Kế hoạch bài dạy Lớp 1 - Tuần 23 - Năm học 2021-2022 - Phạm Thị Thanh Hoài

docx31 trang | Chia sẻ: Thảo Hoa | Ngày: 01/08/2025 | Lượt xem: 4 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Kế hoạch bài dạy Lớp 1 - Tuần 23 - Năm học 2021-2022 - Phạm Thị Thanh Hoài, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TUẦN 23 Thứ hai , ngày 21 tháng 2 năm 2022 TIẾNG VIỆT Bài tập đọc: Chuột con đáng yêu (Tiết 1,2) I.Yªu cÇu cÇn ®¹t: 1. Phát triển năng lực đặc thù: - Đọc trơn bài, tốc độ 40 - 50 tiếng/ phút, phát âm đúng các tiếng, không phải đánh vần. Biết nghỉ hơi sau các dấu câu (sau dấu chấm nghỉ dài hơn sau dấu phẩy). - Hiểu các từ ngữ trong bài. - Hoàn thành sơ đồ tóm tắt truyện. - Hiểu câu chuyện nói về tình yêu mẹ của chuột con: Chuột con ước được to lớn như voi nhưng vì yêu mẹ, nó vui vẻ làm chuột bé nhỏ để được mẹ bế bồng. 2.Góp phần phát triển các năng lực chung và phẩm chất: - NL Giao tiếp và hợp tác (HĐ nhóm 2 và cả lớp); Tự chủ và tự học (làm việc cá nhân); NL Giải quyết vấn đề; Sáng tạo. Phẩm chất: Tình cảm yêu thương gia đình. II. ĐỒ DÙNG DẠY – HỌC - Học liệu điện tử (chiếu nội dung các BT). III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY- HỌC TIẾT 1 1. Chia sẻ và giới thiệu bài (gợi ý) 1.1. Trò chơi Mèo vồ chuột (tổ chức chơi nhanh, không quá 10 phút) a) GV phổ biến cách chơi - Chơi theo cặp. YC: 1) Từng cặp gồm hai HS ngồi cạnh nhau đứng lên, quay mặt vào nhau. 2) Giơ 2 tay ra. 3) Phân vai: 1 HS làm mèo, 1 HS làm chuột. - Chuột ngửa lòng bàn tay, mèo úp 2 bàn tay lên 2 bàn tay chuột. - Mèo đập tay lên tay chuột. Chuột rụt tay. Nếu chuột rụt tay kịp, mèo không đập trúng là mèo thua. Ngược lại, nếu chuột không rụt tay kịp, mèo đập trúng là mèo thắng. Sau đó, hai bạn đổi vai và chơi thêm một lần nữa. b) GV mời 2 HS lên bảng làm mẫu: 1 HS đóng vai mèo (đội mũ có hình mèo). 1 HS đóng vai chuột (đội mũ có hình chuột). c) Các cặp cùng chơi “Mèo vồ chuột”. d) GV thông báo nhanh kết quả. 1.2. Thảo luận (GV hỏi một số HS) (1) Các em chơi trò gì? (2) Các em chơi có vui không? (3) Em thích đóng vai mèo hay với chuột? Vì sao? Ý kiến HS có thể rất đa dạng, VD: Có em thích làm mèo để được bắt chuột. Có em không làm chuột vì chuột rất hôi. Có em không thích làm mèo vì mèo ác,... HS tự do nói ý kiến, GV không cần đánh giá đúng - sai. (4) Nếu một con chuột thật biến thành mèo thì nó sẽ gặp những thiệt thòi gì (những gì nó không thích) nhỉ? (GV có thể gợi ý: Nó còn được ăn những món ăn nó yêu thích nữa không nhỉ? Mẹ nó có nhận ra nó không nhỉ? Mẹ nó có còn bế được nó không?). HS tự do nói ý kiến, GV không cần đánh giá đúng - sai. 1.3. Giới thiệu bài a) GV: Bây giờ các em sẽ đọc câu chuyện về một con chuột xem con chuột ấy có nghĩ giống như các em không nhé. b) GV gắn (hoặc chiếu) lên bảng hình minh hoạ bài tập đọc. HS quan sát tranh. - Tranh vẽ những gì? (Một con voi, hai con chuột – một to, một bé). - Con voi thế nào? (Con voi rất to). - Con chuột to là mẹ, con chuột bé là con. Các em hãy thử đoán xem hai mẹ con chuột nói chuyện gì. 2. Khám phá và luyện tập 2.1. Luyện đọc a) GV đọc mẫu (thu hút sự chú ý và tạo hứng thú cho HS): Giọng kể nhẹ nhàng, tình cảm. Lời chuột con ỉu xìu, buồn phiền khi nói về thái độ của các bạn, khi ước được to lớn như voi. Lời chuột mẹ dịu dàng: “Nếu con to như voi thì làm sao mẹ bế được con?”. Lời chuột con ở cuối truyện vui vẻ, đáng yêu: “Vậy thì con thích là chuột con bé nhỏ của mẹ hơn”. b) Luyện đọc từ ngữ (HS nhìn bảng / màn hình): GV hướng dẫn cả lớp đọc đúng. đọc trơn (không phải đánh vần) từ ngữ có vần khó, từ ngữ HS lớp mình phát âm dễ lẫn, ví dụ: chuột, trêu, phụng phịu, Tí Teo, ngừng, thở dài, dịu dàng, hiểu ra ngay,... Giải nghĩa: phụng phịu (từ gợi tả vẻ mặt xị xuống, tỏ ý hờn dỗi, không bằng lòng). c) Luyện đọc câu (nhìn SGK) - GV: Bài đọc có bao nhiêu câu? (HS đếm: 12 câu). - (Đọc vỡ từng câu) GV chỉ từng câu (hoặc liền 2 câu) cho 1 HS đọc, cả lớp đọc. - (Đọc tiếp nối từng câu – cá nhân, từng cặp): + Từng HS (nhìn bài trong SGK hoặc trên bảng lớp) đọc tiếp nối từng câu (đọc liền 2 câu lời chuột con, 2 câu lời chuột mẹ). GV nhắc HS nghỉ hơi ở câu dài: Chú chuột nọ bé nhất lớp / nên thường bị bạn trêu; Nếu con to như voi / thì làm sao mẹ bế được con? Nhắc lượt đọc sau cố gắng đọc tốt hơn lượt trước. GV phát hiện và sửa lỗi phát âm cho HS. + Từng cặp HS đọc tiếp nối. (Mỗi cặp cùng đọc 1 hoặc 2 câu). TIẾT 2 d) Thi đọc đoạn, bài - (Làm việc nhóm đôi) Từng cặp HS nhìn SGK cùng luyện đọc trước khi thi. – Từng cặp / sau đó từng tổ thi đọc tiếp nối 3 đoạn (Từ đầu đến ... chả đi học nữa. / Từ Ngừng một lát... đến ... mẹ bế được con? / Còn lại). Có thể 2 tổ cùng đọc 1 đoạn). - Từng cặp / sau đó từng tổ thi đọc cả bài. (Mỗi cặp / mỗi tổ đều đọc cả bài). - 1 HS đọc cả bài. - Cả lớp đọc đồng thanh cả bài (không đọc to, ảnh hưởng đến lớp bạn) 2.2. Tìm hiểu bài đọc a) BT 1 - GV đưa lên bảng sơ đồ tóm tắt truyện. 4 HS tiếp nối nhau đọc trước lớp 4 ý trong sơ đồ (HS 1 đọc câu lệnh và nội dung ô 1). - Từng cặp HS cùng hoàn thành sơ đồ tóm tắt truyện. - 4 HS, mỗi em 1 câu, tiếp nối nhau hoàn chỉnh sơ đồ. GV chốt lại đáp án: (1) Chuột con bé tí teo, thường bị bạn trêu. (2) Nó ước được to như bạn voi. (3) Mẹ nó bảo: “Nếu con to như voi thì mẹ không bế được con. / thì làm sao mẹ bế được con?”