I. MỤC TIÊU:
1.Kiến thức:
- Học sinh mô tả được một hiện tượng hoặc một thí nghiệm chứng tỏ vật bị
nhiễm điện do cọ xát. Giải thích được một số hiện tượng nhiễm điện do cọ xát
trong thực tế (chỉ ra các vật nào cọ xát với nhau và biểu hiện của sự nhiễm điện)
2.Kỹ năng:
- Làm thí nghiệm nhiễm điện do vật bằng cách cọ xát.
3.Thái độ:
- Yêu thích môn học, ham hiểu biết, khám phá thế giới xung quanh.
4. Định hướng năng lực:
a) Năng lực chung: tự học, năng lực giải quyết vấn đề, năng lực tư duy sáng
tạo, năng lực tự quản lí, năng lực hợp tác,
b) Năng lực chuyên biệt: Năng lực ngôn ngữ.
II. CHUẨN BỊ:
1.Giáo viên: Mỗi nhóm: 1 thước nhựa, 1 thanh thủy tinh hữu cơ, 1 mảnh ni lông
(thường dùng làm túi đựng hàng) kích thước 130 x 250 mm, 1 quả cầu nhựa xốp
(hoặc bấc) đường kính 1 hoặc 2 cm có xuyên sợi chỉ khâu, 1 giá treo, 1 mảnh len
hoặc 1 mảnh lông thú, 1 mảnh dạ, 1 mảnh lụa kích thước 150 x 150 mm, cẩn
phải sấy khô nếu thời tiết ẩm, 1 số mẫu giấy vụn, 1 mảnh tôn kích thước khoảng
( 80 x 80 mm), 1 mảnh nhựa kích thước (130 x 180 mm), 1 bút thử điện thông
mạch (hoặc 1 bóng đèn nêon của bút thử điện)
2. Học sinh: Vở ghi, dụng cụ học tập.
22 trang |
Chia sẻ: Chiến Thắng | Ngày: 04/05/2023 | Lượt xem: 187 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Giáo án Vật lí Lớp 7 - Tiết 19 đến 24 - Năm học 2019-2020 - Trường THCS Pha Mu, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngày soạn: 02/01/2020
Ngày dạy: 04/01/2020
CHƯƠNG III: ĐIỆN HỌC
TIẾT 19: SỰ NHIỄM ĐIỆN DO CỌ XÁT
I. MỤC TIÊU:
1.Kiến thức:
- Học sinh mô tả được một hiện tượng hoặc một thí nghiệm chứng tỏ vật bị
nhiễm điện do cọ xát. Giải thích được một số hiện tượng nhiễm điện do cọ xát
trong thực tế (chỉ ra các vật nào cọ xát với nhau và biểu hiện của sự nhiễm điện)
2.Kỹ năng:
- Làm thí nghiệm nhiễm điện do vật bằng cách cọ xát.
3.Thái độ:
- Yêu thích môn học, ham hiểu biết, khám phá thế giới xung quanh.
4. Định hướng năng lực:
a) Năng lực chung: tự học, năng lực giải quyết vấn đề, năng lực tư duy sáng
tạo, năng lực tự quản lí, năng lực hợp tác,
b) Năng lực chuyên biệt: Năng lực ngôn ngữ.
II. CHUẨN BỊ:
1.Giáo viên: Mỗi nhóm: 1 thước nhựa, 1 thanh thủy tinh hữu cơ, 1 mảnh ni lông
(thường dùng làm túi đựng hàng) kích thước 130 x 250 mm, 1 quả cầu nhựa xốp
(hoặc bấc) đường kính 1 hoặc 2 cm có xuyên sợi chỉ khâu, 1 giá treo, 1 mảnh len
hoặc 1 mảnh lông thú, 1 mảnh dạ, 1 mảnh lụa kích thước 150 x 150 mm, cẩn
phải sấy khô nếu thời tiết ẩm, 1 số mẫu giấy vụn, 1 mảnh tôn kích thước khoảng
( 80 x 80 mm), 1 mảnh nhựa kích thước (130 x 180 mm), 1 bút thử điện thông
mạch (hoặc 1 bóng đèn nêon của bút thử điện)
2. Học sinh: Vở ghi, dụng cụ học tập.
III. PHƯƠNG PHÁP VÀ KĨ THUẬT
1. Phương pháp: Hoạt động nhóm, luyện tập thực hành,dạy học trực quan, gợi
mở- vấn đáp, pp giải quyết vấn đề
2. Kĩ thuật: Thảo luận nhóm, đặt câu hỏi, động não
IV. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
1. Ổn định lớp:
2. Kiểm tra bài cũ ( Kết hợp trong giờ)
3. Bài mới
HOẠT ĐỘNG 1. Hoạt động khởi động
Vào những ngày hanh khô khi cởi áo bằng len hoặc dạ em có cảm thấy
hiện tượng gì? Trong tự nhiên hiện tượng sấm sét -> hiện tượng nhiễm điện do
cọ xát.
