Kế hoạch bài dạy Ngữ Văn 7 - Tiết 112 đến 115 - Năm học 2021-2022 - Nguyễn Duy Đại

doc8 trang | Chia sẻ: Thảo Hoa | Ngày: 04/08/2025 | Lượt xem: 23 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Kế hoạch bài dạy Ngữ Văn 7 - Tiết 112 đến 115 - Năm học 2021-2022 - Nguyễn Duy Đại, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngữ văn 7 Ngày soạn: 25 – 03 - 2022 Tiết: 112 Hướng dẫn đọc thêm: SÀI GÒN TÔI YÊU (Minh Hương) I. Mục tiêu bài học. 1. Kiến thức: - Giúp HS cảm nhận được nét đẹp riêng của Sài Gòn với thiên nhiên khí hậu nhiệt đới và nhất là phong cách con người Sài Gòn. - HS nắm được nghệ thuật biểu hiện tình cảm, cảm xúc qua những hiểu biết cụ thể nhiều mặt của tác giả về Sài Gòn 2. Kỹ năng: Đọc - hiểu VB tuỳ bút có sử dụng yếu tố mtả và bcảm 3.Thái độ: GD tình yêu thiên nhiên, đất nước, con người. II .Chuẩn bị: 1.GV: Nghiên cứu bài,soạn giáo án 2.HS: Đọc,soạn bài theo câu hỏi gsk III .Tiến trình lên lớp. 1.Ổn định lớp. 2.Bài mới: Hoạt động của GV và HS Nội dung cần đạt Gv hướng dẫn đọc: Giọng hồ hởi, vui tươi,...chú ý I: Đọc – hiểu chú thích các từ địa phương 1. Hướng dẫn đọc -Văn bản có thể chia làm mấy đoạn? 2. Bố cục: 3 phần: -GV kiểm tra một số từ khó:Ui ui, thị thiềng, xá.... Đoạn 1 : từ đầu đến “tông chi họ hàng” : Tác giả cảm nhận vè Sài Gòn ở những phương những ấn tượng chung và tình yêu của t/g với diện nào? SG. Gv: Tác giả cảm nhận về Sài Gòn ở phương diện Đoạn 2 : Tiếp theo đến “leo lên hơn năm thiên nhiên, khí hậu, thời tiết, cuộc sống, sinh hoạt triệu” : cảm nhận và bình luận về phong cách của thành phố cư dân và phong cách con người con người Sài Gòn. Sài Gòn. Đoạn 3 : còn lại : khẳng định lại tình yêu của tác giả với thành phố ấy. Gv yêu cầu hs theo dõi sgk II: Khái quát nội dung và nghệ thuật 1. Nội dung Thiên nhiên và khí hậu ở Sài Gòn như thế nào? a. Cảm nhận chung về thiên nhiên và cuộc Hs trả lời sống ở Sài Gòn của tác giả Gv bổ sung * Thiên nhiên - Nắng sớm - Gió lộng buổi chiều - Mưa nhiệt đới ào ào mà mau dứt - Sự thay đổi nhanh chóng và đột ngột của thời tiết. * Cuộc sống - Đêm khuya thưa thớt tiếng ồn. ?Tình cảm của tác giả như thế nào đối với Sài - Phố phướng náo động dập dìu xe cộ vào Giáo viên: Nguyễn Duy Đại Ngữ văn 7 Gòn?Tác giả đã dùng nghệ thuật gì thể hiện tình giờ cao điểm cảm ấy? - Cái lặng của buổi sáng tinh sương - Tác giả đã bộc lộ tình yêu thương nồng nhiệt tha thiết bằng biện pháp điệp ngữ, điệp cấu trúc ?Ngoài cảm nhân về thiên nhiên tác giả còn cảm b. Cảm nhận về phong cách con người Sài nhận được gì? Gòn. ?Tác giả cảm nhận như thế nào về dân cư? - Phong cách bộc trực cởi mở, các cô gái có vẻ ?Sài Gòn là nơi hội tụ của người bốn phương tự nhiên dễ gần mà ý nhị. nhưng đã hòa hợp và không phân biệt nguồn gốc. * Những nét tính cách ấy được thể hiện trong đời sống hàng ngày và trong hoàn cảnh lịch sử.