. (4) Nó hiểu ra, vui vẻ làm chuột con để được mẹ bế. / được mẹ âu yếm, bế bồng / được mẹ yêu quý. - 1 HS nhìn sơ đồ nói lại. - Cả lớp nhìn sơ đồ, nói lại. b) BT 2 - GV nêu YC: Chuột con có gì đáng yêu? - HS phát biểu tự do. Ví dụ: Chuột con đáng yêu vì nó bé nhỏ, trông rất dễ thương. / Vì chuột con ngây thơ, muốn được to như voi. / Vì chuột con yêu mẹ, không muốn được to như voi nữa. - GV: Chuột con thật đáng yêu. Nó ước được to lớn như voi để không bị bạn bè trêu nhưng vì yêu mẹ, nó không muốn làm voi, mà vui vẻ làm chuột con. 2.3. Luyện đọc lại (theo vai) - 1 tốp (3 HS giỏi) đọc mẫu: 1 HS đọc lời người dẫn chuyện, 1 HS đọc lời chuột con, 1 HS đọc lời chuột mẹ. - 2 - 3 tốp thi đọc theo vai. Cả lớp và GV bình chọn tốp đọc hay nhất. Tiêu chí: (1) Đọc đúng vai, đúng lượt lời. (2) Đọc đúng từ, câu. (3) Đọc rõ ràng, biểu cảm. 3. Củng cố, dặn dò - GV nhận xét tiết học; khen ngợi những HS đọc bài tốt. - Dặn HS về nhà đọc (hoặc kể) cho người thân nghe câu chuyện Chuột con đáng yêu (kể đầy đủ hoặc kể tóm tắt theo sơ đồ); xem trước bài sắp học. IV. ĐIỀU CHỈNH SAU BÀI DẠY: ............................................................................................................................. ....................................................................................................................... ............................................................................................................................. ....................................................................................................................... ________________________________ TIẾNG VIỆT: Chính tả Tập chép: Con mèo mà trèo cây cau Chữ ng, ngh. Vần: uôn, uôt/ương, ươc I.Yªu cÇu cÇn ®¹t: 1. Phát triển năng lực đặc thù: - Chép lại bài đồng dao Con mèo mà trèo cây cau không mắc quá 1 lỗi; tốc độ tối thiểu 2 chữ / phút. - Làm đúng các BT chính tả: Điền chữ: ng hay ngh?; Điền vần: uôn hay uôt, ương hay ươc? 2.Góp phần phát triển các năng lực chung và phẩm chất: - NL Giao tiếp và hợp tác (HĐ nhóm 2 và cả lớp); Tự chủ và tự học (làm việc cá nhân); NL Giải quyết vấn đề; Sáng tạo. - Rèn luyện tính cẩn thận.Yêu cái đẹp. II. ĐỒ DÙNG DẠY – HỌC - Học liệu điện tử (chiếu nội dung các BT). - Bảng phụ viết bài tập chép. - Phiếu khổ to viết 4 câu văn ở BT 3. - Vở Luyện viết 1, tập hai. III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY- HỌC 1. Giới thiệu bài - GV nêu mục tiêu: HS tập chép bài đồng dao Con mèo mà trèo cây cau. Làm các BT chính tả: Điền chữ: ng hay ngh?;Điền vần: uôn hay uôt, ương hay ươc? 2. Luyện tập 2.1. Tập chép - GV đọc bài đồng dao. / 2 HS nhìn bảng đọc lại bài. / Cả lớp đọc lại. - GV: Bài đồng dao cho em biết điều gì? HS: Con mèo trèo lên cây cau hỏi thăm chú chuột đi đâu. GV: Mèo không hỏi thăm chuột mà sục sạo tìm bắt chuột để ăn thịt vì mèo vốn là kẻ thù của họ nhà chuột. - GV chỉ từng tiếng HS dễ viết sai cho cả lớp đọc. VD: trèo, cây cau, chuột, vắng, đường, mắm, muối, giỗ,... - HS mở vở Luyện viết 1, tập hai, nhìn mẫu, chép bài; tô những chữ viết hoa đầu câu. (HS chép bài vào vở có thể viết chữ in hoa đầu câu). Chú ý tư thế ngồi, cách cầm bút, đặt vở. - HS viết xong, cầm bút chì, nghe GV đọc chậm, soát lại bài viết. HS gạch chân chữ viết sai bằng bút chì; ghi số lỗi ra lề vở. - GV chiếu một vài bài viết của HS lên bảng, nhận xét. 2.2. Làm bài tập chính tả a) BT 2 (Chữ nào hợp với chỗ trống: ng hay ngh?) - 1 HS đọc trước lớp YC của BT. GV ghi lên bảng: ...ừng, .e, ...ay, nhắc HS ghi nhớ quy tắc chính tả (ngh + e, ê, i, ng+ a, o, ô, ơ, u, ư) để làm bài cho đúng. - HS làm bài trong vở Luyện viết 1, tập hai. (HS làm bài trong vở chỉ viết: ngừng, nghe, ngay). - (Chữa bài) 1 HS điền chữ trên bảng lớp, GV chốt đáp án. (GV có thể viết lên bảng 2 lần các từ chưa hoàn thành, mời 2 nhóm – mỗi nhóm 3 HS thi tiếp sức). - Cả lớp đọc lại từng từ ngữ. Sau đó sửa bài theo đáp án đúng: ngừng một lát / nghe vậy / hiểu ra ngay. b) BT 3 (Em chọn vần nào: uôn hay uôt, ương hay ươc?). - 1 HS đọc YC. - HS đọc thầm từng câu, làm bài trong vở Luyện viết 1, tập hai. GV phát cho 1 HS tờ phiếu khổ to viết 4 câu chưa hoàn chỉnh để làm bài. - (Chữa bài) HS làm bài trên phiếu báo cáo kết quả. (GV có thể viết lên bảng 2 lần các từ chưa hoàn thành, mời 2 nhóm – mỗi nhóm 4 HS thi tiếp sức). - Cả lớp đọc lại 4 câu đã hoàn chỉnh: 1) Chuột con đến trường. 2) Các bạn gọi chuột là “Tí Teo”. 3) Chuột ước được to như voi. 4) Vì yêu mẹ, nó vẫn muốn làm chuột. - HS sửa bài theo đáp án đúng: 1) trường 2) chuột 3) được 4) muốn. - Cuối giờ, GV có thể chiếu vở của một vài HS lên bảng, nhận xét, đánh giá. 3. Củng cố, dặn dò - GV khen những HS làm bài tốt. - YC một số HS về nhà chép lại bài đồng dao cho đúng, sạch, đẹp (nếu chép chưa đúng, chưa đẹp ở lớp). IV. ĐIỀU CHỈNH SAU BÀI DẠY: ............................................................................................................................. ....................................................................................................................... ............................................................................................................................. ....................................................................................................................... ________________________________ BÀI 11. TRẢ LẠI CỦA RƠI I.Yªu cÇu cÇn ®¹t: Học xong bài này, HS cần đạt được các yêu cầu sau: - Giải thích được vì sao nên trả lại của rơi khi nhặt được. - Xác định được một số người phù hợp, đáng tin cậy có thể giúp đỡ em trả lại của rơi khi nhặt được ở trường, ở ngoài đường và những nơi công cộng khác. - Thực hiện trả lại của rơi mỗi khi nhặt được. - Đồng tình với những hành vi thật thà, không tham của rơi; không đồng tình với những thái độ, hành vi không chịu trả lại của rơi. II. ĐỒ DÙNG DẠY – HỌC - SGK Đạo đức 1. - Băng đĩa CD bài hát “Bà Còng đi chợ” - Nhạc và lời: Phạm Tuyên. - Các câu chuyện, clip về những bạn nhỏ thật thà trả lại của rơi. - Một số đạo cụ để sử dụng khi đóng vai. III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY- HỌC A. Khởi động - HS vừa xem đĩa CD, vừa hát tập thể bài