HOẠT ĐỘNG 2.Hoạt động hình thành kiến thức
HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY VÀ TRÒ NỘI DUNG KIẾN THỨC
HOẠT ĐỘNG 1: Làm thí nghiệm phát hiện vật bị cọ xát có khả năng hút các vật
khác
Y/c HS đọc thí nghiệm 1, nêu các dụng cụ
thí nghiệm, các bước tiến hành thí nghiệm.
I. Vật nhiễm điện:
Thí nghiệm 1:
-Các lưu ý trước khi cọ xát các vật phải
kiểm tra đưa thước nhựa, mảnh ni lông,
thanh thủy tinh lại gần giấy vụn, quả cầu
xốp để kiểm tra xem đã có hiện tượng gì
xãy ra chưa ?
-Các nhóm tiến hành thí nghiệm.
GV quan sát và hướng dẫn học sinh cách cọ
xát.
-Khi đưa mảnh nhựa sau khi đã cọ xát đến
gần giấy vụn thì có hiện tượng gì xảy ra.
-Nhóm khác nhận xét rồi rút ra kết luận
chung.
(SGK)
Kết luận 1: Nhiều vật sau khi cọ xát
có khả năng hút các vật khác.
HOẠT ĐỘNG 2: Phát hiện vật bị cọ xát bị nhiễm điện có khả năng làm sáng
bóng đèn của bút thử điện.
Vì sao nhiều vật sau khi cọ xát có thể hút
các vật khác ?
-Các nhóm đưa ra phương án kiểm tra.
HS suy nghĩ rồi đưa ra phương án trả lời.
-GV hướng dẫn học sinh làm thí nghiệm ?
*B1: Chbị một mảnh phim nhựa chưa cọ xát
->chạm bút thử điện vào mảnh tôn phẳng
được bố trí như vẽ -> bút thử điện kg sáng.
*B2: Dùng len, dạ cọ xát tấm phim -> dùng
bút thử điện sáng. C/nhóm tiến hành th/ng.
-GV kiểm tra việc tiến hành Tn
GV làm lại thí nghiệm cho học sinh quan
sát lại hiện tượng để hoàn thành kl2.
-GV thông báo KL
*Thí nghiệm 2:
(SGK)
Kết luận 2: Nhiều vật sau khi bị cọ
xát có khả năng làm sáng đèn bút thử
điện.
- Các vật bị cọ xát có khả năng hút
các vật khác hoặc có thể làm sáng
bóng đèn của bút thử điện, các hiện
tượng đó được gọi là các vật nhiễm
điện hay các vật mang điện tích.
HOẠT ĐỘNG 3.Hoạt động luyện tập
Câu 1: Nhận xét nào sau đây là sai
A.Các vật đều có khả năng nhiễm điện
B.Nhiều vật sau khi bị cọ xát có khả năng đẩy các vật khác
C. Nhiều vật sau khi bị cọ xát có khả năng hút các vật khác
D.Có thể làm nhiễm điện nhiều vật bằng cách cọ xát.
Câu 2.Sau khi cọ xát mảnh vải khô vào mảnh ni lon, thì vật nào đã nhiễm điện
A.Chỉ có mảnh vải khô là nhiễm điện
B. Chỉ có mảnh nilon là nhiễm điện
C.Không vật nào nhiễm điện cả
D.Cả vải nilon và vải khô đều nhiễm điện
HOẠT ĐỘNG 4.Hoạt động vận dụng
GV: Yêu cầu học sinh trả lời câu hỏi C1, C2 Câu C1: Lược và cọ xát → lược và
và C3
GV: tổ chức cho học sinh hoạt động nhóm
( 2 học sinh – 1 bàn) thảo luận cấu hỏi C1,
C2, C3 sau đó thảo luận chung cả lớp. Giáo
viên chốt lại câu trả lời đúng để học sinh
hoàn thành câu trả lời vào vở
- Khi học sinh trả lời, giáo viên lưu ý sửa
chữa cho học sinh cách sử dụng thuật ngữ
chính xác.
HS: Thực hiện theo yêu cầu của GV.
tóc bị nhiễm điện →lược nhựa hút
keo tóc thẳng ra.
Câu C2:
- Khi thổi, luồng gió làm bụi bay.
- Cánh quạt bị nhiễm điện → cánh
quạt hút các hạt bụi ở gần nó. Mép
quạt cọ sát nhiều nên bị nhiễm điện
nhiều nhất → mép quạt hút bụi
mạnh nhất → mép quạt hút bụi
mạnh nhất, bụi bám nhiều nhất.
Câu C3: Gương, kính, màn hình ti vi
cọ xát với khăn lau khô → nhiễm
điện vì thế chúng hút bụi vải ở gần.
HOẠT ĐỘNG 5.Hoạt động tìm tòi, mở rộng
- Vào những lúc mưa dông, các đám mây bị cọ sát vào nhau nên nhiễm điện trái
dấu. Sự phóng điện giữa các đám mây( sấm) và giữa đám mây với mặt đất(sét)
vừa có lợi, vừa có hại cho cuộc sống con người.
