I. MỤC TIÊU:
1. Kiến thức:
- Biết có 2 loại điện tích là điện tích dương và điện tích âm. Hai điện tích cùng dấu
thì đẩy nhau, khác dấu thì hút nhau.
- Nêu được cấu tạo nguyên tử gồm hạt nhân mang điện tích dương, các êlectrôn
mang điện tích âm quay xung quanh hạt nhân, nguyên tử trung hòa về điện. Biết vật
mang điện tích âm thừa êlectrôn, vật mang điện tích dương thiếu êlectrôn.
2. Kỹ năng: Làm thí nghiệm nhiễm điện do vật bằng cách cọ xát.
3. Thái độ: Trung thực, hợp tác trong hoạt động nhóm.
4. Năng lực:
a) Năng lực chung: Năng lực tự chủ và tự học, năng lực giải quyết vấn đề và sáng
tạo, năng lực giao tiếp và hợp tác.
b) Năng lực đặc thù: Năng lực thực nghiệm, năng lực quan sát, năng lực sáng tạo,
năng lực trao đổi.
II. CHUẨN BỊ:
1. Giáo viên: Tranh phóng to mô hình đơn giản nguyên tử. Bảng phụ ghi sẵn nội
dung. Điền từ thích hợp và chỗ trống để hoàn thành phần sơ lược cấu tạo nguyên tử.
2. Học sinh: Mỗi nhóm: Hai mảnh ni lông kích thước 70 x 12mm hoặc một mảnh 70
x 250 mm, 1 bút chì gỗ hay nhựa, + 1kẹp nhựa, 1mảnh dạ hoặc len cở 150 x 150 mm,
1mảnh lụa cở 150 x 150 mm, 1thanh thủy tinh hữu cơ kích thước (5x10x200)mm, 2
đũa nhựa có lỗ hổng ở giữa kích thước 10 dài 20 mm, 1mũi nhọn đặt trên đế nhựa.
3 trang |
Chia sẻ: Chiến Thắng | Ngày: 26/04/2023 | Lượt xem: 216 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án Vật lí Lớp 7 - Tiết 20: Hai loại điện tích - Năm học 2019-2020 - Trường PTDTBT THCS xã Khoen On, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngày dạy: 10/01/2020
Tiết 20. HAI LOẠI ĐIỆN TÍCH
I. MỤC TIÊU:
1. Kiến thức:
- Biết có 2 loại điện tích là điện tích dương và điện tích âm. Hai điện tích cùng dấu
thì đẩy nhau, khác dấu thì hút nhau.
- Nêu được cấu tạo nguyên tử gồm hạt nhân mang điện tích dương, các êlectrôn
mang điện tích âm quay xung quanh hạt nhân, nguyên tử trung hòa về điện. Biết vật
mang điện tích âm thừa êlectrôn, vật mang điện tích dương thiếu êlectrôn.
2. Kỹ năng: Làm thí nghiệm nhiễm điện do vật bằng cách cọ xát.
3. Thái độ: Trung thực, hợp tác trong hoạt động nhóm.
4. Năng lực:
a) Năng lực chung: Năng lực tự chủ và tự học, năng lực giải quyết vấn đề và sáng
tạo, năng lực giao tiếp và hợp tác.
b) Năng lực đặc thù: Năng lực thực nghiệm, năng lực quan sát, năng lực sáng tạo,
năng lực trao đổi.
II. CHUẨN BỊ:
1. Giáo viên: Tranh phóng to mô hình đơn giản nguyên tử. Bảng phụ ghi sẵn nội
dung. Điền từ thích hợp và chỗ trống để hoàn thành phần sơ lược cấu tạo nguyên tử.
2. Học sinh: Mỗi nhóm: Hai mảnh ni lông kích thước 70 x 12mm hoặc một mảnh 70
x 250 mm, 1 bút chì gỗ hay nhựa, + 1kẹp nhựa, 1mảnh dạ hoặc len cở 150 x 150 mm,
1mảnh lụa cở 150 x 150 mm, 1thanh thủy tinh hữu cơ kích thước (5x10x200)mm, 2
đũa nhựa có lỗ hổng ở giữa kích thước 10 dài 20 mm, 1mũi nhọn đặt trên đế nhựa.
III. PHƯƠNG PHÁP VÀ KĨ THUẬT DẠY HỌC
1. Phương pháp: Hoạt động nhóm, luyện tập thực hành,dạy học trực quan, gợi mở-
vấn đáp, pp giải quyết vấn đề.
2. Kĩ thuật: Thảo luận nhóm, đặt câu hỏi, động não.
IV. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
1. Ổn định:
2. Kiểm tra bài cũ: ( Kết hợp trong giờ)
3. Bài mới:
Hoạt động 1. Khởi động:
Một vật bị nhiễm điện( mang điện tích) có khả năng hút các vật khác. Nếu hai vật đều
bị nhiễm điện thì chúng hút nhau hay đẩy nhau.
Hoạt động 2. Hình thành kiến thức mới
Hoạt động của GV- HS Nội dung
Yêu cầu học sinh đọc thí nghiệm 1:
Gọi 1, 2 HS nêu cách tiến hành thí
nghiệm.
GV: Yêu cầu các nhóm làm thí nghiệm
và nêu hiện tượng xảy ra với 2 tấm ni
lông.
HS: Đại diện nhóm lên nhận xét hiện
I. Hai loại điện tích.
Thí nghiệm 1: (SGK)
+ Trước khi cọ xát hai mảnh ni lông
không có hiện tượng gì.
+ Sau khi cọ xát hai mảnh ni lông đẩy
tượng xảy ra.