hát “Bà Còng đi chợ”. - Thảo luận chung: 1) Bạn Tôm, bạn Tép trong bài hát đã làm gì? 2) Việc làm của hai bạn có đáng khen không? Vì sao? - GV hướng dẫn HS nhớ lại và chia sẻ theo cặp đôi: 1) Em hoặc người thân của em đã bao giờ bị mất tiền hoặc mất đồ chưa? 2) Khi bị mất tiền hoặc mất đồ, em và người thân của em cảm thấy như thế nào? 3) Em đã bao giờ trả lại của rơi chưa? Em cảm thấy thế nào khi làm việc đó? - GV dẫn dắt vào bài mới: Khi bị mất tiền hoặc mất đồ do đánh rơi hoặc để quên ở đâu đó, chúng ta thường cảm thấy tiếc, thậm chí đau khố, nếu đấy là số tiến lớn hoặc món đồ đắt tiền. Vậy, chúng ta nên làm gì khi nhặt được của rơi? Bài học ngày hôm nay thầy/cô trò mình sẽ cùng tìm hiểu về điều này. B. Khám phá Hoạt động 1: Kể chuyện theo tranh Mục tiêu: - HS giải thích được vì sao cần trả lại của rơi khi nhặt được. - HS được phát triển năng lực giao tiếp, tư duy sáng tạo. Cách tiến hành: - GV yêu câu HS quan sát tranh ở mục a SGK Đạo đức 1, trang 56 và chuân bị kể chuyện theo tranh (có thể cá nhân hoặc theo nhóm). - HS kể chuyện trước Lớp (có thể cá nhân hoặc theo nhóm). - GV kê lại nội dung chuyện: Sáng nay, Lan thấy mẹ đi siêu thị về với vẻ mặt rất buồn. Mẹ kể với Lan là mẹ đã đánh rơi ví ở siêu thị. Trong ví có nhiều tiền cùng giấy tờ quan trọng. Bỗng có tiếng gõ cửa. Đứng trước cửa là một người đàn ông trẻ tuổi cùng con trai nhỏ. Người đàn ông chào mẹ Lan và hỏi thăm: - Xin lỗi, đây có phải là nhà bà Tâm không ạ? - Vâng, tôi là Tâm đây. Anh hỏi có việc gì ạ? Người khách kể: - Con trai tôi nhặt được chiếc ví ở siêu thị. Xem giấy tờ trong ví, tôi biết được địa chỉ nhà nên đưa cháu đến trả lại ví cho chị. - Dạ, ví của cô đây ạ! Cậu bé vui vẻ đưa chiếc ví cho mẹ Lan. Nhận lại được chiếc ví, mẹ Lan rất vui mừng và rối rít nói: - Cảm ơn cháu! Cháu đúng là một cậu bé thật thà! - GV cho HS cả lớp thảo luận theo các câu hỏi: 1) Mẹ của Lan cảm thấy như thế nào khi bị mất ví? 2) Việc làm của cậu bé trong câu chuyện đã mang lại điều gì? - GV tổng kết các ý kiến và kết luận: Trả lại của rơi là đem lại niềm vui cho người mất và cho chính mình, ưả lại của rơi là người thật thà, được mọi người yêu mến, quý trọng. Lưu ý: - Dựa theo tranh, HS có thể tưởng tượng và kể lại nội dung câu chuyện theo cách khác nhau. GV không nên áp đặt các em. - Sau khi một vài HS kể chuyện, GV có thể cho HS bình chọn người kể chuyện hay nhất. Hoạt động 2: Tìm những ngưòi phù họp có thể giúp em trả lại ctía roi Mục tiêu: HS biết xác định những người phù hợp, đáng tin cậy, có thể giúp em trả lại của rơi cho người mất khi nhặt được. Cách tiến hành: - GV nêu vấn đề: Không phải lúc nào chúng ta cũng có thể tự tìm được người mất để trả lại của rơi. Vậy những ai là người phù hợp, đáng tin cậy, có thể giúp em trả lại của rơi? - GV giao nhiệm vụ cho các nhóm HS và hướng dẫn các em tham khảo hình vẽ ở mục c SGK Đạo đức 1, trang 57. - HS làm việc theo nhóm. - GV mời các nhóm trình bày kết quả. Chú ý yêu cầu HS phải nêu rõ người phù hợp, đáng tin cậy có thể giúp đỡ khi các em nhặt được của rơi trong từng tình huống cụ thế. Ví dụ: ở trường, trong siêu thị, trên xe buýt, ở ngoài đường,... - GV kết luận: Khi nhặt được của rơi, nếu không biết đó là của ai để tự trả lại, em có thể nhờ những người tin cậy để nhờ giúp đỡ: Ví dụ: Nếu nhặt được của rơi ở trường thì có thê nhờ thầy/cô giáo; nếu nhặt được của rơi trong siêu thị thi có thể nhờ nhân viên siêu thị; nếu nhặt được của rơi ở trên xe buýt thì có thể nhờ người lái xe; nếu nhặt được của rơi ở ngoài đường thì có thể nhờ chú công an; nếu nhặt được của rơi ở khu vui chơi thì có thế nhờ bác bảo vệ khu vui chơi;... Và trong mọi trường hợp, bố mẹ, thầy cô giáo luôn là những người đáng tin cậy, có thể hỗ trợ, giúp đỡ các em trả lại cùa rơi. Lưu ý: Hình vẽ ở mục c SGK Đạo đức 1, trang 57 chỉ là gợi ý. Ngoài ra, H S có thể kể thêm những người phù họp, đáng tin cậy khác, trong những tình huống khác nữa. C. Luyện tập Hoạt động 1: Nhận xét hành vi Mục tiêu: - HS biết phân biệt hành vi thật thà và không thật thà khi nhặt được cúa rơi. - Biết đồng tình với hành vi thật thà trả lại của rơi; không đồng tình với hành vi tham của rơi. - HS được phát triển năng lực tư duy phê phán. Cách tiến hành: - GV nêu yêu cầu của hoạt động Luyện tập ở mục a SGK Đạo đức 1, ưang 57. - GV hướng dẫn HS quan sát kĩ các tranh để đưa ra nhận xét, đánh giá. - HS làm việc cá nhân. - Chia sẻ kết quả với bạn ngồi bên cạnh. - GV mời một số HS trình bày ý kiến và hỏi thêm: Em sẽ làm gì khi chứng kiến việc làm của các bạn? - GV kết luận: + Việc làm của bạn nhỏ trong tranh 1 và 3 là thật thà, không tham của rơi. Chúng ta nên đồng tình, ủng hộ những việc làm này. + Việc làm của hai bạn nhỏ trong tranh 2 là chưa thật thà. Chúng ta nên nhắc nhở bạn nếu chứng kiến những việc làm như thế. Hoạt động 2: Xử lí tình huống và đóng vai Mục tiêu: - HS biết lựa chọn và thực hiện cách ứng xử thể hiện tính thật thà, không tham của rơi. - HS được phát triển năng lực giao tiếp, năng lực giải quyết vấn đề. Cách tiến hành: - GV yêu cầu HS quan sát tranh ở mục b SGK Đạo đức 1, trang 58, 59 và cho biết nội dung tình huống xảy ra trong tranh. - HS nêu tình huống xảy ra. - GV giới thiệu nội dung ba tình huống và phân công mồi nhóm thảo luận lựa chọn và đóng vai thể hiện cách ứng xử trong một tình huống: + Tình huống 1: Lan đến lớp sớm và nhặt được quyển truyện tranh của ai đó để quên trong ngăn bàn. Đây là quyển truyện tranh rất đẹp mà Lan đã thích từ rất lâu. Lan nên làm gì với quyển truyện nhặt được? + Tình huống 2: Trên đường đi học, Mai nhìn thấy một chiếc đồng hồ rơi ở trên đường. Mai nên làm gì? + Tình huống 3: Tan học về, Minh khoe nhặt được tiền ở sân trường và rủ Tân đi mua kem ăn. Tân nên làm gì? - HS