+ Lợi ích: Giúp điều hòa khí hậu, gây ra PƯHH nhằm tăng thêm lượng ô zôn bổ
sung cho khí quyển...+ Tác hại: Phá hủy nhà cửa và các công trình xây dựng,
ảnh hưởng đến tính mạng con người, và sinh vật, tạo ra các khí độc như NO,
NO 2
* Biện pháp: Xây dựng các cột thu lôi.
V. HƯỚNG DẪN CHUẨN BỊ CHO CÁC TIẾT SAU
*Về nhà các em xem lại nội dung bài học.
- Học thuộc phần ghi nhớ, làm bài tập 18.1-> 18 .5 ở SBT.
- Chuẩn bị bài học mới.
Ngày soạn: 02/01/2020
Ngày dạy: 11/01/2020
TIẾT 20: HAI LOẠI ĐIỆN TÍCH
I. MỤC TIÊU:
1.Kiến thức:
- Biết có 2 loại điện tích là điện tích dương và điện tích âm. Hai điện tích cùng
dấu thì đẩy nhau, khác dấu thì hút nhau.
- Nêu được cấu tạo nguyên tử gồm hạt nhân mang điện tích dương, các êlectrôn
mang điện tích âm quay xung quanh hạt nhân, nguyên tử trung hòa về điện. Biết
vật mang điện tích âm thừa êlectrôn, vật mang điện tích dương thiếu êlectrôn.
2.Kỹ năng:
- Làm thí nghiệm nhiễm điện do vật bằng cách cọ xát.
3.Thái độ:
- Trung thực, hợp tác trong hoạt động nhóm.
4. Định hướng năng lực:
a) Năng lực chung: tự học, năng lực giải quyết vấn đề, năng lực tư duy sáng
tạo, năng lực tự quản lí, năng lực hợp tác,
b) Năng lực chuyên biệt: Năng lực ngôn ngữ.
II. CHUẨN BỊ:
1.Giáo viên
Cả lớp: Tranh phóng to mô hình đơn giản nguyên tử. Bảng phụ ghi sẵn
nội dung. Điền từ thích hợp và chỗ trống để hoàn thành phần sơ lược cấu tạo
nguyên tử.
Mỗi nhóm: Hai mảnh ni lông kích thước 70 x 12mm hoặc một mảnh 70 x
250 mm, 1 bút chì gỗ hay nhựa, + 1kẹp nhựa, 1mảnh dạ hoặc len cở 150 x 150
mm, 1mảnh lụa cở 150 x 150 mm, 1thanh thủy tinh hữu cơ kích thước
(5x10x200)mm, 2đũa nhựa có lỗ hổng ở giữa kích thước 10 dài 20 mm, 1mũi
nhọn đặt trên đế nhựa
2. Học sinh: Vở ghi, dụng cụ học tập.
III. PHƯƠNG PHÁP VÀ KĨ THUẬT
1. Phương pháp: Hoạt động nhóm, luyện tập thực hành,dạy học trực quan, gợi
mở- vấn đáp, pp giải quyết vấn đề
2. Kĩ thuật: Thảo luận nhóm, đặt câu hỏi, động não
IV. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
1. Ổn định lớp:
2. Kiểm tra bài cũ ( Kết hợp trong giờ)
3. Bài mới
HOẠT ĐỘNG 1. Hoạt động khởi động
Một vật bị nhiễm điện( mang điện tích) có khả năng hút các vật khác. Nếu
hai vật đều bị nhiễm điện thì chúng hút nhau hay đẩy nhau.
HOẠT ĐỘNG 2.Hoạt động hình thành kiến thức:
HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY VÀ TRÒ NỘI DUNG KIẾN THỨC
HOẠT ĐỘNG 1: Làm thí nghiệm tạo hai vật nhiễm điện cùng loại và
tìm hiểu lực tác dụng giữa chúng
Yêu cầu học sinh đọc thí nghiệm 1:
Gọi 1, 2 HS nêu cách tiến hành thí
nghiệm.
GV: Yêu cầu các nhóm làm thí nghiệm
và nêu hiện tượng xảy ra với 2 tấm ni
lông.
HS: Đại diện nhóm lên nhận xét hiện
tượng xảy ra.
Hai mảnh ni lông khi cọ xát vào mảnh len
thì nó sẽ nhiễm điện giống nhau hay khác
nhau? Vsao?
Với hai vật giống nhau khác hiện tượng
có như vậy không ?
Yêu cầu HS tiến hành thí nghiệm H18.2 .
Khi chưa cọ xát các em đưa hai thanh
nhựa đến gần thì có hiện tượng gì xảy
ra?
Khi cọ xát ở đầu thước nhựa và đưa lại
gần thì có hiện tượng gì xảy ra?
