Kế hoạch bài dạy Lịch sử 9 - Tiết 33+34, Bài 29: Cả nước trực tiếp chiến đấu chống Mĩ, cứu nước (1965-1973) - Năm học 2021-2022
Bạn đang xem nội dung tài liệu Kế hoạch bài dạy Lịch sử 9 - Tiết 33+34, Bài 29: Cả nước trực tiếp chiến đấu chống Mĩ, cứu nước (1965-1973) - Năm học 2021-2022, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngày soạn: 13/3/2022
Tiết 33, Bài 29
CẢ NƯỚC TRỰC TIẾP CHIẾN ĐẤU CHỐNG MĨ, CỨU NƯỚC
(1965 - 1973) (Tiết 1)
I. Yêu cầu cần đạt
1. Kiến thức: Sau khi học xong bài, học sinh
- Trình bày được âm mưu và hành động của Mĩ trong chiến lược "Chiến
tranh cục bộ".
- Trình bày được những thắng lợi lớn của nhân dân miền Nam trong chiến
đấu chống chiến lược "Chiến tranh cục bộ" của Mĩ, tiêu biểu là chiến thắng Vạn
Tường, trên lược đồ.
- Biết được cuộc chiến tranh không quân và hải quân phá hoại miền Bắc
của Mĩ.
- Trình bày được những thành tích của quân dân miền Bắc trong chiến
đấu và sản xuất.
2. Kĩ năng
Rèn luyện cho học sinh kĩ năng sử dụng bản đồ để tường thuật các trận
đánh và các kĩ năng phân tích, nhận định, đánh giá, so sánh các sự kiện lịch sử.
3. Thái độ
Bồi dưỡng lòng yêu nước, tinh thần cách mạng, tình đoàn kết dân tộc,
Đông Dương, quốc tế, niềm tin vào sự lãnh đạo của đảng, niềm tự hào của dân
tộc. Khâm phục tinh thần đấu tranh kiên cường, bất khuất của nhân dân miền
Nam.
4. Định hướng phát triển năng lực
- Năng lực chung: Phát triển năng lực tự chủ và tự học; giao tiếp và hợp
tác; năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo; năng lực ngôn ngữ;
- Năng lực chuyên biệt
+ Tái hiện kiến thức lịch sử, xác định mối quan hệ giữa các sự kiện, hiện
tượng lịch sử.
+ Vận dụng kiến thức mới mà HS đã được lĩnh hội để giải quyết những
vấn đề mới trong học tập và thực tiễn như: Kĩ năng sử dụng bản đồ để tường
thuật các trận đánh và các kĩ năng phân tích, nhận định, đánh giá, so sánh các sự
kiện lịch sử. Niềm tin vào sự lãnh đạo của đảng, niềm tự hào của dân tộc. Khâm
phục tinh thần đấu tranh kiên cường, bất khuất của nhân dân miền Nam.
II. Phương pháp: Trực quan, phát vấn, thuyết trình, phân tích, tổng hợp,
nhóm
IV. Chuẩn bị
1. Chuẩn bị của giáo viên
- Giáo án word và Powerpoint.
- Tranh ảnh, tư liệu liên quan đến bài học.
2. Chuẩn bị của học sinh
- Đọc trước sách giáo khoa và hoàn thành các nhiệm vụ được giao.
- Sưu tầm tư liệu, tranh ảnh có liên quan. V. Tiến trình dạy học
1. Ổn định lớp
2. Kiểm tra bài cũ (linh động)
3. Bài mới
3.1. Hoạt động khởi động
- Mục tiêu: Học sinh nắm được những nét chính về nhân dân Mĩ biểu
tình phản đối chiến tranh ở Việt Nam. Dựa trên những kiến thức học sinh đã
biết và chưa biết, GV tổ chức cho HS trả lời các câu hỏi kích thích sự tò mò
hiểu những điều chưa biết sẽ được giải đáp trong bài học, đưa học sinh vào tìm
hiểu nội dung bài học, tạo tâm thế cho học sinh đi vào tìm hiểu bài mới.
- Phương pháp: Thuyết trình, trực quan, phát vấn.
- Thời gian: 2 phút.
- Tổ chức hoạt động: Giáo viên cho xem hình 66 SGK, yêu cầu học sinh
trả lời câu hỏi: Em biết gì về các bức ảnh này?
- Dự kiến sản phẩm
Mỗi HS có thể trả lời theo sự hiểu biết của mình với các mức độ khác
nhau. GV kết nối vào bài mới: Sau thất bại ở chiến lược “CTĐB” ở MN, để gỡ
thế bí về chiến lược, đế quốc Mĩ đã nâng cuộc chiến tranh ở MN lên mức cao
hơn “CTCB”, lính viễn chinh Mĩ được đưa ào ạt sang MN VN (giữa 1965) với
những sư đoàn sừng sỏ, vũ khí hiện đại với chiến lược 2 gọng kìm “tìm diệt” và
“bình định” để tiêu diệt CM MN, cộng với tăng cường bắn phá MB để chặn
đứng từ gốc những đòn tấn công của “Việt cộng”, giành thắng lợi quyết định,
xoay chuyển tình thế trên chiến trường MN, nhưng với nỗ lực cao nhất của toàn
Đảng, toàn dân, toàn quân ta, chúng ta đã đánh bại chiến lược “CTĐB” ở MN
của đế quốc Mĩ. Điều này thể hiện như thế nào? Chúng ta cùng tìm hiểu trong
bài học ngày hôm nay.
3.2. Hoạt động hình thành kiến thức
1. Hoạt động 1: 1. Chiến lược "Chiến tranh cục bộ" của Mĩ ở miền Nam
- Mục tiêu: Trình bày được âm mưu và hành động của Mĩ trong chiến lược
"Chiến tranh cục bộ".
- Phương pháp: Trực quan, phát vấn, thuyết trình, phân tích.
- Thời gian: 6 phút.
- Tổ chức hoạt động
Hoạt động của giáo viên và học sinh Dự kiến sản phẩm
Bước 1. Chuyển giao nhiệm vụ học tập I. Chiến đấu chống chiến
- Đọc SGK. Trả lời câu hỏi: Trình bày âm mưu lược "Chiến tranh cục bộ"
và hành động của Mĩ trong chiến lược "Chiến của Mĩ (1965 - 1968)
tranh cục bộ". 1. Chiến lược "Chiến
Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ học tập tranh cục bộ" của Mĩ ở
HS đọc SGK và thực hiện yêu cầu. GV khuyến miền Nam
khích học sinh hợp tác với nhau khi thực khi thực - Sau khi chiến lược "Chiến
hiện nhiệm vụ học tập, GV theo dõi, hỗ trợ HS. tranh đặc biệt" bị thất bại,
Bước 3. Báo cáo kết quả hoạt động và thảo Mĩ chuyển sang chiến lược luận "Chiến tranh cục bộ" (1965
- HS trình bày. - 1968). Chiến lược "Chiến
Bước 4. Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ tranh cục bộ" được tiến
học tập hành bằng quân Mĩ, quân
HS phân tích, nhận xét, đánh giá kết quả trình đồng minh của Mĩ và quân
bày của HS. đội Sài Gòn, lúc cao nhất là
GV bổ sung phần phân tích nhận xét, đánh giá, gần 1,5 triệu quân.
kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập của học sinh. - Dựa vào ưu thế quân sự,
Chính xác hóa các kiến thức đã hình thành cho Mĩ liên tiếp mở các cuộc
học sinh. hành quân "tìm diệt" vào
? CL “CTCB”và “CTĐB” của Mĩ ở MN có điểm căn cứ Quân giải phóng ở
gì giống và khác nhau? Vạn Tường (Quảng Ngãi),
(Giống: Đều là ctr thực dân kiểu mới tiếp đó là hai cuộc phản
Khác: LL tham chiến chủ yếu trong “CTĐB” là công mùa khô 1965 - 1966
ngụy quân và cố vấn Mi. Trong “CTCB” là lính và 1966 - 1967 bằng các
viễn chinh Mĩ, chư hầu+ lính Nguỵ) cuộc hành quân "tìm diệt"
và "bình định".
2. Hoạt động 2: Miền Nam chiến đấu chống chiến lược "Chiến tranh cục
bộ" của Mĩ
- Mục tiêu: Trình bày được những thắng lợi lớn của nhân dân miền Nam trong
chiến đấu chống chiến lược "Chiến tranh cục bộ" của Mĩ, tiêu biểu là chiến
thắng Vạn Tường, trên lược đồ.
- Phương pháp: Trực quan, phát vấn, thuyết trình, phân tích, nhóm.
- Thời gian: 9 phút.
