Bài giảng Tuần 6 tiết 23 bài 6: Đặc điểm của văn biểu cảm

TẤM GƯƠNG

Tấm gương là người bạn chân thật suốt cuộc đời mình không bao giờ biết xu nịnh ai, dù đó là kẻ vương giả uy quyền hay giàu sang hãnh tiến. Dù gương có tan xương nát thịt thì gương vẫn cứ nguyên tấm lòng ngay thẳng, trong sạch như lúc mẹ cha sinh ra nó.

Nếu ai có bộ mặt không được xinh đẹpthì gương không bao giờ nói dối, nịnh xằng là xinh đẹp. Nếu ai mặt nhọ thì gương nhắc nhở ngay. Nếu ai buồn phiền cau có thì gương cũng buồn phiền cau có theo như để an ủi, sẻ chia cho người đỡ buồn phiền đau khổ.

Là người, ai dám bảo mình là trong sáng suốt đời như tấm gương kia. Thiếu gì kẻ ác độc, nịnh hót, hớt lẻo, dối trá, có kẻ tham lam mà bảo trắng là đen, bảo xấu là tốt đấy sao.

Không một ai mà không soi gương, từ già đến trẻ, từ đàn ông đến đàn bà. Có lẽ soi gương nhiều nhất là các chị chúng ta, những cô gái càng đẹp thì càng thích soi gương.

Không hiểu ông trạng nguyên Mạc Đĩnh Chi có lúc nào soi gương để buồn cho gương mặt xấu xí của mình, để rồi làm ra bài phú Hoa sen giếng ngọc nổi tiếng bao đời. Anh Trương Chi nữa, anh ngồi trên con thuyền lơ lửng mặt sông, có soi vào mặt nước để buồn cho gương mặt mình, nên gửi lòng vào tiếng hát cho say đắm lòng cô gái cấm cung và bao người khác nữa thành câu chuyện đau buồn.

Có một gương mặt đẹp soi vào gương quả là hạnh phúc. Nhưng hạnh phúc càng trọn vẹn hơn nếu có một tâm hồn đẹp để mỗi khi soi vào tấm gương lương tâm sâu thẳm mà lòng không hổ thẹn.

Còn tấm gương bằng thủy tinh tráng bạc, nó vẫn là người bạn trung thực, chân thành, thẳng thắn , không hề nói dối, cũng không bao giờ biết nịnh hót hay độc ác với bất cứ ai.

 

