầu chung: Bài viết của học sinh đảm bảo một số yêu cầu sau: - Kiểu bài: Viết đúng kiểu bài văn nghị luận kết hợp với yếu tố miêu tả, biểu cảm, tự sự. - Diễn đạt: Rõ ràng, mạch lạc, không sai lỗi chính tả. - Bố cục: Chặt chẽ, đủ ba phần của bài văn. 2. Yêu cầu cụ thể: a, Đảm bảo cấu trúc một bài văn nghị luận. (0,5đ) b, Xác định đúng vấn đề nghị luận. (0.25 đ) c, Chia đối tượng nghị luận thành các phần phù hợp, được triển khai hợp lý, có sự liên kết chặt chẽ, trình bày được những kiến thức về đối tượng nghị luận. Cụ thể Mở bài( 1 điểm) Dẫn dắt và trích vấn đề nghị luận. - Giới thiệu được qua thơ văn của Bác ta hiểu thêm những nét đẹo trong tâm hồn Người. - Điều đó được thể hiện rõ trong bài thơ Ngắm trăng. Thân bài ( 6 điểm) *Hoàn cảnh sáng tác , khái quát vẻ đẹp tâm hồn HCM (0.5 điểm) + Sáng tác trong khoảng thời gian tháng 8/ 1942- 9/ 1943 .. + Đó là vẻ đẹp của tình yêu thiên nhiên, tinh thần lạc quan phong thái ung dung *Cảm nhận được nét đẹp tâm hồn của HCM qua bài thơ ( 4 điểm) - Tình yêu thiên nhiên tha thiết, say mê. + Bác khao khát được thưởng trăng . song ở đây, nhân vật trữ tình lại ngắm trăng trong hoàn cảnh tù ngục. + Bác xốn xang bối rối, rung động mãnh liệt, quên đi thân phận mình bị tù đày . ->Hai câu đầu diễn tả sự bối rối của người tù vì cảnh đẹp mà không có rượu và hoa để thưởng trăng được trọn vẹn. Đó là sự bối rối rất nghệ sĩ. - Phong thái ung dung, tinh thần lạc quan làm chủ trong mọi hoàn cảnh thể hiện qua cuộc vượt ngục tinh thần: + Vượt qua song sắt nhà tù Người đến với ánh trăng, trăng chủ đông tìm đến với người để tạo ra sự giao hòa tuyệt diệu giữa con người và thiên nhiên. Cấu trúc đăng đối kết hợp phép nhân hóa đã làm nổi bật tình cảm song phương . Trong khoảnh khắc thăng hoa ấy, nhân vật trữ tình không còn là tù nhân mà là một "thi gia" đang say sưa thưởng ngoạn vẻ đẹp của thiên nhiên. + Chính cuộc vượt ngục tinh thần và cách nói hóm hỉnh tự nhận mình là thi gia đã thể hiện tình yêu thiên nhiên, phong thái ung dung . -> Bài thơ thể hiện một tâm hồn giàu chất nghệ sĩ, yêu thiên nhiên nhưng xét đến cùng, tâm hồn ấy là kết quả của một bản lĩnh phi thường, một phong thái ung dung tự tại, có thể vượt lên trên cảnh ngộ tù đày để rung động trước vẻ đẹp của thiên nhiên. Đó cũng là biểu hiện của một tinh thần lạc quan, luôn hướng tới sự sống và ánh sáng. * Cảm nhận nghệ thuật( 0.5 điểm) Thể thơ, ngôn ngữ thơ, kết hợp cổ điển và hiện đại Kết bài: (1 điểm) - Khẳng định lại vẻ đẹp tâm hồn nghệ sỹ trong con người chiến sỹ HCM - Suy nghĩ của bản thân. C. Tiến trình lên lớp: 1.Ổn định tổ chức: 2.Kiểm tra bài cũ: Kiểm tra sự chuẩn bị của hs. 3.Bài mới: HĐ1: Gv nêu mục tiêu yêu cầu giờ kiểm tra HĐ2: GV phát đề. - Theo dõi, nhắc nhở hs làm bài - GV thu bài, kiểm tra lại số bài. 4. Cũng cố, dặn dò - Nhận xét giờ làm bài. Tiết 138: VĂN BẢN THÔNG BÁO A. Mục tiêu cần đạt 1. Kiến thức: - Hệ thống về kiến thức văn bản hành chính - Mục đích, yêu cầu về nội dung hình thức của văn bản thông báo 2. Kĩ năng Nhận biết các tình huống phải viết văn bản thông báo Tạo lập được một văn bản hành chính có chức năng thông báo B. Chuẩn bị của GV và HS - GV: Soạn bài, sưu tầm thêm một số văn bản thông báo,... - HS: Xem trước bài ở nhà. C. Các hoạt động lên lớp 1.Tổ chức lớp 2. Kiểm tra bài cũ: không 3. Bài mới: Hoạt động của GV và HS Nội dung kiến thức I. Đặc điểm của văn bản thông - Hãy đọc các văn bản trong SGK báo và trả lời các câu hỏi ? (GV Chia Nhóm 1, 2: văn bản 1 lớp thành 4 nhóm và giao nhiệm Nhóm 3, 4: Văn bản 2 vụ) - Thông cáo: Có tầm vĩ mô lớn, - Trong các văn bản trên ai là thường là các văn bản của Nhà người thông báo, ai là người nhận nước, của Trung ương Đảng với nội