làm việc nhóm: Thảo luận lựa chọn cách giải quyết và chuẩn bị đóng vai. - GV lần lượt mời các nhóm lên đỏng vai. - Thảo luận sau mỗi tiểu phẩm đóng vai: + Em có đồng tình với cách ứng xử mà nhóm bạn đã thể hiện không? Vì sao? + Em có cách ứng xử khác như thế nào? - GV nhận xét về cách ứng xử của các nhóm và kết luận: + Tình huống 1: Lan nên hỏi các bạn trong lớp xem ai để quên và trả lại truyện cho bạn. Neu muốn đọc truyện thì sau đó sẽ hỏi mượn bạn. + Tình huống 2: Lan nên nhờ chú công an, bố mẹ hoặc thầy cô giáo tìm trả lại cho người mất. + Tình huống 3: Tân nên khuyên bạn đưa nhờ thầy cô giáo đế tìm trả lại cho người mất. D. Vận dụng GV hướng dẫn HS: - Thực hiện trả lại của rơi cho người bị mất khi nhặt được và nhắc nhở bạn bè, người thân cùng thực hiện. - Tìm hiểu những câu chuyện về thật thà trả lại của rơi (qua người thân, qua các phương tiện truyền thông đại chúng). - Chia sẻ với các bạn trong nhóm, trong lớp những câu chuyện tìm hiểu được. - Tự đánh giá việc thực hiện bài học bằng cách thả một bông hoa/chiéc lá/viên sỏi và'0 “Giỏ việc tốt” mỗi lần em nhặt được của rơi, trả lại cho người mất. Sau đó, nhớ chia sẻ với thầy cô giáo và các bạn sự việc em đã làm. E. Tổng kết bài học - GV nêu câu hỏi: Qua bài học hôm nay, các em có thể rút ra điều gì? - Một số HS nêu ý kiến. - GV tóm tắt nội dung bài học: + Em cần trả lại của rơi khi nhặt được. + Trả lại của rơi là người thật thà, đáng quý trọng. - GV chiếu hoặc viết nội dung lời khuyên trong SGK Đạo đức 1, trang 59 lên màn hình hoặc bảng và yêu cầu 1 - 2 HS đọc to trước lớp. GV nhận xét tiết học, khen những HS, tlhóm HS đã học tập tích cực. IV. ĐIỀU CHỈNH SAU BÀI DẠY: ............................................................................................................................. ....................................................................................................................... ............................................................................................................................. ....................................................................................................................... ____________________________________________ Thứ Ba , ngày 22 tháng 2 năm 2022 TOÁN Luyện tập I.Yªu cÇu cÇn ®¹t: Học xong bài này, HS đạt các yêu cầu sau: - Thực hiện được cộng, hừ các phép tính dạng 14 + 3 và dạng 17-2. - Nhận biết bài toán có lời văn gồm các số (điều đã biết) và câu hỏi (điều cần tìm). Nắm bắt được thông tin toán học hữu ích trong mỗi bài toán và lựa chọn đúng phép tính để giải quyết vấn đề. - Vận dụng được kiến thức, kĩ năng đã học vào giải quyết một số tình huống gắn với thực tế. - Phát triển các NL toán học. II. ĐỒ DÙNG DẠY – HỌC Chuẩn bị một số bài toán gắn với thực tế sử dụng các phép tính cộng, trừ đã học III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY- HỌC A. Hoạt động khởi động - HS chia sẻ các tình huống có phép cộng hoặc phép trừ trong thực tế gắn với gia đình em. Hoặc chơi trò chơi “Truyền điện”, “Đố bạn” cộng hoặc trừ nhẩm trong phạm vi 10 hoặc dạng 14 + 3, 17 - 2 đã học. -GV hướng dẫn HS chơi trò chơi, chia sẻ trước lớp. Khuyến khích HS nói, diễn đạt bằng chính ngôn ngữ của các em. B. Hoạt động thực hành, luyện tập Bài:l - Cá nhân HS làm bài 1: Tìm kết quả các phép cộng hoặc trừ nêu trong bài. - HS đổi vở, chấm chéo, đặt câu hỏi và nói cho nhau về kết quả các phép tính tương ứng. Lưu ý: GV có thể đặt câu hỏi để HS nói cách tính nhanh với các phép cộng dạng 10 + 6, các phép trừ dạng 17-7. GV nêu một số phép tính khác dạng trên đê HS thực hành. HS có thể tự nêu phép tính dạng 10 + 6, 17 - 7 đố bạn trả lời. Bài 2 - Cá nhân HS quan sát tranh, nói cho bạn nghe tranh vẽ gì? - HS chỉ vào tranh nói tình huống tranh, mô tả điều gì đã biết, điều gì phải tìm. - HS đọc bài toán (HS nêu số hoặc đặt thẻ số thích hợp vào ô dấu ?). - GV hỏi: Bài toán cho ta biết điều gì? Bài toán hỏi gì? Hãy nói cho bạn nghe suy nghĩ của em. - GV giới thiệu bài toán có lời văn. Bài toán gồm hai phần: phần thông tin cho biết, phần thông tin cần tìm (thường ở dạng câu hỏi bắt đầu từ chữ “Hỏi...”). - HS tự đưa ra một số ví dụ về bài toán có lời văn, chia sẻ trong nhóm và cử đại điện trình bày. Bài 3 - HS đọc bài toán, suy nghĩ xem bài toán cho biết gì, bài toán hỏi gì? - HS thảo luận với bạn cùng cặp hoặc cùng bàn để tìm cách trả lời câu hỏi bài toán đặt ra (quyết định lựa chọn phép cộng hay phép trừ để tìm câu trả lời cho bài toán đặt ra, tại sao). - HS viết phép tính thích hợp và trả lời: a)Phép tính: 6 + 3 = 9. Trả lời: Tổ em có tất cả 9 bạn. b)Phép tính: 5-1=4. Trả lời: Trên sân còn lại 4 bạn. - HS kiểm tra lại các thông tin đã biết, phép tính và câu trả lời chính xác. - GV nên khuyến khích HS suy nghĩ và nói theo cách của các em. Bài 4 - HS đọc bài toán, suy nghĩ xem bài toán cho biết gì, bài toán hỏi gì. - HS thảo luận với bạn cùng cặp hoặc cùng bàn để tìm cách trả lời câu hoi bài toán đặt ra (quyết định lựa chọn phép cộng hay phép trừ để tìm câu trả lời cho bài toán đặt ra, tại sao). - HS viết phép tính thích hợp và trả lời: Phép tính: 18 - 4 = 14. Trả lời: Trên xe còn lại 14 người. - HS kiêm tra lại phép tính và câu trả lời. - GV nên khuyến khích HS suy nghĩ và nói theo cách của các em. D.Hoạt động vận dụng GV khuyến khích HS liên hệ đặt ra một số bài toán thực tế gắn với trường lớp, gia đình, cộng đồng sử dụng phép cộng hoặc phép trừ đã học. E.Củng cố, dặn dò - Bài học hôm nay, em biết thêm được điều gì? Theo em khi giải quyết một bài toán có lời văn cần chú ý điều gì? - về nhà, em hãy tìm tình huống thực tế liên quan đến phép cộng, phép trừ trong phạm vi 20 và đặt bài toán cho mỗi tình huống đó để hôm sau chia sẻ với các