Đặc biệt tác giả đã minh họa qua hình ?Phong cách nổi bật của người Sài Gòn là gì? ảnh cô gái Sài Gòn trước 1945 vừa mạnh dạn ?Những nét tính cách ấy được thể hiện ở đâu? vừa cổ xưa nhưng mang tinh thần dân chủ ?Khái quát vài nét nghệ thuật được sử dụng trong 2. Nghệ thuật bài ? - Tạo bố cục văn bản theo mạch cảm xúc về thành phố Sài Gòn - Sử dụng ngôn ngữ đậm đà màu sắc Nam Bộ - Lối viết nhẹ nhàng ,có chổ hóm hỉnh , trẻ trung. * Củng cố -dặn dò: ?Thiên nhiên và khí hậu ở Sài Gòn như thế nào? ?Phong cách nổi bật của người Sài Gòn là như thế nào? Học thuộc bài cũ ,đọc soạn trước bài mới “Luyện tập sử dụng từ” Giáo viên: Nguyễn Duy Đại Ngữ văn 7 Tiết: 113 LUYỆN TẬP SỬ DỤNG TỪ I. Mục tiêu bài học: 1. Kiến thức:Tự thấy được những nhược điểm của bản thân trong việc sử dụng từ. 2. Kĩ năng: Nhận biết và sửa chữa được lỗi về sử dụng từ. 3. Thái độ: Có ý thức sử dụng từ đúng chuẩn mực. Tránh thái độ cẩu thả khi nói viết. II.Chuẩn bị: 1. GV: Tập hợp lỗi phổ biến trong bài làm của HS ,Bảng phụ chép ví dụ. 2.HS: Chuẩn bị bài ,chép lỗi trước ở nhà... III. Tiến trình lên lớp: 1.Ổn định lớp 2.Kiểm tra bài cũ: 3.Bài mới: Hoạt động của GV và HS Nội dung cần đạt - GV kẻ bảng(mẫu) yêu câu một số HS lên bảng I.Thực hành tìm và chữ lỗi dùng từ. điền lỗi và sửa lỗi Bài tập1 -Ghi lại những từ em đã dùng sai (về âm, về c.tả, Từ dùng sai âm. sai Cách sửa về nghĩa, về t.chất ngữ pháp và về sắc thái biểu chính tả... cảm) và nêu cách sửa chữa ? Da đình,nhình Gia đình,nhìn nhận, cô nhận, cô gì,gửy thư, dì,gửi thư, quên quyên mất,nghắm mất,ngắm ngía, giày dép ?Căn cứ vào đâu để tìm ra những từ dùng sai ? nghía, dày dép ,rất ,rất dữ,đêm khuya.... (Căn cứ vào k/thức đã học về chuẩn mực sd từ giữ,đêm khua.... để tìm các từ đã dùng sai). a-Sử dụng từ không đúng âm, đúng c.tả: -Gv hướng dẫn hs: Tập hợp các từ dùng sai theo -Da đình em có rất nhiều người: Ông bà, cha mẹ, từng loại. anh chị em và cả cô gì, chú bác nữa. -Hs tìm và sửa lỗi. -> gia đình, cô dì. b-Dùng từ không đúng nghĩa: -Trường của em ngày càng giàu có -> khang trang. c-Sử dụng từ không đúng t.chất ngữ pháp của câu: -Nói năng của bạn thật là khó hiểu. ->Cách nói năng của bạn thật là khó hiểu. (Bạn nói năng thật khó hiểu.) ?Đọc bài TLV của bạn cùng lớp; nhận xét về các d-Sử dụng từ không đúng sắc thái biểu cảm, trường hợp dùng từ không đúng nghĩa, không không hợp phong cách: đúng t.chất ngữ pháp, không đúng sắc thái b/cảm -Bọn giặc đã hi sinh rất nhiều.