Nếu hai vật nhiễm điện khác nhau chúng
hút nhau hay đẩy nhau, chúng ta cùng
tiến hành thí nghiệm để kiểm tra điều
này.
HS:Tiến hành th/ng và đưa ra nhận xét.
I.Hai loại điện tích.
Thí nghiệm 1: (SGK)
+ Trước khi cọ xát hai mảnh ni lông
không có hiện tượng gì.
+ Sau khi cọ xát hai mảnh ni lông đẩy
nhau.
=>Hai vật giống nhau cùng là ni lông
cọ xát vào một vật do đó hai mảnh ni
lông phải nhiễm điện giống nhau.
Hai thanh nhựa cùng cọ xát vào mảnh
vải khô -> đẩy nhau.
Nhận xét: Hai vật giống nhau được cọ
xát như nhau thì mang điện tích cùng
loại và được đặc cùng nhau thì chúng
đẩy nhau.
HOẠT ĐỘNG 3: Thí nghiệm 2. Phát hiện 2 vật nhiễm điện hút nhau và
mang điện tích khác loại
Yêu cầu học sinh tiến hành thí nghiệm.
Lưu ý:Học sinh tiến hành theo các bước.
Vì sao các em biết thanh thủy tinh và
thước nhựa nhiễm điện khác loại?
Thí nghiệm 2: (SGK)
Nhận xét: Thanh nhựa sẩm màu và
thanh thủy tinh khi cọ xát thì chúng hút
nhau do chúng mang điện tích khác loại.
HOẠT ĐỘNG 4: Hoàn thành kết luận về hai loại điện tích và lực tác dụng giữa
chúng
Yêu cầu học sinh hoàn thành kết luận
Thông báo về quy ước điện tích.
Yêu cầu học sinh trả lời câu hỏi C1
* GDMT: Trong các nhà máy thường
xuất hiện bụi gây hại cho công nhân. Bố
* Kết luận: Có hai loại điện tích. Các
vật mang điện tích cùng loại đẩy nhau,
các vật mang điện tích khác thí hút
nhau.
- Có hai loại điện tích: Điện tích dương
(+) và điện tích âm (-).
C1: Cọ xát mảnh vải và thanh nhựa →
mảnh vải và thanh nhựa đều nhiễm điện.
+ Chúng hút nhau → mảnh vải và thành
trí các tấm kim loại tích điện trong nhà
máy khiến bụi bị nhiễm điện và bị hút
vào tấm kim loại, giữ môi trường trong
sạch, bảo vệ sức khỏe công nhân.
nhựa nhiễm điện khác loại.
+ Mảnh vải mang điện tích
HOẠT ĐỘNG 5: Tìm hiểu sơ lược về cấu tạo nguyên tử
-GV treo tranh vẽ mô hình đơn giản của
nguyên tử hình 18.4
Yêu cầu học sinh đọc phần cấu tạo đơn
giản của nguyên tử.
Nguyên tử được cấu tạo như thế nào?
II. Sơ lược cấu tạo ngtử:
Hạt nhân (mang điện tích dương)
Nguyên tử: Các êlectrôn (mang điện
tích âm)
+ Tổng điện tích âm có giá trị tuyệt đối
bằng điện tích dương ->nguyên tử trung
hòa về điện.
+ Êlectrôn có thể dịch chuyển từ nguyên
tử này sang nguyên tử khác, từ vật này
sang vật khác.
HOẠT ĐỘNG 3.Hoạt động luyện tập
Phương pháp: Luyện tập thực hành , gợi
mở- vấn đáp.
Kĩ thuật: Đặt câu hỏi và trả lời, động não.
Năng lực: tự học, năng lực giải quyết vấn
đề, năng lực tư duy sáng tạo.
1.Có mấy loại điện tích và tên gọi của
chúng
2.Khi đưa hai quả cầu kim loại đến gần
nhau hiện tượng nào cho phép ta khảng
định hai quả cầu bị nhiễm điện cùng dấu ?
Đáp án
1.ACó hai loại:điện tích dương và
điện tích âm.
2.B Đẩy nhau.
4: Hoạt động vận dụng
- Yêu cầu học sinh trả lời một số câu hỏi
vận dụng từ C2 đến C4
- HS suy nghĩ trả lời câu hỏi cá nhân.
III. Vận dụng: (SGV)
Câu C2: Trước khi cọ xát, thước nhựa
và miêng vải đầu có diện tích dương
và diện tích âm vì chúng đều có cấu
tạo tử các nguyên tử. Trong nguyên
tử: Hạt nhân mang điện tích dương,
êlec trôn mang điện tích âm.
Câu C3: Trước khi cọ xát, các vật
chưa nhiễm điện → không hút mẩu
giấy nhỏ.
Câu C4: Sau khi cọ xát:
+ Mảnh vải mất êlectron → nhiễm
điện dương.
+ Thước nhựa thêm êlectron → mang
điện âm.
Một vật nhiễm điện âm nếu nhận thêm
êlectron, nhiễm điện dương nếu mất
bớt êlectrôn.