bạn. IV. ĐIỀU CHỈNH SAU BÀI DẠY: ............................................................................................................................. ....................................................................................................................... ............................................................................................................................. ....................................................................................................................... ____________________________________________ TIẾNG VIỆT: Tập đọc: Món quà quý nhất (tiết1) I.Yªu cÇu cÇn ®¹t: 1. Phát triển năng lực đặc thù: - Đọc trơn bài với tốc độ 40 - 50 tiếng/ phút, phát âm đúng các tiếng. Biết nghỉ hơi sau các dấu câu (dấu chấm nghỉ dài hơn so với dấu phẩy). - Hiểu các từ ngữ trong bài. - Trả lời đúng các câu hỏi tìm hiểu bài. - Hiểu câu chuyện nói về tình cảm bà cháu: Bạn nhỏ rất yêu bà, còn với bà, tình cảm của cháu là món quà quý giá nhất. 2.Góp phần phát triển các năng lực chung và phẩm chất: - NL Giao tiếp và hợp tác (HĐ nhóm 2 và cả lớp); Tự chủ và tự học (làm việc cá nhân); NL Giải quyết vấn đề; Sáng tạo. Tình cảm,tình yêu gia đình. II. ĐỒ DÙNG DẠY – HỌC Học liệu điện tử III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY- HỌC TIẾT 1 A.Bài cũ 2 HS tiếp nối nhau đọc truyện Chuột con đáng yêu, trả lời câu hỏi: - HS 1: Vì sao chuột con ước được to lớn như voi? - HS 2: Vì sao cuối cùng chuột con vẫn muốn làm con của mẹ chuột? Em có thích chú chuột con trong câu chuyện không? B.Bài mới 1. Chia sẻ và giới thiệu bài (gợi ý) 1.1. Thảo luận nhóm - Nói về ngày sinh nhật: Sinh nhật bạn là ngày nào? Những ai chúc mừng sinh nhật bạn? Chúc mừng thế nào? Bạn thường chúc mừng sinh nhật ai? Chúc mừng thế nào? Hãy nói về những món quà sinh nhật của bạn. - HS thảo luận. GV nhận xét khích lệ, không kết luận đúng - sai. 1.2. Giới thiệu bài . Bây giờ các em sẽ đọc câu chuyện về một món quà sinh nhật. HS quan sát tranh minh họa: Tranh vẽ hai bà cháu. Bà mở chiếc hộp, nhìn cháu. Đó là một chiếc hộp rỗng, từ trong hộp bay lên rất nhiều trái tim... Ánh mắt hai bà cháu nhìn nhau thật tình cảm. Tên bài đọc là Món quà quý nhất. Món quà đó là gì mà quý nhất? Các em hãy nghe truyện. 2. Khám phá và luyện tập 2.1. Luyện đọc a) GV đọc mẫu: Giọng kể nhẹ nhàng, tình cảm. Lời bà dịu dàng, lời Huệ nhỏ nhẹ, dễ thương. b) Luyện đọc từ ngữ (HS nhìn bảng / màn hình): GV hướng dẫn HS đọc đúng, đọc trơn các từ ngữ khó, từ ngữ HS dễ phát âm sai (được tô màu/ gạch chân trong bài), VD: sinh nhật, ngạc nhiên, rỗng, nụ hôn, đầy ắp, cảm động, quý nhất. c) Luyện đọc câu - GV: Bài đọc có mấy câu? (10 câu). - GV chỉ từng câu (chỉ liền 2 hoặc 3 câu) cho HS đọc vỡ. - Đọc tiếp nối từng câu. (Đọc liền 3 câu lời Huệ: Huệ đáp: “Đây không phải... đầy ắp mới thôi”; đọc liền 2 câu cuối – lời bà). GV sửa lỗi phát âm cho HS. d) Thi đọc đoạn, bài - Từng cặp HS nhìn SGK cùng luyện đọc. - Các cặp / các tổ tiếp nối nhau thi đọc 2 đoạn (4 câu / 6 câu). (Mỗi cặp / tổ đều đọc 1 đoạn. Có thể 2 tổ cùng đọc 1 đoạn). - Các cặp / tổ thi đọc cả bài. / 1 HS đọc cả bài. - Cả lớp đồng thanh (đọc nhỏ). 2.2. Tìm hiểu bài đọc - 4 HS tiếp nối nhau đọc 4 câu hỏi trong SGK. - Từng cặp HS trao đổi, trả lời các câu hỏi. - GV hỏi (theo 4 câu hỏi) - HS trong lớp trả lời: + GV: Bé Huệ tặng bà món quà nhân dịp sinh nhật bà. Khi mở hộp quà, bà nói gì? / HS: Khi mở hộp quà, bà nói bà không thấy gì ở bên trong. + GV: Huệ trả lời thế nào? /HS: Huệ trả lời: Đây không phải là cái hộp rỗng đâu ạ. Cháu đã gửi rất nhiều nụ hôn vào đó, đến khi đầy ắp mới thôi. + GV (dắt dẫn): Nghe Huế nói, bà cảm động: Quà của cháu là món quà quý nhất. GV: Vì sao bà nói đó là món quà quý nhất? Chọn ý trả lời em thích./HS tiếp nối nhau trả lời, mỗi em có thể chọn phương án mình thích - a hoặc b: a) Vì món quà đầy ắp tình cảm của cháu. / b) Vì tình yêu của cháu là món quà bà quý nhất. + GV: Hãy thay câu “Cháu ngoan quá!” bằng lời cảm ơn của bà. / HS: Bà cảm ơn cháu nhé. / Món quà thật quý. Bà cảm ơn cháu. /... - (Lặp lại) 1 HS hỏi – cả lớp đáp. - GV: Qua câu chuyện, em hiểu điều gì? (HS: Hai bà cháu rất thương yêu nhau. Huệ rất yêu bà. Với bà, tình cảm của cháu là món quà quý nhất). 2.3. Luyện đọc lại (theo vai) - Từng tốp (3 HS) luyện đọc theo các vai: người dẫn chuyện, bà, Huệ. - Một vài tốp thi đọc truyện theo vai. GV khen ngợi những HS, tốp HS đọc đúng vai, đúng lượt lời; đọc đúng từ, câu; rõ ràng, biểu cảm. 3. Củng cố, dặn dò - GV nhận xét tiết học; khen ngợi những HS đọc bài tốt. - Dặn HS về nhà đọc hoặc kể cho người thân nghe câu chuyện Món quà quý nhất, xem trước bài đọc tiếp theo. IV. ĐIỀU CHỈNH SAU BÀI DẠY: ............................................................................................................................. ....................................................................................................................... ............................................................................................................................. ....................................................................................................................... ____________________________________________ Thứ Tư , ngày 23 tháng 2 năm 2022 Bài 59. CỘNG, TRỪ CÁC SỐ TRÒN CHỤC I.Yªu cÇu cÇn ®¹t: Học xong bài này, HS đạt các yêu cầu sau: - Biết cách tính nhẩm tìm kết quả phép cộng, phép trừ các số tròn chục. - Vận dụng được kiến thức, kĩ năng về phép cộng, phép trừ đã học vào giải quyết một số tình huống gắn với thực tế. - Phát triển các NL toán học. II. ĐỒ DÙNG DẠY – HỌC - Một số thẻ thanh mười (mỗi thẻ gồm 10 khối lập phương rời). - Một số tình huống đơn giản có phép cộng, phép