->bỏ mạng. và không hợp với tình huống giao tiếp trong bài Bài tập2. làm của bạn? - Đọc bài của 1 bạn cùng lớp, tìm và góp ý sửa - Cách tiến hành, HS đọc 1 bài ,cả lớp lắng lỗi . Giáo viên: Nguyễn Duy Đại Ngữ văn 7 nghe,ghi chép lỗi-> Góp ý sửa lỗi. GV kiểm tra lại n/x của HS * Củng cố-dặn dò. Về nhà tiếp tục tìm và chữa lỗi trong các bài Kiểm tra của mình ( môn học XH) Soạn bài: Ôn tập Tác phẩm trữ tình. Giáo viên: Nguyễn Duy Đại Ngữ văn 7 Tiết: 114.115 Ôn tập: PHÂN TÍCH, CẢM THỤ MỘT SỐ TÁC PHẨM THƠ TRUNG ĐẠI VIỆT NAM. A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT - Hiểu và cảm nhận được những đặc sắc về nội dung và nghệ thuật của một số bài thơ trung đại Việt Nam : Nam quốc sơn hà , Tụng giá hoàn kinh sư , Thiên Trường vãn vọng , Côn Sơn ca , Sau phút chia li , Bánh trôi nước , Qua đèo Ngang , Bạn đến chơi nhà . - Nhận biết mối quan hệ giữa tình và cảnh : một vài đặc điểm thể loại của các bài thơ trữ tình trung đại . B. CHUẨN BỊ: *Gv: Tham khảo tài liệu ,soạn giáo án * Hs: Ôn tập lại kiến thức C. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP 1. Ổn định 2. Bài cũ 3. Bài mới I . Nam quốc sơn hà ( Sông núi nước Nam ) - GV hướng 1 . Giới thiệu : dẫn HS khái - Thơ trung đại Việt Nam được viết bằng chữ Hán hoặc chữ Nôm gồm nhiều thể : quát một số ngũ ngôn tứ tuyệt,thất ngôn bát cú , lục bát , song thất lục bát. nội dung đã - “Sông núi nước Nam”sáng tác 1077 của Lí Thường Kiệt ( Cũng có tài liệu nói học tác giả của bài thơ là Trương Hống , Trương Hát ).Bài thơ được viết theo thể thất ngôn tứ tuyệt.Trong đó các câu 1,2 hoặc chỉ các câu 2,4 hiệp vần với nhau ở chữ cuối. 2 . Tìm hiểu bài: - Bài thơ được coi là bản tuyên ngôn độc lập đầu tiên của nước ta được viết bằng thơ.Nó khẳng định một chân lí : sông núi nước Nam là của người Việt Nam,không ai được xâm phạm - Bài thơ vừa biểu ý vừa biểu cảm cảm xúc mãnh liệt được nén kín trong ý tưởng. - Giọng thơ hào hùng đanh thép,ngôn ngữ dỏng dạc,dứt khoát,thể hiện được bản lĩnh khí phách dân tộc Bằng thể thơ thất ngôn tứ tuyệt giọng thơ dỏng dạc,đanh thép, “sông núi nước Nam” là bản tuyên ngôn độc lập đầu tiên khẳng định chủ quyền lãnh thổ của đất nước và nêu cao ý chí quyết tâm bảo vệ chủ quyền đó trước mọi kẻ thù xâm lược . II . Côn Sơn ca ( Bài ca Côn Sơn – Nguyễn Trãi ) 1. Giới thiệu. - Nguyễn Trãi ( 1380_ 1442 ) hiệu là Ức Trai.Ông tham gia khởi nghĩa Lam Sơn.Nguyễn Trải đã trở thành một nhân vật lịch sử lỗi lạc,toàn tài hiếm có. - Bài ca Côn Sơn được sáng tác trong thời gian ở ẩn. - Bài thơ được sáng tác theo thể thơ lục bát. 2 . Tìm hiểu bài: - Từ “ta” có mặt 5 lần Nguyễn Trãi đang sống trong những giây phút thãnh thơi,đang thả hồn vào cảnh trí Côn Sơn. - Côn Sơn là một cảnh trí thiên nhiên khoáng đạt,thanh tĩnh nên thơ tạo khung cảnh cho thi nhân ngồi ngâm thơ nhàn một cách thú vị. Giáo viên: Nguyễn Duy Đại Ngữ văn 7 Đoạn thơ có giọng điệu nhẹ nhàng .thảnh thơi,êm tai.Các từ “Côn Sơn ,ta trong”góp phần tạo nên giọng đ iệu đó Với hình ảnh nhân vật “ta”giữa cảnh tượng Côn Sơn nên thơ ,hấp dẫn ,đoạn thơ cho thấy sự giao hòa trọn vẹn giữa con người và thiên nhiên bắt nguồn từ nhân cách thanh cac,tâm hồn thi sĩ của chính Nguyễn Trãi . III . Bánh trôi nước ( Hồ Xuân Hương ) 1 . Giới thiệu. - Hồ Xuân Hương quê làng Quỳnh Đôi,huyện Huỳnh Lưu tỉnh Nghệ An.Bà được mệnh danh là bà chúa thơ Nôm. - Bài thơ thuộc thể thơ thất ngôn tứ tuyệt Đường luật.Bài thơ gồm 4 câu ,mỗi câu 7 chữ,hiệp vần ở chữ cuối 1,2,3. 2 . Tìm hiểu bài: *Bài thơ được hiểu theo hai nghĩa: - Bánh trôi nước là bánh làm từ bột nếp,được nhào nặn và viên tròn,có nhân đừơng phên,được luộc chín bằng cách cho vào nồi nước đun sôi. - Phẩm chất thân phận người phụ nữ. + Hình thức : xinh đẹp. + Phẩm chất : trong trắng dù gặp cảnh ngộ nào cũng giữ được sự son sắt,thủy chung tình nghĩa,mặc dù thân phận chìm nỗi bấp bênh giữ cuộc đời. Nghĩa sau quyết định giá trị cho bài thơ. Với ngôn ngữ bình dị,bài thơ bánh trôi nước cho thấy Hồ Xuân Hương rất trân trọng vẻ đẹp,phẩm chất trong trắng sâu sắc của người phụ nữ Việt Nam ngày xưa,vừa cảm thương sâu sắc cho thân phận chím nổi của họ. - GV hướng IV .Sau phút chia li ( Trích Chinh phụ ngâm khúc – Đặng Trần Côn,Đoàn dẫn HS khái Thị Điểm ) quát một số 1. Giới thiệu. nội dung đã - Đặng Trần Côn người làng Nhân Mục sống vào khoảng nữa đầu thế kỉ XVIII. học - Đoàn Thị Điểm ( 1705 _ 1748) người phụ nữ có tài sắc,người làng Giai Phạm,huyện Văn Giang,xứ Kinh Bắc nay huyện Yên Mĩ tỉnh Hưng Yên. - Đoạn trích thể hiện nỗi sầu của người vợ ngay sau khi tiễn chồng ra trận. 2 . Tìm hiểu bài: a). Bốn câu đầu. + Nỗi sầu chia li của người vợ. - Bằng phép đối “chàng thì đi – thiếp thì về”tác giả cho thấy thực trạng của cuộc chia li.Chàng đi vào cõi vất vả,thiếp thì vò võ cô đơn. - Hình ảnh “mây biếc,núi ngàn” là các hình ảnh góp phần gợi lên cái độ mênh mông cái tầm vũ trụ của nỗi sầu chia li. b)Bốn câu khổ thứ hai. Gợi tả thêm nỗi sầu chia li. _ Phép đối + điệp ngữ và đảo vị trí hai địa danh Hàm Dương ,Tiêu Tương đã diễn tả sự ngăn cách muôn trùng. _ Sự chia sẻ về thể xác , trong khi tình cảm tâm hồn vẫn gắn bó thiết tha cực độ. Giáo viên: Nguyễn Duy Đại Ngữ văn 7 Nỗi sầu chia li còn có sự oái oăm,nghịch chướng,gắn bó mà không được gắn bó lại phải chia li. c) Bốn câu cuối. - Nỗi sầu chia li tăng trưởng đến cực độ thể hiện bằng phép đối,điệp ngữ,điệp ý. - Sự xa cách đã hoàn toàn mất hút vào ngàn dâu “những mấy ngàn dâu”. - Màu xanh của ngàn dâu gợi tả trời đất cao rộng,thăm thẳm mênh mông,nơi gửi gấm,lan tỏa vào nỗi sầu chi li. - Chữ “sầu” trở thành khối sầu,núi sầu đồng thời nhấn rõ nỗi sầu cao độ của người chinh