HOẠT ĐỘNG 5.Hoạt động tìm tòi, mở rộng.
Đưa thanh nhựa đã được cọ xát với mảnh vải khô lại gần 2 quả cầu nhẹ
A,B đã nhiễm điện , thì thấy thanh nhựa đẩy quả cầu B , hút quả cầu A. Hỏi hai
quả cầu đã nhiễm điện loại gì, tại sao? Về nhà nghiên cứu và trả lời.
V. HƯỚNG DẪN CHUẨN BỊ CHO CÁC TIẾT SAU
- Qua bài học các em cần học thuộc phần ghi nhớ.
- Về nhà làm bài tập 18.1; 18.2; 18.3; 18.4 (SBT).
- Chuẩn bị bài học mới.
Ngày soạn: 15/01/2020
Ngày dạy: 18/01/2020
TIẾT 21: DÒNG ĐIỆN – NGUỒN ĐIỆN
I. MỤC TIÊU:
1.Kiến thức:
- Mô tả một thí nghiệm tạo ra dòng điện, nhận biết có dòng điện và nêu được
dòng điện là dòng các điện tích chuyển dời có hướng.
- Nêu được tác dụng chung của các nguồn điện là tạo ra dòng điện và nhận biết
các nguồn điện thường dùng với hai cực của chúng. Mắc và kiểm tra để đảm bảo
một mạch điện kín gồm pin, bóng đèn pin, công tắc và dây nối hoạt động, đèn
điện.
2.Kỹ năng:
- Làm thí nghiệm, sử dụng bút thử điện
3.Thái độ:
- Trung thực, kiên trì, hợp tác trong hoạt động nhóm.
II. CHUẨN BỊ:
1.Giáo viên
Cả lớp: Tranh phóng to hình 19.1; 19.2; 19.3 (SGK) 1 ắc quy.
Mỗi nhóm: Một số loại pin thật (mỗi loại 1 chiếc), 1 mảnh tôn kích thước
khoảng(80 x 80)mm, 1 mảnh nhựa kích thước khoảng (130 x 180)mm, 1 mảnh
len.
1 bút thử điện thông mạch ( hoặc bóng đèn nê on của bút thử điện) 1 bóng đèn
pin lắp sẵn vào đế đèn, 1 công tắc, 5 đoạn dây nối có võ cách điện
2. Học sinh: Vở ghi, dụng cụ học tập.
III. PHƯƠNG PHÁP VÀ KĨ THUẬT
1. Phương pháp: Hoạt động nhóm, luyện tập thực hành,dạy học trực quan, gợi
mở- vấn đáp, pp giải quyết vấn đề
2. Kĩ thuật: Thảo luận nhóm, đặt câu hỏi, động não
IV. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
1. Ổn định lớp:
2. Kiểm tra bài cũ ( Kết hợp trong giờ)
-Có mấy loại điện tích? Nêu sự tương tác giữa các vật mang điện tích.
-Thế nào là vật mang điện tích dương, thế nào là vật mang điện tích âm?
Bài 18.3 (SBT tr 19).
3. Bài mới
HOẠT ĐỘNG 1. Hoạt động khởi động
* Vào bài:
Dòng điện là gì? Chúng ta cùng tìm hiểu câu trả lời. Học sinh đọc phần mở bài.
2.Hoạt động hình thành kiến thức
HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY VÀ TRÒ NỘI DUNG KIẾN THỨC
HOẠT ĐỘNG 1: Tìm hiểu dòng điện là gì ?
GV treo tranh vẽ H19.1 yêu cầu học sinh
các nhóm tìm hiểu sự tương tự giữa dòng
điện và dòng nước.
- Tìm từ thích hợp điền vào chỗ trống câu
C1.
- Khi bút thử điện ngừng sáng làm cách
nào để bóng đèn tiếp tục sáng?
- Nêu cách nhận biết có dòng điện chạy
qua các thiết bị điện?
- Dòng điện là gì?
Trong thực tế có thể ta cắm dây cắm nối từ
ổ điện đến thiết bị dùng điện nhưng không
có dòng điện chạy qua các thiết bị điện thì
các em không được tự mình sửa chữa nếu
chưa ngắt nguồn và chưa biết cách sử dụng
để đảm bảo an toàn về điện.
-Lưu ý: Thực hiện an toàn khi sử dụng
điện.
I.Dòng điện:
C1: a) Điện tích của mảnh phim nhựa
tương tự như (nước) trong bình
b) Muốn đèn bút thử điện sáng thì cọ
xát mảnh phim nhựa lần nữa.
Nhận xét: Bóng đèn bút thử điện
sáng khi có các điện tích dịch chuyển
qua nó.
Kết luận: Dòng điện là dòng các điện
tích chuyển dời có hướng.
HOẠT ĐỘNG 2: Tìm hiểu các nguồn điện thường dùng
GV: Thông báo tác dụng của nguồn điện,
nguồn điện có hai cực, cực dương kí hiệu
là (+), cực âm kí hiệu là (-).