thông báo? Mục đích thông báo là dung có tầm quan trọng nhất định. gì? - Chỉ thị: Có tính chất pháp lệnh, - Hãy đọc lại ghi nhớ nặng vệ mệnh lệnh, tác động hành - Khi trình bày văn bản thông báo động phải thi hành. ta cần nhớ điều gì ? - Thông báo: Có thể có cả nội dung - Em thấy thông báo khác thông thông tin lẫn nội dung tác động hành cáo, chỉ thị ở chổ nào ? động song cũng có thông báo chỉ đơn thuần là thyông tin để mọi người được biết. - Hãy cho một số tình huống cần II. Luyện tập phải viết thông báo? Tình huống: Thông báo về đại hội - Thông báo của trạm y tế Nam hà đảng toàn quốc lần thứ X; tình hình về việc tiêm phòng bệnh "Quai bị" I Rắc ) ngày 5/5/2006. Cho học sinh viết trong 5 phút. Em hãy thay mặt trạm trưởng - Gọi đại diện các nhóm trình bày, y tế viết thông báo gửi cho các giáo viên nhận xét bổ sung xóm. 4. Củng cố GV khái quát lại nội dungvaf cách thức trình bày văn bản thông báo 5. Hướng dẫn về nhà Viết một văn bản thông báo với nội dung không trùng với các nội dung trong SGK . Tiết 139: LUYỆN TẬP LÀM VĂN BẢN THÔNG BÁO A. Mục tiêu cần đạt 1. Kiến thức : Ôn lại những kiến thức về văn bản thông báo; mục đích, yêu cầu, cấu tạo của một văn bản thông báo. 2. Kỹ năng: Nâng cao năng lực viết thông báo cho học sinh. B. Chuẩn bị của GV và HS GV: Soạn bài, chuẩn bị 1 bản thông báo mẫu. HS: Xem trước bài ở nhà. C.Các hoạt động lên lớp 1. Tổ chức lớp 2. Kiểm tra bài cũ: Lồng vào bài mới 3. Bài mới Hoạt động của GV và HS Nội dung kiến thức I. Lí thuyết Cho biết tình huống nào cần làm văn - Cấp trên hoặc tổ chức cơ quan Đảng, bản thông báo? nhà nước .... cần thông báo cho cấp dưới hoặc nhân dân biết về một vấn đề, chủ trương, chính sách, việc làm...... - Ai thông báo và thông báo cho ai? - Ai thông báo: xác định chủ thể - Nội dung và thể thức của văn bản - Thông báo cho ai: xác định đối tượng thông báo? - Trong tình huống nào: nguyên nhân, kết quả - Thông báo về việc gì: nội dung Văn bản thông báo và văn bản tường -Thông báo như thế nào: cách thức, bố trình có điểm nào giống và khác cục nhau? * Giống: đều là văn bản điều hành (hành chính công vụ) * Khác: Tường trình là văn bản mà cấp dưới ca nhân làm rõ một vấn đề, một sự việc, một hoạt đông, một kết quả....để cấp trên hoặc cấp có thẩm quyền, tổ chức liên quan và có trách nhiệm xem xét, kết luận. II. Luyện tập - Lựa chọn loại văn bản thích hợp Bài tập 1 trong các trường hợp sau? a. Thông báo: Hiệu trưởng thông báo, GV và HS nhận nội dung kế hoạch tổ chức lễ kỉ niệm ngày sinh nhật Bác. b. Báo cáo. c. Thông báo. - Chỉ ra những chổ sai trong văn bản Bài tập 2 thông báo sau đây và chữa lại cho Chỗ sai trong văn bản thông báo: đúng? - Nội dung cảu văn bản chưa phù hợp với tên của văn bản. + Tên thông báo: kế hoạch kiểm tra. + Nội dung thông báo: Chưa rõ kế hoạch (từ ngày náo đến ngày nào, tháng nào) mà mới chỉ là yêu cầu lập kế hoạch. - Còn thiếu nơi nhận ghi ở phía góc trái, cuối văn bản. Để sửa văn bản này, cần viết lại phần nội dung thông báo và thêm nơi nhận. - Hãy nêu một số tình huống thường Bài tập 3 gặp cần phải viết thông báo. + Một số tình huống thường gặp trong nhà trường và ngoài xã hội cần phải viết thông báo: - Thông báo họp. - Thông báo ngày thi KSHK. - Thông báo Đại hội Đội. - Thông báo ktra các hoạt động của chi đội,. Bài tập 4 - Hãy viết một văn bản thông báo - HS viết. theo tình huống tự chọn? - HS đọc và sau đó HS khác bổ sung sửa chữa. 4. Củng cố - GV khái quát lại kiến thức văn bản thông báo - Yêu cầu học sinh nắm cách thức làm các loại văn bản hành chính 5. Hướng dẫn về nhà Tập viết văn bản thông báo theo tình huống tự chọn.

File đính kèm:

  • docxke_hoach_bai_day_ngu_van_8_tuan_3435_nam_hoc_2020_2021.docx