- Tổ chức hoạt động
Hoạt động của giáo viên và học sinh Dự kiến sản phẩm (Nội dung
chính)
Bước 1. Chuyển giao nhiệm vụ học tập 2. Miền Nam chiến đấu chống
- Đọc SGK. chiến lược "Chiến tranh cục
- Chia lớp thành 6 nhóm: Thảo luận và trả bộ" của Mĩ
lời câu hỏi sau: Trình bày những thắng lợi - Nhân dân ta chiến đấu chống
lớn của nhân dân miền Nam trong chiến "Chiến tranh cục bộ" với ý chí
đấu chống chiến lược "Chiến tranh cục bộ" "quyết chiến quyết thắng giặc Mĩ
của Mĩ, tiêu biểu là chiến thắng Vạn xâm lược", mở đầu là thắng lợi ở
Tường, trên lược đồ. Vạn Tường - Quảng Ngãi (8 -
Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ học tập 1965). Chiến thắng Vạn Tường đã
HS đọc SGK và thực hiện yêu cầu. GV mở đầu cho cao trào "Tìm Mĩ mà
khuyến khích các nhóm hợp tác với nhau đánh, lùng nguỵ mà diệt" trên
khi thực khi thực hiện nhiệm vụ học tập, khắp miền Nam, với thắng lợi này
GV theo dõi, hỗ trợ HS. đã chứng minh khả năng ta có thể
Bước 3. Báo cáo kết quả hoạt động và đánh thắng Mĩ trong chiến lược
thảo luận "Chiến tranh cục bộ".
- Các nhóm trình bày. - Tiếp theo, quân dân miền Nam Bước 4. Đánh giá kết quả thực hiện đã đánh bại các cuộc hành quân
nhiệm vụ học tập càn quét lớn của Mĩ trong hai mùa
HS phân tích, nhận xét, đánh giá kết quả khô 1965 - 1966 và 1966 - 1967.
của nhóm trình bày. - Trên mặt trận chính trị, các
GV bổ sung phần phân tích nhận xét, phong trào đấu tranh của quần
đánh giá, kết quả thực hiện nhiệm vụ học chúng nổ ra từ thành thị đến nông
tập của học sinh. Chính xác hóa các kiến thôn, phá vỡ từng mảng "ấp chiến
thức đã hình thành cho học sinh. Hướng lược"... Vùng giải phóng được mở
dẫn HS quan sát hình 66, 67 – SGK để biết rộng, uy tín của Mặt trận Dân tộc
được các phong trào đấu tranh chống chiến giải phóng miền Nam được nâng
lược "Chiến tranh cục bộ". cao trên trường quốc tế.
3. Hoạt động 3: II. Miền Bắc vừa chiến đấu chống chiến tranh phá hoại lần
thứ nhất của Mĩ, vừa sản xuất (1965 - 1968)
- Mục tiêu: Biết được cuộc chiến tranh không quân và hải quân phá hoại miền
Bắc của Mĩ.
- Phương pháp: Trực quan, phát vấn, thuyết trình, phân tích.
- Phương tiện
+ Tranh ảnh, tài liệu có liên quan.
+ Ti vi.
- Thời gian: 6 phút.
- Tổ chức hoạt động
Hoạt động của giáo viên và học sinh Dự kiến sản phẩm
Bước 1. Chuyển giao nhiệm vụ học tập 1. Mĩ tiến hành chiến tranh
- Đọc SGK. Trả lời câu hỏi: Trình bày cuộc không quân và hải quân phá
chiến tranh không quân và hải quân phá hoại hoại miền Bắc
miền Bắc của Mĩ. - Mĩ dựng lên "sự kiện Vịnh
Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ học tập Bắc Bộ" (8 - 1964), cho máy
HS đọc SGK và thực hiện yêu cầu. GV bay ném bom miền Bắc.
khuyến khích học sinh hợp tác với nhau khi - Đến ngày 7 - 2 - 1965, lấy cớ
thực khi thực hiện nhiệm vụ học tập, GV theo "trả đũa" việc Quân giải phóng
dõi, hỗ trợ HS. miền Nam tiến công doanh trại
Bước 3. Báo cáo kết quả hoạt động và thảo quân Mĩ ở Plâycu, Mĩ chính
luận thức gây ra cuộc chiến tranh
- HS trình bày. bằng không quân và hải quân
Bước 4. Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm phá hoại miền Bắc.
vụ học tập
HS phân tích, nhận xét, đánh giá kết quả trình
bày của HS.
GV bổ sung phần phân tích nhận xét, đánh
giá, kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập của
học sinh. Chính xác hóa các kiến thức đã hình
thành cho học sinh.
3.3. Hoạt động luyện tập - Mục tiêu: Củng cố, hệ thống hóa, hoàn thiện kiến thức mới về cả nước
trực tiếp đấu tranh chống Mĩ cứu nước.
- Thời gian: 5 phút
- Phương thức tiến hành: GV giao nhiệm vụ cho HS và chủ yếu cho làm
việc cá nhân. Trong quá trình làm việc HS có thể trao đổi với bạn hoặc thầy, cô
giáo.