- Kể tên một số nguồn điện trong cuộc
sống.
- HS tìm hiểu câu trả lời.Gọi học sinh chỉ
ra cực dương và cực âm của pin và ắc
quy.
II.Nguồn điện
- Nguồn điện có khă năng cung cấp
điện để các dụng cụ điện hoạt động.
- Mỗi nguồn điện có 2 cực, cực
dương (+), cực âm(-)
- Các nguồn điện trong thực tế: Các
loại pin, các loại ắc quy, đinamô ở xe
đạp, ổ lấy điện trong gia đình, máy
phát điện
- Chỉ ra đâu là cực dương, cực âm
của pin, ắc quy, căn cứ để phát hiện
ra cực dương, cực âm của các nguồn
điện.
HOẠT ĐỘNG 3: Mắc mạch điện đơn giản.
- GV: Yêu cầu học sinh quan sát hình vẽ
cho biết mạch điện gồm những dụng cụ
gì. (Nguồn điện (pin), bóng đèn, công
tắc, dây nối)
- HS mắc : Khi đèn không sáng chứng
tỏ mạch hở, không có dòng điện qua
đèn.
- HS: Nêu lí do mạch hở và cách khắc
phục.
- Các nhóm tiến hành mắc.GV quan sát
cách mắc của các nhóm để giúp học
sinh phát hiện những khuyết điểm trong
khi mắc.
- Khi nào thì bóng đèn sáng.
Nguyên nhân mạch hở Cách khắc
phục
1.Dây tóc đèn bị đứt
2.Đui đèn tiếp xúc
không tốt.
3.Các đầu dây tiếp xúc
không tốt.
4.Dây đứt ngầm bên
trong.
5.Pin củ
-Thay bóng
đèn khác
-Vặn lại đui
đèn
-Vặn chặt lại
các chốt nối
-Nối lại dây
hoặc thay dây
khác
-Thay pin mới
-Bóng đèn sáng khi mạch điện kín
HOẠT ĐỘNG 3.Hoạt động luyện tập
-Yêu cầu HS làm bài tập 19.1 (tr 20
SBT).
-HS hoạt động cá nhân.
-GV hướng dẫn HS thảo luận kết quả
đúng và thông báo đó là những điều
các em cần ghi nhớ trong bài học hôm
nay.
-Vận dụng làm bài tập 19.2 ( tr. 20
SBT).
Bài 19.1:
a.Dòng điện là dòng các điện tích dịch
chuyển có hướng.
b.Hai cực của mỗi pin hay ắc quy là
cực (+) và cực (-) của nguồn điện đó.
c.Dòng điện lâu dài chạy trong dây
điện nối liền các thiết bị điện với hai
cực của nguồn điện.
Bài 19.2: Có dòng điện chạy trong
đồng hồ dùng pin đang chạy.
HOẠT ĐỘNG 4.Hoạt động vận dụng:
Yêu cầu học sinh trả lời các câu hỏi vận dụng từ C4 đến C6
HS trả lời sau khi đã suy nghĩ cá nhân
HOẠT ĐỘNG 5. Hoạt động tìm tòi, mở rộng:
- Đọc thêm phần có thể em chưa biết.
V. HƯỚNG DẪN CHUẨN BỊ CHO TIẾT SAU
* Về nhà các em xem lại nội dung bài học.
- Học thuộc phần ghi nhớ, làm bài tậptừ 19.1->19.3 SBT.
- Chuẩn bị cho mỗi viên pin 1,5V và bóng đèn cho bài học mới.
( Dạy học theo PPCT mới)
Ngày soạn: 03/05/2020
Ngày dạy: 09/05/2020
TIẾT 20: CHẤT DẪN ĐIỆN VÀ CHẤT CÁCH ĐIỆN
DÒNG ĐIỆN TRONG KIM LOẠI
SƠ ĐỒ MẠCH ĐIỆN – CHIỀU DÒNG ĐIỆN
I. MỤC TIÊU:
1.Kiến thức:
- Nhận biết trên thực tế vật dẫn điện là gì? Là vật cho dòng điện đi qua, vật cách
điện là vật không cho dòng điện đi qua. Kể tên được một số vật dẫn điện (hoặc
vật liệu dẫn điện) và vật cách điện (hoặc vật liệu cách điện) thường dùng. Biết
dòng điện trong kim loại là dòng các electron tự do dịch chuyển có hướng.Biết
vẽ đúng sơ đồ của một mạch điện thực hoặc ảnh vẽ,chụp của đoạn mạch điện
thực loại đơn giản. Biết mắc một mạch điện đơn giản theo sơ đồ đã cho. Biểu
diễn đúng bằng mũi tên chiều dòng điện chạy trong sơ đồ cũng như chỉ đúng
chiều dòmg điện trong mạch điện thực.
2.Kỹ năng:
-Mắc mạch điện đơn giản, làm thí nghiệm xác định vật liệu dẫn điện, vật liệu
cách điện.