trừ các số tròn chục. III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY- HỌC A.Hoạt động khởi động 1.HS chơi trò chơi “Truyền điện” ôn lại các số tròn chục. 2.HS hoạt động theo nhóm (bàn) thực hiện lần lượt các hoạt động sau: - Quan sát bức tranh (trong SGK hoặc trên máy chiếu). - Thảo luận nhóm bàn: + Bức tranh vẽ gì? + Nói với bạn về các thông tin quan sát được từ bức tranh, chẳng hạn: “Có 3 chục quả trứng”, “Có 5 chục quả cà chua”. - Đặt một bài toán liên quan đến thông tin trong bức tranh. B.Hoạt động hình thành kiến thức 1.HS tính 20 + 10 = 30, 50 - 20 = 30. - Thảo luận nhóm về các cách tìm kết quả phép tính 20 + 10 = ?, 50 - 20 = ? - Đại diện nhóm trình bày. - HS lắng nghe và nhận xét các cách tính các bạn nêu ra. 2.GV chốt lại cách tính nhẩm: Chẳng hạn: 20 + 10 = ? Ta nhẩm: 2 chục + 1 chục = 3 chục. Vậy 20+ 10 = 30. HS thực hiện một số phép tính khác. HS tự lấy ví dụ về phép c C. Hoạt động thực hành, luyện tập Bàil - HS tính nhẩm nêu kết quả các phép cộng rồi ghi phép tính vào vở. - HS đổi vở kiểm tra chéo. - HS đứng tại chỗ nêu cách làm. Bài 2 - HS tính nhẩm nêu kết quả các phép trừ rồi ghi phép tính vào vở. - HS đổi vở kiểm tra chéo. - HS đứng tại chỗ nêu cách làm. Bài 3 - Cá nhân HS tự làm bài 3: Tìm số thích hợp trong mỗi ô ? để có được phép tính đúng. - HS đổi vở kiểm tra chéo. Chia sẻ với bạn cách làm. Bài 4 - HS đọc bài toán, nói cho bạn nghe bài toán cho biết gì, bài toán hỏi gì. - HS thảo luận với bạn cùng cặp hoặc cùng bàn về cách trả lời câu hỏi bài toán đặt ra (quyết định lựa chọn phép cộng hay phép trừ để tìm câu trả lời cho bài toán đặt ra, tại sao). - HS viết phép tính thích hợp và trả lời: Phép tính: 50 + 40 = 90 (hoặc 5 chục + 4 chục = 9 chục = 90). Trả lời: Cả hai lớp ủng hộ được 90 quyển vở. - HS kiểm tra lại phép tính và câu trả lời. - GV nên khuyến khích HS suy nghĩ và nói theo cách của các em. Lưu ý: GV đặt câu hỏi để HS nhận ra trước khi viết phép tính cần đổi: 5 chục = 50; 4 chục = 40. Để biết cả hai lớp đã ủng hộ được bao nhiêu quyển vở mới ta dùng phép tính cộng. D. Hoạt động vận dụng - HS có thể xem lại bức tranh khởi động trong sách (hoặc trên bảng) nêu bài toán và phép cộng, phép trừ tương ứng. - HS tìm một số tình huống trong thực tế liên quan đến phép cộng, phép trừ các số tròn chục. E. Củng cố, dặn dò - Bài học hôm nay, em biết thêm được điều gì? - Về nhà, em hãy tìm tình huống thực tế liên quan đến phép cộng, phép trừ các số tròn chục, đặt ra bài toán cho mỗi tình huống đó để hôm sau chia sẻ với các bạn. (*) Cơ hội học tập trải nghiệm và phát triển năng lực cho học sinh - Thông qua việc tiếp cận một số tình huống đơn giản để nhận biết về cách nhẩm tìm kết quả phép cộng, phép trừ các số tròn chục, HS có cơ hội được phát triển NL giải quyết vấn đề toán học, NL tư duy và lập luận toán học. IV. ĐIỀU CHỈNH SAU BÀI DẠY: ............................................................................................................................. ....................................................................................................................... ............................................................................................................................................................... ..................................................................................... ________________________________ TIẾNG VIỆT: Tập viết: Tô chữ hoa: A, Ă, Â I.Yªu cÇu cÇn ®¹t: 1. Phát triển năng lực đặc thù: - Biết tô các chữ viết hoa A, Ă, Â theo cỡ chữ vừa và nhỏ. - Viết đúng các từ ngạc nhiên, dịu dàng, câu Anh lớn nhường em bé bằng kiểu chữ viết thường, cỡ nhỏ; chữ viết rõ ràng, đều nét; đặt dấu thanh đúng vị trí; đưa bút theo đúng quy trình; dãn đúng khoảng cách giữa các con chữ theo mẫu chữ trong vở Luyện viết 1, tập hai. 2.Góp phần phát triển các năng lực chung và phẩm chất: - NL Giao tiếp và hợp tác (HĐ nhóm 2 và cả lớp); Tự chủ và tự học (làm việc cá nhân); NL Giải quyết vấn đề; Sáng tạo. - Rèn luyện tính cẩn thận. II. ĐỒ DÙNG DẠY – HỌC - Máy chiếu để chiếu chữ, từ ngữ, câu ứng dụng lên bảng lớp (hoặc bảng phụ viết mẫu chữ A, Ă, Â đặt trong khung chữ có đánh số thứ tự vào các dòng kẻ ngang, dọc trên khung chữ; từ ngữ, câu ứng dụng cỡ nhỏ viết trên dòng kẻ ô li). - Vở Luyện viết 1, tập hai. III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY- HỌC * MỞ ĐẦU: GV nêu YC của các tiết Tập viết trong phần luyện tập thực hành: - Tập tô các chữ viết hoa cỡ vừa và cỡ nhỏ; viết từ ngữ, câu ứng dụng chữ thường, cỡ nhỏ. - HS cần có vở Luyện viết 1, tập hai, bút chì, bút mực, cái gọt bút chì,... - Tập viết đòi hỏi đức tính cẩn thận, kiên nhẫn. 1. Giới thiệu bài - GV chiếu lên bảng các chữ in hoa A, Ă, Â (hoặc gắn từng bìa chữ), hỏi HS: Đây là mẫu chữ gì? (HS: Đây là mẫu chữ in hoa A, Ă, Â). - GV: SGK đã giới thiệu chữ A in hoa từ bài 1. Bài 35 giới thiệu cả mẫu chữ A, Ă, Â in hoa và viết hoa. Hôm nay, các em sẽ học tô các chữ viết hoa A, Ă, Â. Các chữ này về cơ bản dựa trên đường nét của chữ in hoa, chỉ khác ở các nét uốn mềm mại. Trong tiết học này, các em cũng luyện viết các từ, câu ứng dụng cỡ nhỏ. 2. Khám phá và luyện tập 2.1. Tô chữ viết hoa A, Ă, Â - GV dùng máy chiếu (hoặc đưa lên bảng từng bìa chữ mẫu), hướng dẫn HS quan sát cấu tạo nét chữ và cách tô từng chữ viết hoa (kết hợp mô tả và cầm que chỉ “tô” theo từng nét để HS theo dõi): + Chữ viết hoa A gồm 3 nét: Nét 1 gần giống nét móc ngược trái nhưng hơi lượn ở phía trên – đặt bút ở ĐK 3, tô từ dưới lên, lượn sang bên phải, đến ĐK 6 thì dừng lại. Nét 2 là nét móc ngược phải, tô từ trên xuống, lượn cong ở cuối nét. Nét 3 là nét lượn ngang giữa thân chữ, tô từ trái sang phải (lượn lên rồi lượn xuống). + Chữ viết hoa Ă, gồm 4 nét: Ba nét đầu tô như chữ A. Nét 4 là nét cong dưới (nhỏ) – dấu á, tô trên đầu chữ A. Chữ Â khác chữ A hoa ở dấu mũ (2 nét). - HS tô các chữ viết hoa A, Ă, Â cỡ vừa và cỡ nhỏ trong vở Luyện viết 1. 