Câu hỏi: Nêu thắng lợi tiêu biểu của quân dân miền Nam trong những năm 1965
- 1967 góp phần làm phá sản chiến lược "Chiến tranh cục bộ" của Mĩ
- Dự kiến sản phẩm
Những thắng lợi tiêu biểu của quân dân miền Nam trong những năm 1965 -
1967 góp phần làm phá sản chiến lược "Chiến tranh cục bộ" của Mĩ
• Chiến thắng Vạn Tường (Quảng Ngãi) năm 1965
• Chiến thắng hai mùa khô (đông- xuân 1965 - 1966 và đông xuân 1966 -
1967)
• Cuộc tổng tiến công và nổi dậy Xuân Mậu Thân (1968).
3.4. Hoạt động tìm tòi mở rộng và vận dụng
- Mục tiêu: Nhằm vận dụng kiến thức mới mà HS đã được lĩnh hội để
giải quyết những vấn đề mới trong học tập và thực tiễn.
- Phương thức tiến hành: Các câu hỏi sau khi hình thành kiến thức mới.
Em hãy chỉ ra những điểm giống và khác nhau giữa hai chiến lược "Chiến tranh
cục bộ" và "chiến tranh đặc biệt" của Mĩ ở miền Nam Việt Nam?
Dự kiến sản phẩm
Giống nhau:
• Là loại hình chiến tranh xâm lược thực dân kiểu mới, nằm trong chiến
lược toàn cầu phản cách mạng của Mĩ những năm sau Chiến tranh thế
giới thứ hai.
• Cùng chung mục tiêu là chống phá cách mạng miền Nam, biến miền Nam
thành thuộc địa kiểu mới và căn cứ quân sự của Mĩ.
• Có sự tham gia và chi phối của tiền của, vũ khí và cố vấn quân sự Mĩ.
• Cả hai đều bị thất bại.
Khác nhau:
Tiêu chí so sánh Chiến tranh đặc biệt Chiến tranh cục bộ
Quy mô chiến Ở miền Nam Mở rộng hai miền Nam – Bắc
tranh
Mục tiêu Chống phá cách mạng và bình Vừa bình định miền Nam vừa phá hoại
định miền Nam miền Bắc. Thủ đoạn “Ấp chiến lược” được coi như chiến lược hai gọng kìm tìm diệt và bình
“xương sống” định.
Lực lượng tham Quân đội tay sai, dưới sự chỉ Mĩ, chư hầu, Ngụy.
chiến huy của cố vấn Mĩ, dùng
người Việt đánh người Việt. Mĩ giữ vai trò quan trọng nhất.
Tính chất ác liệt Ác liệt Rất ác liệt ở mục tiêu vừa nhằm tiêu diệt
quân chủ lực và bình định miền Nam, phá
hoại miền Bắc, số quân tham chiến đông,
vũ khí hiện đại, hỏa lực mạnh cả trên bộ,
trên không, trên biển.
.
- GV giao nhiệm vụ cho HS
+ Sưu tầm thêm một số tư liệu, tranh ảnh liên quan đến bài học.
+ Chuẩn bị bài mới
- Xem trước phần 3 mục II và mục III bài 29.
- Trả lời các câu hỏi sách giáo khoa.
********************************* Ngày soạn: . Ngày soạn: 13/3/2022
Tiết 34, Bài 29 : CẢ NƯỚC TRỰC TIẾP CHIẾN ĐẤU CHỐNG MĨ, CỨU
NƯỚC
(1965 - 1973) (Tiết 2)
I. Mục tiêu
1. Kiến thức: Sau khi học xong bài, học sinh
- Biết được những chi viện của hậu phương miền Bắc cho tiền tuyến miền
Nam.
- Hiểu được âm mưu và thủ đoạn của Mĩ trong chiến lược "Việt Nam hoá
chiến tranh" và "Đông Dương hoá chiến tranh".
- Trình bày được những thắng lợi trên các mặt trận quân sự, chính trị
chống chiến lược "Việt Nam hoá chiến tranh" và Đông Dương hoá chiến tranh
của Mĩ.
- Biết được cuộc tiến công chiến lược năm 1972 của quân ta và ý nghĩa.
- Nhận xét về tình cảm của nhân dân miền Bắc đối với miền Nam.
2. Kĩ năng
Rèn luyện cho học sinh kĩ năng sử dụng bản đồ để tường thuật các trận
đánh và các kĩ năng phân tích, nhận định, đánh giá, so sánh các sự kiện lịch sử.
3. Thái độ
Bồi dưỡng lòng yêu nước, tinh thần cách mạng, tình đoàn kết dân tộc,
Đông Dương, quốc tế, niềm tin vào sự lãnh đạo của đảng, niềm tự hào của dân
tộc. Khâm phục tinh thần đấu tranh kiên cường, bất khuất của nhân dân miền
Nam.