-Vẽ mạch điện dơn giản và mắc mạch điện đơn giản.
3.Thái độ:
- Có thói quen sử dụng điện an toàn.
4. Định hướng năng lực
a) Năng lực chung: tự học, năng lực giải quyết vấn đề, năng lực tư duy sáng
tạo, năng lực tự quản lí, năng lực hợp tác,
II. CHUẨN BỊ:
1.Giáo viên
- Bảng phụ, phiếu học tập cho mỗi nhóm
- Nhóm học sinh : 1 bóng đèn, đai ngạch hợc đui xoắn được nối với phích cắm
điện bằng đoạn dây điện.02 pin, 1 bóng đèn pin, 1 công tắc, 5 đoạn dây dẫn có
mơ kẹp, 1 số vật cần xác định xem là vật dẫn điện hay cách điện: 1 đoạn dây
đồng, 1 đoạn dât thép, 1 đoạn vỏ nhựa bọc ngoài dây điện, 1 chén sứ.
2. Học sinh: Vở ghi, dụng cụ học tập.
III. PHƯƠNG PHÁP VÀ KĨ THUẬT DẠY HỌC
1. Phương pháp: Hoạt động nhóm, luyện tập thực hành,dạy học trực quan, gợi
mở- vấn đáp, pp giải quyết vấn đề
2. Kĩ thuật: Thảo luận nhóm, đặt câu hỏi, động não
IV. TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
1 .Tổ chức lớp:
2. Kiểm tra bài cũ :
?Khi đưa hai quả cầu kim loại đến gần nhau hiện tượng nào cho phép ta khảng
định hai quả cầu bị nhiễm điện cùng loại?
?Dòng điện là gì?
3. Bài mới
HOẠT ĐỘNG 1. Hoạt động khởi động
HS đọc phần mở bài và quan sát thí nghiệm.
HOẠT ĐỘNG 2.Hoạt động hình thành kiến thức:
HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY VÀ TRÒ NỘI DUNG KIẾN THỨC
HOẠT ĐỘNG 1: Xác định chất dẫn điện và chất cách điện
GV:Yêu cầu học sinh đọc mục I (Trang 55
SGK)
Trả lời câu hỏi.
+ Chất dẫn điện là gì?
+ Chất cách điện là gì?
HS: Thực hiên theo yêu cầu của GV, trả
lời các câu hỏi.
Trong các dcụ chbị các em hãy đoán vật
nào dđiện vật nào c/điện và để chúng
riêng.
Để biết được vật nào dẫn điện, vật nào
không dẫn điện thì làm thí nghiệm kiểm
tra.
HS: Các nhóm tiến hành th/ng kiểm
tra.Nhận xét thí nghiệm về những nguyên
nhân dẫn đến kết quả sai.
GV: Yêu cầu học sinh quan sát H20.1 cho
biết bộ phận nào dẫn điện, những bộ phận
nào cách điện.
Khi cắm phích điện vào ở điện thì tay ta
cầm vào phần nào để cắm?
Ngoài các vật liệu cách điện kể trên y/c
HS trả lời thêm một số vật liệu cách điện
khác.
GV: Yêu cầu học sinh trả lời câu hỏi C3.
Trong kim loại dòng điện là dòng chuyển
dời của các hạt nào?
- Hãy nêu một số trường hợp chứng tỏ
rằng không khí ở điều kiện bình thường là
chất cách điện.
- GV lưu ý: Ở điều kiện thường, không
I.Chất dẫn điện và chất cách điện:
C1:
+ Chất dẫn điện là chất cho dòng điện đi
qua, gọi là vật liệu dẫn điện khi được
dùng để làm các vật hay bộ phận dẫn
điện.
+ Chất cách điện là chất không cho dòng
điện đi qua, gọi là vật liệu cách điện khi
được dùng để làm các vật hay bộ phận
cách điện
C2:
- Các vật liệu thường dùng để làm vật
dẫn điện: Đồng, sắt, nhôm, chì,( Các
kim loại).
- Các vật liệu thường dùng để làm vật
cách điện: Nhựa ( chất dẻo), thuỷ tinh,
sứ, cao su, không khí,
C3: Trong mạch điện thắp sáng bóng
đèn pin, khi công tắc ngắt, giữa hai chốt
công tắc là không khí, đèn không sáng.
Vậy bình thường không khí là chất cách
điện.
khí không dẫn điện, còn trong điều kiện
đặc biệt nào đó thì không khí vẫn có thể
dẫn điện.
- HS lắng nghe, ghi nhớ để thực hiện an
toàn về điện.
Ở điều kiện bình thường, nước thường
dùng ( như nước máy) là chất dẫn điện
hay cách điện?
-GV thông báo: Các loại nước thường
dùng như nước máy, nước mưa, nước ao
hồ đều dẫn điện trừ nước nguyên chất,
vì vậy khi tay ướt, ta không nên sờ vào ổ
cắm hay phích điện để tránh bị điện giật
và các thiết bị điện cần để nơi khô ráo.