2.2. Viết từ ngữ, câu ứng dụng (cỡ nhỏ) - GV chiếu lên bảng hoặc mở bảng phụ đã viết từ và câu ứng dụng (cỡ nhỏ). HS (cá nhân, cả lớp) đọc: ngạc nhiên, dịu dàng, Anh lớn nhường em bé. - GV hướng dẫn HS nhận xét độ cao của các con chữ (d cao 2 li; g, h, l, b cao 2,5 li); khoảng cách giữa các chữ (tiếng), viết liền mạch, nối nét giữa các chữ (giữa chữ viết hoa A và nh), vị trí đặt dấu thanh. - HS viết vào vở Luyện viết 1, tập hai. GV khích lệ HS hoàn thành phần Luyện tập thêm.. - GV nhận xét, đánh giá bài viết của một số HS. 3. Củng cố, dặn dò - GV khen ngợi những HS viết đúng, viết đẹp. Nhắc những em chưa hoàn thành bài viết trong vở Luyện viết 1, tập hai về nhà tiếp tục luyện viết. - Dặn HS về nhà chuẩn bị cho tiết Góc sáng tạo: đọc bài Bưu thiếp “Lời yêu thương” (SGK, tr. 87, 88), Trưng bày bưu thiếp... (tr. 96, 97); quan sát vài bưu thiếp, nghĩ về người thân trong gia đình em sẽ tặng bưu thiếp, chuẩn bị giấy màu, bút chì màu, bút dạ, hồ dán, kéo, tranh ảnh người thân,... để làm bưu thiếp. IV. ĐIỀU CHỈNH SAU BÀI DẠY: ............................................................................................................................. ....................................................................................................................... ............................................................................................................................................................... ..................................................................................... ________________________________ TIẾNG VIỆT: Tập đọc: Nắng I.Yªu cÇu cÇn ®¹t: 1. Phát triển năng lực đặc thù: - Đọc trơn bài thơ với tốc độ 40 - 50 tiếng / phút, phát âm đúng các tiếng. Biết nghỉ hơi sau các dòng thơ (nghỉ dài như khi gặp dấu chấm). - Hiểu các từ ngữ trong bài. - Hiểu, trả lời đúng các câu hỏi về bài đọc. - Hiểu nội dung bài thơ: Nắng như một bạn nhỏ: nhanh nhẹn, chăm chỉ, đáng yêu, luôn giúp đỡ mọi người. - Học thuộc lòng 6 dòng thơ cuối. 2.Góp phần phát triển các năng lực chung và phẩm chất: - NL Giao tiếp và hợp tác (HĐ nhóm 2 và cả lớp); Tự chủ và tự học (làm việc cá nhân); NL Giải quyết vấn đề; Sáng tạo. - Biết giúp đỡ mọi người. II. ĐỒ DÙNG DẠY – HỌC Ti vi III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY- HỌC A. KIỂM TRA BÀI CŨ - 2 HS đọc bài Món quà quý nhất, trả lời câu hỏi: Vì sao bà của bé Huệ nói quà của Huệ là món quà quý nhất? B. DẠY BÀI MỚI 1. Chia sẻ và giới thiệu bài (gợi ý) 1.1. HS nghe hát hoặc hát một bài hát về nắng, VD: Bài hát Nắng bốn mùa (Nhạc: Nguyễn Tiến Nghĩa, thơ: Mai Anh Đức). 1.2. Giới thiệu bài HS quan sát tranh minh họa: Hai mẹ con bạn nhỏ đang hong thóc (mẹ đổ thóc ra sân, bạn nhỏ tãi thóc), những tia nắng vàng chiếu rực rỡ giúp thúc mau khô. Bài thơ các em học hôm nay nói về nắng. Các em hãy nghe để biết nắng đáng yêu thế nào, nắng làm gì cho mọi người. 2. Khám phá và luyện tập 2.1. Luyện đọc a) GV đọc mẫu: Giọng đọc nhẹ nhàng, nhí nhảnh, tình cảm.b) Luyện đọc từ ngữ (cá nhân, cả lớp): năng, lên cao, thẳng mạch, trải vàng, hong thóc, đuổi kịp, thoắt, vườn rau, xuyên qua, xâu kim,... Giải nghĩa từ: mạch (đường vữa giữa các viên gạch xây). c) Luyện đọc từng dòng thơ . - GV: Bài thơ có bao nhiêu dòng? (10 dòng). - Đọc tiếp nối 2 dòng thơ một cá nhân / từng cặp). GV phát hiện và sửa lỗi phát âm cho HS. d) Thi đọc tiếp nối 2 khổ thơ; thi đọc cả bài. (Quy trình đã hướng dẫn). 2.2. Tìm hiểu bài đọc - 3 HS tiếp nối nhau đọc 3 câu hỏi trong SGK. - Từng cặp HS trao đổi, cùng trả lời các câu hỏi. - GV hỏi – HS trong lớp trả lời: + GV: Nắng giúp ai làm gì?Em hãy nói tiếp: / HS: Nắng giúp bố xây nhà. Nắng giúp mẹ hong thóc. Nắng giúp ông nhặt cỏ. Nắng giúp bà xâu kim. + GV: Tìm những câu cho thấy nắng rất nhanh nhẹn. / HS: Nắng chạy nhanh lắm nhé. Chẳng ai đuổi kịp đâu. Thoắt đã về vườn rau... Rồi xuyên qua cửa sổ... + GV: Em thấy nắng giống ai? / HS: Nắng giống một bạn nhỏ chăm chỉ. - (Lặp lại) 1 HS hỏi – cả lớp đồng thanh đáp. - GV: Qua bài thơ, em hiểu điều gì về nắng? HS phát biểu. GV: Nắng làm nhiều việc tốt. Nắng giống một bạn nhỏ: nhanh nhẹn, chăm chỉ, đáng yêu, luôn giúp đỡ mọi người. 2.3. Học thuộc lòng - GV hướng dẫn HS học thuộc lòng 6 dòng thơ cuối theo cách xoá dần từng chữ, chỉ giữ lại những chữ đầu dòng, cuối cùng xoá hết. - HS tự nhẩm HTL. - HS thị đọc thuộc lòng 6 dòng thơ (hoặc cả bài thơ). 3. Củng cố, dặn dò - GV nhận xét tiết học; khen ngợi những HS học tốt. Nhắc HS về nhà đọc thuộc lòng bài thơ Nắng cho người thân nghe. . - Nhắc lại YC chuẩn bị ĐDHT cho tiết “Góc sáng tạo”; chuẩn bị cho tiết KC Cô bé quàng khăn đỏ (quan sát tranh; đọc lời gợi ý dưới tranh). GV báo trước với 2 HS sẽ được mời KC theo vai (cô bé quàng khăn đỏ và sói). IV. ĐIỀU CHỈNH SAU BÀI DẠY: ............................................................................................................................. ....................................................................................................................... ............................................................................................................................. ....................................................................................................................... ____________________________________________ Thứ Năm , ngày 24 tháng 2 năm 2022 TOÁN Phép cộng dạng 25 + 14 ( tiết 1) I.Yªu cÇu cÇn ®¹t: Học xong bài này, HS đạt các yêu cầu sau: - Biết cách đặt tính và thực hiện phép tính cộng trong phạm vi 100 (cộng không nhớ dạng 25 + 14). - Vận dụng được kiến thức, kĩ năng về phép cộng đã học vào giải quyết một số tình huống gắn với thực tế. II. ĐỒ DÙNG DẠY – HỌC - Các thẻ thanh chục và khối lập phương rời như SGK, các thẻ chục que tính và các thẻ que tính rời trong bộ đồ dùng học toán; bảng con. - Một số tình huống đơn giản có liên quan đến phép cộng trong phạm vi 100. III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY- HỌC A. Hoạt động khởi động 1.HS chơi trò chơi “Truyền điện” củng cố kĩ năng cộng nhẩm trong phạm vi 10, cộng dạng 14 + 3. 