ppt15 trang | Chia sẻ: oanhnguyen | Lượt xem: 1053 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Bài giảng Tuần 6 tiết 23 bài 6: Đặc điểm của văn biểu cảm, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
I. Tìm hiểu đặc điểm của văn biểu cảm 1. Đọc bài văn sau và trả lời câu hỏi: TẤM GƯƠNG Tấm gương là người bạn chân thật suốt cuộc đời mình không bao giờ biết xu nịnh ai, dù đó là kẻ vương giả uy quyền hay giàu sang hãnh tiến. Dù gương có tan xương nát thịt thì gương vẫn cứ nguyên tấm lòng ngay thẳng, trong sạch như lúc mẹ cha sinh ra nó. Nếu ai có bộ mặt không được xinh đẹpthì gương không bao giờ nói dối, nịnh xằng là xinh đẹp. Nếu ai mặt nhọ thì gương nhắc nhở ngay. Nếu ai buồn phiền cau có thì gương cũng buồn phiền cau có theo như để an ủi, sẻ chia cho người đỡ buồn phiền đau khổ. Là người, ai dám bảo mình là trong sáng suốt đời như tấm gương kia. Thiếu gì kẻ ác độc, nịnh hót, hớt lẻo, dối trá, có kẻ tham lam mà bảo trắng là đen, bảo xấu là tốt đấy sao. Không một ai mà không soi gương, từ già đến trẻ, từ đàn ông đến đàn bà. Có lẽ soi gương nhiều nhất là các chị chúng ta, những cô gái càng đẹp thì càng thích soi gương. Không hiểu ông trạng nguyên Mạc Đĩnh Chi có lúc nào soi gương để buồn cho gương mặt xấu xí của mình, để rồi làm ra bài phú Hoa sen giếng ngọc nổi tiếng bao đời. Anh Trương Chi nữa, anh ngồi trên con thuyền lơ lửng mặt sông, có soi vào mặt nước để buồn cho gương mặt mình, nên gửi lòng vào tiếng hát cho say đắm lòng cô gái cấm cung và bao người khác nữa … thành câu chuyện đau buồn. Có một gương mặt đẹp soi vào gương quả là hạnh phúc. Nhưng hạnh phúc càng trọn vẹn hơn nếu có một tâm hồn đẹp để mỗi khi soi vào tấm gương lương tâm sâu thẳm mà lòng không hổ thẹn. Còn tấm gương bằng thủy tinh tráng bạc, nó vẫn là người bạn trung thực, chân thành, thẳng thắn , không hề nói dối, cũng không bao giờ biết nịnh hót hay độc ác với bất cứ ai. I. Tìm hiểu đặc điểm của văn biểu cảm Bài văn tấm gương biểu đạt tình cảm gì? Ca ngợi đức tính trung thực của con người, ghét thói nịnh hót, dối trá. Để biểu đạt được tình cảm đó, tác giả bài văn đã làm như thế nào? Mượn hình ảnh tấm gương làm điểm tựa, ví tấm gương luôn luôn phản chiếu trung thành mọi vật xung quanh. Nói với gương, ca ngợi gương là gián tiếp ngợi ca người trung thực. I. Tìm hiểu đặc điểm của văn biểu cảm Bố cục của bài văn thường gồm mấy phần? Em hãy chia bố cục cho bài Tấm gương. Bài văn biểu cảm thường có bố cục 3 phần. Bố cục bài Tấm gương: + Mở bài:Phaåm chaát cuûa göông. + Thân bài: Nói về các đức tính của tấn gương và biểu dương tính trung thực. + Kết bài: Khaúng ñònh phaåm chaát cuûa göông. I. Tìm hiểu đặc điểm của văn biểu cảm Nhöõng yù ñoù lieân quan ñeán chuû ñeà vaên baûn nhö theá naøo? Gaén boù maät thieát vôùi chuû ñeà vaø laøm noåi baät chuû ñeà vaên baûn. Tình caûm vaø söï ñaùnh giaù cuûa taùc giaû trong baøi ñöôïc theå hieän nhö theá naøo? Tình caûm roõ raøng, chaân thaät. I. Tìm hiểu đặc điểm của văn biểu cảm 2. Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi: Mẹ ơi! Con khổ quá mẹ ơi! Sao mẹ đi lâu thế? Mãi không về!Người ta đánh con vì con dám cướp lại đồ chơi của con mà người ta giằng lấy. Người ta lại còn chửi con, chửi cả mẹ nữa!Mẹ xa con, mẹ có biết không? (Nguyên Hồng – Những ngày thơ ấu) Đoạn văn biểu hiện tình cảm gì? Tình caûm ñau khoå, mong chôø meï cuûa ñöùa con I. Tìm hiểu đặc điểm của văn biểu cảm Dựa vào dấu hiệu nào để em đưa ra nhận xét của mình? Tình cảm trong đoạn văn biểu hiện trực tiếp hay gián tiếp? Tình cảm trong đoạn văn được biểu hiện trực tiếp. Dấu hiệu của nó là tiếng kêu, lời than, câu hỏi biểu cảm. Khi vieát vaên bieåu caûm thì tình caûm trong baøi vaên phaûi theå hieän nhö theá naøo? Em haõy neâu nhöõng ñaëc ñieåm cuûa baøi vaên bieåu caûm I. Tìm hiểu đặc điểm của văn biểu cảm - Mỗi bài văn biểu cảm tập trung biểu đạt một tình cảm chủ yếu. - Để biểu đạt tình cảm ấy, người viết có thể chọn hình ảnh có ý nghĩa tượng trưng, ẩn dụ (Là đồ vật, loài cây hay một hiện tượng nào đó) để gửi gắm tình cảm tư tưởng hoặc biểu đạt bằng cách thổ lộ trực tiếp những nỗi niềm, cảm xúc trong lòng. - Baøi vaên bieåu caûm coù boá cuïc ba phaàn nhö moïi baøi vaên. - Tình caûm trong baøi vaênbieåu caûm phaûi roõ raøng, trong saùng, chaân thöïc thì baøi vaên môùi coù giaù trò. I. Tìm hiểu đặc điểm của văn biểu cảm II. Luyện tập: Đọc bài văn và trả lời câu hỏi: HOA HỌC TRÒ Phượng cứ nở. Phượng cứ rơi. Bao giờ cũng có hoa phượng rơi, bao giờ cũng có hoa phượng nở. Nghỉ hè đã đến. Học sinh sửa soạn về nhà. Nhà chưa về, cái vui gia đình đâu chửa thấy, chỉ thấy xa trường, rời bạn, buồn xiết bao! Những cuộc tình duyên giữa bạn bè, đến lúc rẽ chia, cũng rẽ chia dưới màu hoa phượng; dù hữu tâm, dù vô tình, người nào cũng có sắc hoa phượng nằm ở trong hồn. Phượng xui ta nhớ cái gì đâu. Nhớ người sắp xa, còn đứng trước mặt … Nhớ một trưa hè gà gáy khan nhớ một thành xưa son uể oải … … Thôi học trò đã về hết, hoa phượng ở lại một mình. Phượng đứng canh gác nhà trường, sân trường. Hè đang thịnh, mọi nơi đều buồn bã, trường ngủ, cây cối cũng ngủ. Chỉ có hoa phượng thức để làm vui cho cảnh trường. Hoa phượng thức, nhưng thỉnh thoảng cũng mệt nhọc, muốn lim dim. Gió qua, hoa giật mình, một cơn hoa rụng. Cứ như thế, hoa-học-trò thả những cánh son xuống cỏ, đếm từng giây phút xa bạn học sinh! Hoa phượng rơi, rơi … Hoa phượng mưa. Hoa phượng khóc. Trường tẻ ngắt, không tiếng trống, không tiếng người. Hoa phượng mơ, hoa phượng nhớ. Ba tháng trời đằng đẵng. Hoa phượng đẹp với ai, khi học sinh đã đi cả rồi! I. Tìm hiểu đặc điểm của văn biểu cảm II. Luyện tập: Đọc bài văn và trả lời câu hỏi: a. Bài văn thể hiện tình cảm gì? Việc miêu tả hoa phượng đóng vai trò gì trong bài miêu tả này? Vì sao tác giả gọi hoa phượng là hoa-học-trò? - Bài văn thể hiện tình cảm buồn, nhớ khi xa thầy, rời bạn vào những ngày hè. - Trong bài, tác giả mượn hình ảnh hoa phượng nở, hoa phượng rơi để khêu gợi tình cảm trên. - Gọi là hoa-học-trò vì hoa phượng gắn liền với những buồn vui của tuổi học trò. I. Tìm hiểu đặc điểm của văn biểu cảm II. Luyện tập: Đọc bài văn và trả lời câu hỏi: b. Hãy tìm mạch ý của bài văn. - Phượng nở - chia tay - Học trò nghỉ - phượng buồn - Hoa phượng chờ các bạn học sinh. c. Bài văn này biểu cảm trực tiếp hay gián tiếp. Tác giả gián tiếp bộc lộ tình cảm của mình.

File đính kèm:

  • pptgiaoan van7.ppt
Giáo án liên quan