4. Định hướng phát triển năng lực
- Năng lực chung: Phát triển năng lực tự chủ và tự học; giao tiếp và hợp
tác; năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo; năng lực ngôn ngữ;
- Năng lực chuyên biệt
+ Tái hiện kiến thức lịch sử, xác định mối quan hệ giữa các sự kiện, hiện
tượng lịch sử.
+ Vận dụng kiến thức mới mà HS đã được lĩnh hội để giải quyết những
vấn đề mới trong học tập và thực tiễn như: nhận xét về tình cảm của nhân dân
miền Bắc đối với miền Nam. Kĩ năng sử dụng bản đồ để tường thuật các trận
đánh và các kĩ năng phân tích, nhận định, đánh giá, so sánh các sự kiện lịch sử.
Niềm tin vào sự lãnh đạo của đảng, niềm tự hào của dân tộc. Khâm phục tinh
thần đấu tranh kiên cường, bất khuất của nhân dân miền Nam.
* Tích hợp : Liên hệ với tấm gương Bác Hồ, GD tinh thần lao động,
chiến đấu cho HS. II. Phương pháp: Trực quan, phát vấn, thuyết trình, phân tích, tổng hợp,
nhóm
III. Phương tiện
+ Máy tính, ti vi.
IV. Chuẩn bị
1. Chuẩn bị của giáo viên
- Giáo án word và Powerpoint.
- Tranh ảnh, tư liệu liên quan đến bài học.
2. Chuẩn bị của học sinh
- Đọc trước sách giáo khoa và hoàn thành các nhiệm vụ được giao.
- Sưu tầm tư liệu, tranh ảnh có liên quan.
V. Tiến trình dạy học
1. Ổn định lớp
2. Kiểm tra bài cũ (linh động)
3. Bài mới
3.1. Hoạt động khởi động
- Mục tiêu: Học sinh nắm được những nét chính về nhân dân nhân dân
MB thực hiện nghĩa vụ địa phương. Dựa trên những kiến thức học sinh đã biết
và chưa biết, GV tổ chức cho HS trả lời các câu hỏi kích thích sự tò mò hiểu
những điều chưa biết sẽ được giải đáp trong bài học, đưa học sinh vào tìm hiểu
nội dung bài học, tạo tâm thế cho học sinh đi vào tìm hiểu bài mới.
- Phương pháp: Thuyết trình, trực quan, phát vấn.
- Thời gian: 2 phút.
- Tổ chức hoạt động: Giáo viên cho xem hình 70 SGK, yêu cầu học sinh
trả lời câu hỏi: Em biết gì về các bức ảnh này?
- Dự kiến sản phẩm
Mỗi HS có thể trả lời theo sự hiểu biết của mình với các mức độ khác
nhau. GV kết nối vào bài mới.
3.2. Hoạt động hình thành kiến thức
1. Hoạt động 1: 3. Miền Bắc thực hiện nghĩa vụ hậu phương lớn
- Mục tiêu: Biết được những chi viện của hậu phương miền Bắc cho tiền tuyến
miền Nam. Nhận xét về tình cảm của nhân dân miền Bắc đối với miền Nam.
- Phương pháp: Trực quan, phát vấn, thuyết trình, phân tích.
- Phương tiện
+ Tranh ảnh, tài liệu có liên quan.
+ Ti vi.
- Thời gian: 6 phút.
- Tổ chức hoạt động
Hoạt động của giáo viên và học sinh Dự kiến sản phẩm
Bước 1. Chuyển giao nhiệm vụ học tập 3. Miền Bắc thực
- Đọc SGK. Trả lời câu hỏi: Trình bày những chi viện hiện nghĩa vụ hậu
của hậu phương miền Bắc cho tiền tuyến miền Nam. phương lớn
Nhận xét về tình cảm của nhân dân miền Bắc đối với - Tuyến đường vận miền Nam. chuyển chiến lược -
Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ học tập đường Hồ Chí Minh
HS đọc SGK và thực hiện yêu cầu. GV khuyến khích trên bộ và trên biển
học sinh hợp tác với nhau khi thực khi thực hiện nhiệm được khai thông từ
vụ học tập, GV theo dõi, hỗ trợ HS. tháng 5 - 1959.