phụ. V. Qua đèo Ngang ( Bà huyện Thanh Quan ) 1 . Giới thiệu. - Bà Huyện Thanh Quan tên thật là Nguyễn Thị Hinh quê làng Nghi Tàm ( Tây Hồ _ Hà Nội ) là một trong những nữ sĩ tài danh hiếm có. - Bài thơ thuộc thể thơ thất ngôn bát cú Đường Luật , gồm 8 câu, mỗi câu 7 chữ.Chỉ gieo vần ở chữ cuối mỗi câu 1 ,2 , 4 , 6, 8 giữa câu 5 – 6 có luật bằng trắc. 2 . Tìm hiểu bài: - Tác giả đến Đèo Ngang vào lúc bóng chiều đã ngã.Thời điểm ấy dễ gây cảm giác hoài niệm mơ màng. - Cảnh vật gồm dãy núi , con sông ,chợ , vài mái nhà , có tiếng chim cuốc và chim đa đa , có vài chú tiều phu.Tất cả gợi lên cảm giác mênh mông trống vắng. - Các từ láy : lác đác , lom khom , quốc quốc, gia gia có tác dụng gợi hình gợi cảm. Cảnh thiên nhiên khoáng đạt,núi đèo bát ngát thấp thoáng sự sống con người nhưng còn hoang sơ gợi cảm giác buồn vắng lặng. -Tác giả qua đèo Ngang mang tâm trạng buổn hoài cổ,cô đơn. - Câu “ một mảnh tình riêng ta với ta” trực tiếp cho thấy nỗi buồn cô đơn,thầm kín của tác giả. Với phong cách trang nhã “qua đèo Ngang”cho thấy cảnh tượng Đèo Ngang, đồng thời thể hiện nỗi nhớ nước thương nhà,nỗi buồn thầm lặng cô đơn của tác giả. VI . Bạn đến chơi nhà ( Nguyến Khuyến ) 1 . Giới thiệu - Nguyễn Khuyến ( 1835 – 1090 ) quê ở thôn Vị Hạ , xã Yên Đỗ , nay thuộc xã Trung Lương huyện Bình Lục tỉnh Hà Nam.Ông là nhà thơ lớn của dân tộc. - Bài thơ thuộc thể thơ thất ngôn bát cú Đường Luật. 2 . Tìm hiểu bài: - Đúng ra Nguyễn Khuyến phải tiếp đãi bạn chu đáo khi bạn đến chơi nhà. - Nhưng hoàn cảnh của Nguyễn Khuyến thật là oái oăm: + Nhà xa chợ lại không có trẻ sai bảo. + Vườn rộng nên không bắt được gà. + Cải thì chửa ra cây. + Cà thì còn mới nụ. + Mướp chỉ mới trổ hoa. Giáo viên: Nguyễn Duy Đại Ngữ văn 7 + Bầu lại vừa rụng rốn. + Kể cả trầu tiếp khách cũng không có. - Tác giả cố tình đầy cái sự không có lên cao trào để nói lên cái luôn luôn sẵn có ấy là tấm lòng. - Câu thứ 8 và cụm từ “ta với ta” nói lên tình bạn thắm thiết , đậm đà và sự đồng nhất trọn vẹn giữa chủ và khách .Đây là câu thơ bộc lộ tình cảm của Nguyễn Khuyến đối với bạn mình Tình bạn thắm thiết đậm đà hiếm có. Bài thơ được lặp ý bằng cách cố tình dựng lên tình huống khó xử khi bạn đến chơi , để rồi hạ câu kết “ bạn đến chơi đây ta với ta” nhưng trong đó là một giọng thơ hóm hỉnh chúa đựng tình bạn đậm đà , thắm thiết. IV . C ủng c ố : * GV củng cố , khái quát cho HS nội dung cơ bản về “Thơ trung đại Việt Nam và thơ Đường” để HS khắc sâu kiến thức đã học . V . Hướng dẫn HS về nhà : * Đọc và hệ thống các kiến thức đã học chuẩn bị cho kiểm tra cuối năm và kết thúc năm học Giáo viên: Nguyễn Duy Đại

File đính kèm:

  • docke_hoach_bai_day_ngu_van_7_tiet_112_den_115_nam_hoc_2021_202.doc
Giáo án liên quan