Vật dẫn điện hay cách điện chỉ có tính
chất tương đối, tuỳ thuộc vào từng điều
kiện cụ thể.
HOẠT ĐỘNG 2: Tìm hiểu dòng điện trong kim loại
-HS nêu lại sơ lược cấu tạo nguyên tử.
Nếu nguyên tử thiếu 1 êlectrôn thì phần
còn lại của nguyên tử mang điện tích gì ?
tại sao
-GV thông báo các êlectron tự do trong
kim loại.
-GV: Đưa mô hình đoạn dây dẫn kim
loại chay qua
-HS chỉ các kí hiệu biểu diễn êlectron tự
do. Kí hiệu nào biểu diễn phần còn lại
của nguyên tử.
-Yêu cầu học sinh trả lời C5.
-HS: Thực hiện theo yêu cầu của GV.
Dựa vào đó yêu cầu các em hãy hoàn
thành phần kết luận.
II.Dòng điện trong kim loại:
1.Êlectrôn tự do trong kim loại
a.Các kim loại là các chất dẫn điện. Kim
loại cũng được cấu tạo từ các nguyên tử.
C4: Hạt nhân của nguyên tử mang điện
tích dương, các êlectrôn mang điện tích
âm.
b.Trong kim loại có các êlectrôn thoát ra
khỏi nguyên tử và chuyển động tự do gọi
là êlectrôn tự do.
C5: Trong hình 20.3 ( SGK), các êlect
rôn tự do là các vòng tròn nhỏ có dấu “-”,
phần còn lại của nguyên tử là những vòng
lớn có dấu “+”. Phần này mang điện tích
dương. Vì nguyên tử khi đó thiếu ( mất
bớt ) êlectrôn.
2. Dòng điện trong kim loại.
C6: Êlectrôn tự do mang điện tích âm bị
cực âm đẩy, bị cực dương hút.
Các êlectrôn tự do trong kim loại dịch
chuyển có hướng tạo thành dòng điện
chạy qua nó.
GV: Treo bảng kí hiệu của một số bộ
phận của mạch điện:
3. Kí hiệu của một số bộ phận mạch
điện.
Bảng SGK/58.
2 Sơ đồ mạch điện.
GV: Giới thiệu cho HS nắm các kí hiệu.
GV: Yêu cầu HS thực hiện các câu C1,
C2, C3 (SGK), theo dõi giúp đỡ các
nhóm.
HS: Thực hiện theo yêu cầu của GV.
- Bổ sung, hoàn chỉnh các sơ đồ mạch
điện.
- Thực hiện mắc mạch điên theo sơ đồ?
GV: Chú ý theo dõi giúp đỡ HS thực
hiện.
- HS nhận xét.
C1: Sơ đồ mạch điện hình 19.3.
+ -
C2:
C3: Mắc mạch điện theo đúng sơ đồ đã vẽ
ở câu C2, tiến hành đóng công tắc để
đảm bảo mạch điện kín và đèn sáng.
HOẠT ĐỘNG 2:Chiều dòng điện
GV: Thông báo quy ước chiều dòng
điện, minh hoạ cho cả lớp theo H21.1a
(SGK)
Yêu cầu HS vận dụng thực hiện câu C4,
C5. (SGK).
HS: Thực hiện theo yêu cầu của GV.
- Hoàn chỉnh nội dung, bổ sung và hoàn
chỉnh.
- Bổ sung và hoàn thiện các câu hỏi vào
vở.
GV: Theo dõi quá trình vẽ của HS để
uốn nắn.
HS: vẽ cẩn thận và chính xác.
- Lưu ý vẽ chiều dòng điện.
-Yêu cầu HS nhớ lại kiến thức bài trước
để so sánh chiều quy ước của dòng điện
với chiều dịch chuyển có hướng của
4. Chiều dòng điện:
*Quy ước về chiều dòng điện
Chiều dòng điện là chiều từ cực dương
qua dây dẫn và các dụng cụ điện tới cực
âm của nguồn điện.
-Dòng điện cung cấp bởi pin hay ắc quy
có chiều không đổi gọi là dòng điện một
chiều.
C4: Chiều chuyÓn dịch có hướng của các
electron tự do trong kim loại có chiều
ngược với chiều quy ước của dòng điện.
C5
b. c.
d.
êlectrôn tự do trong dây dẫn kim loại.
HOẠT ĐỘNG 3.Hoạt động luyện tập
1.Phát biểu nào sau đây là đúng?
Vật dẫn điện
A.Chỉ cho các eelectron đi qua
B.Chỉ cho các điện tích dương đi qua
C. Chỉ cho các điện tích âm đi qua
D.Cho dòng các điện tích dịch chuyển
có hướng đi q
File đính kèm:
- giao_an_vat_li_lop_7_tiet_19_den_24_nam_hoc_2019_2020_truong.pdf