Bước 3. Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận - Trong 4 năm, miền
- HS trình bày. Bắc đã đưa vào miền
Bước 4. Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học Nam hơn 30 vạn cán
tập bộ, bộ đội và hàng
HS phân tích, nhận xét, đánh giá kết quả trình bày của chục vạn tấn vũ khí,
HS. đạn dược,... phục vụ
GV bổ sung phần phân tích nhận xét, đánh giá, kết quả cho miền Nam đánh
thực hiện nhiệm vụ học tập của học sinh. Chính xác hóa Mĩ.
các kiến thức đã hình thành cho học sinh. Yêu cầu HS
quan sát hình 70. Những thửa ruộng vì miền Nam của
nông dân xã Hoà Lạc (Kim Sơn, Ninh Bình) - SGK và
nhận xét về tình cảm của nhân dân miền Bắc đối với
miền Nam.
2. Hoạt động 2: III. Chiến đấu chống chiến lược "Việt Nam hoá chiến
tranh" và "Đông Dương hoá chiến tranh" của Mĩ (1969 - 1973)
- Mục tiêu: Hiểu được âm mưu và thủ đoạn của Mĩ trong chiến lược "Việt Nam
hoá chiến tranh" và "Đông Dương hoá chiến tranh".
- Phương pháp: Trực quan, phát vấn, thuyết trình, phân tích, nhóm.
- Thời gian: 6 phút.
- Tổ chức hoạt động
Hoạt động của giáo viên và học sinh Dự kiến sản phẩm (Nội dung
chính)
Bước 1. Chuyển giao nhiệm vụ học tập 1. Chiến lược "Việt Nam hoá
- Đọc SGK. Trả lời câu hỏi: Trình bày chiến tranh" và "Đông Dương
những âm mưu và thủ đoạn của Mĩ trong hoá chiến tranh" của Mĩ
chiến lược "Việt Nam hoá chiến tranh" và - Sau thất bại của chiến lược
"Đông Dương hoá chiến tranh". "Chiến tranh cục bộ", Mĩ chuyển
Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ học tập sang chiến lược "Việt Nam hoá
HS đọc SGK và thực hiện yêu cầu. GV chiến tranh" ở miền Nam và mở
khuyến khích học sinh hợp tác với nhau khi rộng chiến tranh ra toàn Đông
thực khi thực hiện nhiệm vụ học tập, GV Dương, thực hiện "Đông Dương
theo dõi, hỗ trợ HS. hoá chiến tranh".
Bước 3. Báo cáo kết quả hoạt động và - Lực lượng chính tiến hành cuộc
thảo luận chiến tranh là quân đội Sài Gòn
- HS trình bày. kết hợp với hoả lực Mĩ, vẫn do
Bước 4. Đánh giá kết quả thực hiện Mĩ chỉ huy bằng hệ thống cố vấn
nhiệm vụ học tập quân sự.
HS phân tích, nhận xét, đánh giá kết quả - Quân đội Sài Gòn được sử dụng trình bày của HS. như là lực lượng xung kích trong
GV bổ sung phần phân tích nhận xét, đánh các cuộc hành quân mở rộng xâm
giá, kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập của lược Cam-pu-chia năm 1970, Lào
học sinh. Chính xác hóa các kiến thức đã năm 1971, thực hiện âm mưu
hình thành cho học sinh. Yêu cầu HS quan "dùng người Đông Dương đánh
sát hình 70. Những thửa ruộng vì miền người Đông Dương.
Nam của nông dân xã Hoà Lạc (Kim Sơn,
Ninh Bình) - SGK và nhận xét về tình cảm
của nhân dân miền Bắc đối với miền Nam.
3. Hoạt động 3: 2. Chiến đấu chống chiến lược Việt Nam hoá chiến tranh
và Đông Dương hoá chiến tranh của Mĩ
- Mục tiêu: Trình bày được những thắng lợi trên các mặt trận quân sự, chính trị
chống chiến lược "Việt Nam hoá chiến tranh" và Đông Dương hoá chiến tranh
của Mĩ.
- Phương pháp: Trực quan, phát vấn, thuyết trình, phân tích.
- Thời gian: 11 phút.
- Tổ chức hoạt động
Hoạt động của giáo viên và học sinh Dự kiến sản phẩm
Bước 1. Chuyển giao nhiệm vụ học 2. Chiến đấu chống chiến lược Việt
tập Nam hoá chiến tranh và Đông
- Đọc SGK. Dương hoá chiến tranh của Mĩ
- Chia lớp thành 6 nhóm: Thảo luận và - Trên mặt trận chính trị:
trả lời câu hỏi sau: Trình bày những + Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng
thắng lợi trên các mặt trận quân sự, hoà miền Nam Việt Nam ra đời (6 -
chính trị chống chiến lược "Việt Nam 1969) là thắng lợi chính trị đầu tiên
hoá chiến tranh" và Đông Dương hoá trong cuộc chiến đấu chống chiến lược
chiến tranh của Mĩ. "Việt Nam hoá chiến tranh".
Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ học tập + Hội nghị cấp cao ba nước Đông
HS đọc SGK và thực hiện yêu cầu. Dương họp (4 - 1970) để biểu thị quyết
GV khuyến khích các nhóm hợp tác tâm của nhân dân ba nước đoàn kết
với nhau khi thực khi thực hiện nhiệm chiến đấu chống Mĩ.
vụ học tập, GV theo dõi, hỗ trợ HS. - Trên mặt trận quân sự:
Bước 3. Báo cáo kết quả hoạt động + Quân đội Việt Nam phối hợp với
và thảo luận quân dân Cam-pu-chia đập tan cuộc
- Các nhóm trình bày. hành quân xâm lược Cam-pu-chia của
Bước 4. Đánh giá kết quả thực hiện 10 vạn quân Mĩ và quân đội Sài Gòn
nhiệm vụ học tập (từ tháng 4 đến tháng 6 - 1970).
HS phân tích, nhận xét, đánh giá kết + Từ tháng 2 đến tháng 3 - 1971, quân
quả của nhóm trình bày. đội Việt Nam có sự phối hợp của quân
GV bổ sung phần phân tích nhận xét, dân Lào đã đập tan cuộc hành quân
đánh giá, kết quả thực hiện nhiệm vụ mang tên "Lam Sơn 719" của 4,5 vạn
học tập của học sinh. Chính xác hóa quân Mĩ và quân đội Sài Gòn nhằm các kiến thức đã hình thành cho học chiếm giữ Đường 9 - Nam Lào, quét
sinh. sạch chúng khỏi nơi đây.
Tích hợp HTVLTTGĐĐHCM: Liên - Khắp các đô thị, phong trào của các
hệ với tấm gương Bác Hồ, GD tinh tầng lớp nhân dân diễn ra liên tục. Đặc
thần lao động, chiến đấu cho HS. biệt ở Huế, Sài Gòn, phong trào học
sinh, sinh viên diễn ra rầm rộ.
4. Hoạt động 43. Cuộc tiến công chiến lược năm 1972
- Mục tiêu: Biết được cuộc tiến công chiến lược năm 1972 của quân ta và ý
nghĩa.
- Phương pháp: Trực quan, phát vấn, thuyết trình, phân tích.
- Thời gian: 7 phút.
- Tổ chức hoạt động
Hoạt động của giáo viên và học sinh Dự kiến sản phẩm
Bước 1. Chuyển giao nhiệm vụ học tập 3. Cuộc tiến công chiến lược
- Đọc SGK. Trả lời câu hỏi: Trình bày cuộc năm 1972
tiến công chiến lược năm 1972 của quân - Từ ngày 30 - 3 - 1972, quân ta
ta và ý nghĩa. mở cuộc tiến công chiến lược
Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ học tập đánh vào Quảng Trị, lấy Quảng
HS đọc SGK và thực hiện yêu cầu. GV trị làm hướng tiến công chủ yếu.
khuyến khích học sinh hợp tác với nhau khi - Đến cuối tháng 6 - 1972, quân
thực khi thực hiện nhiệm vụ học tập, GV ta đã chọc thủng ba phòng tuyến
theo dõi, hỗ trợ HS. mạnh nhất của địch là Quảng
Bước 3. Báo cáo kết quả hoạt động và Trị, Tây Nguyên và Đông Nam
thảo luận Bộ, loại khỏi vòng chiến đấu hơn
- HS trình bày. 20 vạn tên địch.
Bước 4. Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm - Cuộc tiến công chiến lược năm
vụ học tập 1972 đã buộc Mĩ phải "Mĩ hoá"
HS phân tích, nhận xét, đánh giá kết quả trở lại, tức thừa nhận sự thất bại
trình bày của HS. của chiến lược "Việt Nam hoá
GV bổ sung phần phân tích nhận xét, đánh chiến tranh".
giá, kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập của
học sinh. Chính xác hóa các kiến thức đã
hình thành cho học sinh.
3.3. Hoạt động luyện tập
- Mục tiêu: Củng cố, hệ thống hóa, hoàn thiện kiến thức mới về cả nước
trực tiếp đấu tranh chống Mĩ cứu nước.
- Thời gian: 5 phút
- Phương thức tiến hành: GV giao nhiệm vụ cho HS và chủ yếu cho làm
việc cá nhân. Trong quá trình làm việc HS có thể trao đổi với bạn hoặc thầy,
cô giáo. Em hãy lập bảng niên biểu những thắng lợi tiêu biểu về chính trị, quân sự, và
ngoại giao của ba nước Việt Nam, Lào, Cam-pu-chia trong việc làm thất bại
chiến lược "Việt Nam hoá chiến tranh" của Mĩ là:
Nội dung Thời gian
Về chính trị. -6/1969 chính phủ cách mạng lâm thời cộng hoà Miền Nam ra
đời.