Hai mảnh ni lông khi cọ xát vào mảnh len
thì nó sẽ nhiễm điện giống nhau hay khác
nhau? Vsao?
Với hai vật giống nhau khác hiện tượng
có như vậy không ?
Yêu cầu HS tiến hành thí nghiệm H18.2 .
Khi chưa cọ xát các em đưa hai thanh
nhựa đến gần thì có hiện tượng gì xảy
ra?
Khi cọ xát ở đầu thước nhựa và đưa lại
gần thì có hiện tượng gì xảy ra?
Nếu hai vật nhiễm điện khác nhau chúng
hút nhau hay đẩy nhau, chúng ta cùng
tiến hành thí nghiệm để kiểm tra điều
này.
HS:Tiến hành th/ng và đưa ra nhận xét.
Yêu cầu học sinh tiến hành thí nghiệm.
Lưu ý:Học sinh tiến hành theo các bước.
Vì sao các em biết thanh thủy tinh và
thước nhựa nhiễm điện khác loại?
nhau.
=>Hai vật giống nhau cùng là ni lông
cọ xát vào một vật do đó hai mảnh ni
lông phải nhiễm điện giống nhau.
Hai thanh nhựa cùng cọ xát vào mảnh
vải khô -> đẩy nhau.
Nhận xét: Hai vật giống nhau được cọ
xát như nhau thì mang điện tích cùng
loại và được đặc cùng nhau thì chúng
đẩy nhau.
Thí nghiệm 2: (SGK)
Nhận xét: Thanh nhựa sẩm màu và
thanh thủy tinh khi cọ xát thì chúng hút
nhau do chúng mang điện tích khác
loại.
Yêu cầu học sinh hoàn thành kết luận
Thông báo về quy ước điện tích.
Yêu cầu học sinh trả lời câu hỏi C1
* GDMT: Trong các nhà máy thường
xuất hiện bụi gây hại cho công nhân. Bố
trí các tấm kim loại tích điện trong nhà
máy khiến bụi bị nhiễm điện và bị hút
vào tấm kim loại, giữ môi trường trong
sạch, bảo vệ sức khỏe công nhân.
* Kết luận: Có hai loại điện tích. Các
vật mang điện tích cùng loại đẩy nhau,
các vật mang điện tích khác thí hút
nhau.
- Có hai loại điện tích: Điện tích dương
(+) và điện tích âm (-).
C1: Cọ xát mảnh vải và thanh nhựa →
mảnh vải và thanh nhựa đều nhiễm
điện.
+ Chúng hút nhau → mảnh vải và
thành nhựa nhiễm điện khác loại.
+ Mảnh vải mang điện tích
- GV treo tranh vẽ mô hình đơn giản của
nguyên tử hình 18.4
Yêu cầu học sinh đọc phần cấu tạo đơn
giản của nguyên tử.
Nguyên tử được cấu tạo như thế nào?
II. Sơ lược cấu tạo ngtử:
Hạt nhân (mang điện tích dương)
Nguyên tử: Các êlectrôn (mang điện
tích âm)
+ Tổng điện tích âm có giá trị tuyệt đối
bằng điện tích dương ->nguyên tử trung
hòa về điện.
+ Êlectrôn có thể dịch chuyển từ nguyên
tử này sang nguyên tử khác, từ vật này
sang vật khác.
Hoạt động 3. Luyện tập
1.Có mấy loại điện tích và tên gọi của chúng
A. Có hai loại:điện tích dương và điện tích âm.
B. Có một loại điện tích.
C. Có ba loại điện tích: electron, điện tích dương và điện tích âm.
D. Có bốn loại điện tích: hạt nhân, electron, điện tích dương và điện tích âm.
2. Khi đưa hai quả cầu kim loại đến gần nhau hiện tượng nào cho phép ta khảng định
hai quả cầu bị nhiễm điện cùng dấu ?
A. Hút nhau
B. Đẩy nhau.
C. Cả A và B đều đúng.
D. Cả A và B đều sai.
Hoạt động 4. Vận dụng:
- Yêu cầu học sinh trả lời một số câu hỏi vận dụng từ C2 đến C4
- HS suy nghĩ trả lời câu hỏi cá nhân.
III. Vận dụng: (SGV)
Câu C2: Trước khi cọ xát, thước nhựa và miêng vải đầu có diện tích dương và diện
tích âm vì chúng đều có cấu tạo tử các nguyên tử. Trong nguyên tử: Hạt nhân mang
điện tích dương, êlec trôn mang điện tích âm.
Câu C3: Trước khi cọ xát, các vật chưa nhiễm điện → không hút mẩu giấy nhỏ.
Câu C4: Sau khi cọ xát:
+ Mảnh vải mất êlectron → nhiễm điện dương.
+ Thước nhựa thêm êlectron → mang điện âm.
Một vật nhiễm điện âm nếu nhận thêm êlectron, nhiễm điện dương nếu mất bớt
êlectrôn.
V. HƯỚNG DẪN CHUẨN BỊ BÀI HỌC TIẾT SAU:
Đưa thanh nhựa đã được cọ xát với mảnh vải khô lại gần 2 quả cầu nhẹ A,B đã
nhiễm điện , thì thấy thanh nhựa đẩy quả cầu B , hút quả cầu A. Hỏi hai quả cầu đã
nhiễm điện loại gì, tại sao?
Về nhà nghiên cứu và trả lời.
- Qua bài học các em cần học thuộc phần ghi nhớ.
- Về nhà làm bài tập 18.1; 18.2; 18.3; 18.4 (SBT).
- Chuẩn bị bài học mới.
File đính kèm:
- giao_an_vat_li_lop_7_tiet_20_hai_loai_dien_tich_nam_hoc_2019.pdf