2.HS hoạt động theo nhóm (bàn) thực hiện lần lượt các hoạt động sau: - HS quan sát bức tranh (trong SGK hoặc trên máy chiếu). IC - HS thảo luận nhóm bàn: 1 + Bức tranh vẽ gì? + Nói với bạn về các thông tin quan sát được từ bức tranh. Bạn nhỏ trong bức tranh đang thực hiện phép tính 25 + 14 = ? bằng cách gộp 25 khối lập phương và 14 khối lập phương. B. Hoạt động hình thành kiến thức 1.HS tính 25 + 14 = ? - Thảo luận nhóm về cách tìm kết quả phép tính 25 + 14 = ? (HS có thể dùng que tính, có thể dùng các khối lập phương, có thể tính nhẩm, ...) - Đại diện nhóm nêu cách làm. 2.GV hướng dẫn cách đặt tính và tính phép cộng dạng 25 + 14 = ? - HS đọc yêu cầu: 25 + 14 = ? - HS quan sát GV làm mẫu: + Đặt tính thẳng cột: hàng đơn vị thẳng hàng đơn vị, hàng chục thẳng hàng chục. + Thực hiện tính từ phải sang trái: Cộng đơn vị với đơn vị. Cộng chục với chục. - GV chốt lại cách thực hiện, đề nghị một vài HS chỉ vào phép tính nhắc lại cách tính. 3.GV viết một phép tính khác lên bảng, chắng hạn 24 + 12 = ? - HS lấy bảng con cùng làm với GV từng thao tác: đặt tính, cộng từ phải sang trái, đọc kết quả. - HS đổi bảng con nói cho bạn bên cạnh nghe cách đặt tính và tính của mình. - GV lấy một số bảng con đặt tính chưa thẳng hoặc tính sai để nhấn mạnh lại cách đặt tính rồi viết kết quả phép tính cho HS nắm chắc. 4.HS thực hiện một số phép tính khác để củng cố cách thực hiện phép tính dạng 25 + 14. IV. ĐIỀU CHỈNH SAU BÀI DẠY: ............................................................................................................................. ....................................................................................................................... ............................................................................................................................. ....................................................................................................................... ________________________________ TIẾNG VIỆT: Góc sáng tạo: BƯU THIẾP “LỜI YÊU THƯƠNG” I.Yªu cÇu cÇn ®¹t: 1. Phát triển năng lực đặc thù: - Làm được 1 bưu thiếp đơn giản, có trang trí (cắt dán hoặc vẽ). - Viết được lời yêu thương (2, 3 câu) lên bưu thiếp để tặng một người thân, chữ viết rõ ràng, ít lỗi chính tả. 2.Góp phần phát triển các năng lực chung và phẩm chất: - NL Giao tiếp và hợp tác (HĐ nhóm 2 và cả lớp); Tự chủ và tự học (làm việc cá nhân); NL Giải quyết vấn đề; Sáng tạo. II. ĐỒ DÙNG DẠY – HỌC a) Chuẩn bị của GV - Một số bưu thiếp sưu tầm, có thể là sản phẩm của HS năm trước. - Những mảnh giấy có dòng kẻ ô li cắt hình chữ nhật hoặc hình trái tim để HS viết chữ cho đẹp, thẳng hàng, dán vào bưu thiếp. - Những viên nam châm để gắn sản phẩm của HS lên bảng lớp. b) Chuẩn bị của HS - Tranh ảnh người thân; giấy màu, bút chì màu, bút dạ, kéo, hồ dán,... - Vở bài tập Tiếng Việt 1, tập hai. III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY- HỌC * MỞ ĐẦU GV: Từ phần LTTH, các em sẽ có thêm các tiết học Góc sáng tạo. Trong các tiết học này, các em sẽ thực hiện các hoạt động sáng tạo: - Làm bưu thiếp tặng một người thân trong gia đình. - Vẽ, trang trí hoặc sưu tầm tranh, ảnh về cây hoa, con vật yêu thích. - Làm quà tặng thầy cô hoặc người bạn mà em quý mến. - Tự vẽ bản thân, tự giới thiệu bản thân. Các em cũng sẽ học cách trưng bày, giới thiệu, đánh giá những sản phẩm đã làm. 1. Chia sẻ và giới thiệu bài a) Chia sẻ: GV hướng dẫn HS quan sát tranh minh hoạ (BT 1), nhận ra hình các bưu thiếp, đoán xem phải làm gì (làm bưu thiếp). b) Giới thiệu bài: Tiết học hôm nay có tên Bưu thiếp “Lời yêu thương”. Trong tiết học này, các em sẽ tập làm 1 bưu thiếp đơn giản, trang trí và viết lên đó lời yêu thương tặng một người thân là bố, mẹ, hoặc ông, bà, anh chị em. Các em sẽ thi đua xem ai làm được bưu thiếp nhanh, đẹp, viết được những lời hay. 2. Khám phá 2.1. Cả lớp nhìn SGK, nghe 4 bạn tiếp nối nhau đọc 4 hoạt động của tiết học. - HS 1 đọc YC của BT 1. Cả lớp quan sát bưu thiếp mẫu trong SGK (hình dáng, trang trí), hoặc bưu thiếp GV, HS sưu tầm. GV: Bưu thiếp được dùng làm gì? HS phát biểu. GV: Bưu thiếp là mảnh giấy dày hay giấy bìa cứng được trang trí đẹp để viết lên đó lời chia vui, bày tỏ tình cảm quý mến, yêu thương với người nhận. - HS 2 đọc YC của BT 2. Cả lớp quan sát 4 bưu thiếp trong SGK để hiểu cách làm, cách trang trí bưu thiếp (cắt dán hoặc vẽ). Có thể trang trí bằng tấm ảnh người thân hoặc tranh vẽ người thân trong gia đình do em tự vẽ. GV giới thiệu một vài bưu thiếp của HS năm trước đã làm (nếu có). - HS 3 đọc yêu cầu của BT 3 (đọc cả lời trong 3 bưu thiếp mẫu). GV nhắc HS: Viết lên bưu thiếp 2 – 3 câu lời yêu thương tặng 1 người thân trong gia đình. Viết nhiều câu hơn càng tốt. - HS 4 đọc YC của BT4. GV: Các em sẽ mang bưu thiếp về nhà, tặng người thân. Cùng người thân trao đổi, hoàn thiện bưu thiếp cho đẹp hơn; sửa phần lời cho hay hơn để chuẩn bị trưng bày ở lớp vào tuần tiếp theo. 2.2. HS (5 – 7 em) nói trước lớp: Em sẽ làm bưu thiếp để tặng ai trong gia đình? Tặng bố, mẹ hay ông, bà, anh, chị, em? 3. Luyện tập

File đính kèm:

  • docxke_hoach_bai_day_lop_1_tuan_23_nam_hoc_2021_2022_pham_thi_th.docx
Giáo án liên quan