- 4/1970 hội nghị cấp cao 3 nước Đông Dương họp thể hiện sự
quyết tâm đoàn kết chống Mỹ
Về quân sự • 30/4 ->30/6/1970, quân sân Việt – Campuchia phối hợp
lập nên chiến thắng lớn ở Đông Bắc Campuchia.
• Ngày 12/2 ->23/3/1971, quân dân Việt –Lào đã đập tan
cuộc hành quân “Lam Sơn 719”, lập nên chiến thắng
đường số 9 – Nam Lào.
• Khắp các đô thị, phong trào của các tầng lớp Nhân dân
diễn ra liên tục
Ngoại giao Thắt chặt tình đoàn kết, hữu nghị giữa ba nước anh em Lào,
Cam-pu-chia và Việt Nam
3.4. Hoạt động tìm tòi mở rộng và vận dụng
- Mục tiêu: Nhằm vận dụng kiến thức mới mà HS đã được lĩnh hội để
giải quyết những vấn đề mới trong học tập và thực tiễn.
- Phương thức tiến hành: Các câu hỏi sau khi hình thành kiến thức mới.
Có thể giao về nhà làm
? Chiến lược “Chiến tranh cục bộ” (1965 – 1968) và chiến lược “Việt
Nam hóa chiến tranh” (1969 – 1973) của Mĩ ở miền Nam Việt Nam có điểm gì
giống và khác nhau?
- Dự kiến sản phẩm
- Giống nhau: đều là chiến lược chiến tranh xâm lược thực dân kiểu mới
nằm trong chiến lược toàn cầu "phản ứng linh hoạt" của Mĩ.
- Khác nhau:
+ Chiến lược "Chiến tranh đặc biệt" được tiến hành bằng quân đội Sài
Gòn nhằm chống lại các lực lượng cách mạna và nhân dân ta. Tuy vậy, đây
không phải là cuộc nội chiến, mà là cuộc chiến tranh xâm lược thực dân kiểu
mới của Mĩ, bởi lẽ Mĩ đề ra kế hoạch, cung cấp đôla, vũ khí, phương tiện chiến
tranh, chỉ huy bằng hệ thống "cố vấn" nhằm chống lại lực lượng cách mạng và
nhân dân ta, phục vụ cho lợi ích của Mĩ. Đây là biểu hiện tính chất "đặc biệt"
của loại hình chiến tranh xãm lược thực dân mới và việc thực hiện âm mưu
"dùng người Việt đánh người Việt". Với sự hỗ trợ chiến đấu và chỉ huy bằng
hệ thống cố vấn của Mĩ, quân đội Sài Gòn mở những cuộc hành quân càn quét
tiêu diệt lực lượng cách mạng, tiến hành hoạt động dồn dân, lập "ấp chiến
lược', đẩy lực lượng cách mạng ra khỏi các ấp, tách dân khỏi cách mạng, tiến
tới nắm dân, "bình định" miền Nam. + Chiến lược "Chiến tranh cục bộ" được tiến hành bằng quân Mĩ, quân
đồng minh của Mĩ (Hàn Quốc, Thái Lan, Phi-lip-pin, Ô-xtrây-li-a, Niu Di-lân)
và quân đội Sài Gòn. Trong đó quân Mĩ giữ vai trò quan trọng, không ngừng
tăng lên về số lượng (lúc cao nhất là gần 1,5 triệu quân) và trang bị, nhằm
chống lại các lực lượng cách mạng và nhân dân ta. Tuy quân Mĩ trực tiếp tham
chiến, chiến lược "Chiến tranh cục bộ" ở miền Nam vẫn là chiến lược chiến
tranh xâm lược thực dân kiểu mới vì quân đội Sài Gòn vẫn giữ vai trò quan
trọng. Mĩ nhảy vào cuộc chiến nhằm cứu quân đội Sài Gòn khỏi bị sụp đổ, tiếp
tục thực hiện những mục tiêu của chủ nghĩa thực dân mới ở miền Nam. Dựa vào
ưu thế quân sự, Mĩ liên tiếp mở các cuộc hành quân "tìm diệt" và "bình định'
vào các vùng giải phóng của ta. Đồng thời mở rộng chiến tranh bằng không
quân, hải quân phá hoại miền Bắc.
File đính kèm:
ke_hoach_bai_day_lich_su_9_tiet_3334_bai_29_ca_nuoc_truc_tie.doc



