Giáo án Vật lí Lớp 7 - Chương trình học kì I - Năm học 2020-2021 - Trường PTDTBT THCS Tà Hừa

Tiết 2. SỰ TRUYỀN ÁNH SÁNG

I. MỤC TIÊU:

1. Kiến thức:

- Biết làm thí nghiệm để xác định được đường truyền của ánh sáng.

- Phát biểu được định luật truyền thẳng ánh sáng.

- Nhận biết được đặc điểm của ba loại chùm ánh sáng.

2. Kỹ năng:

- Hstb – y: Biết vận dụng định luật truyền thẳng ánh sáng vào xác định đường

thẳng trong thực tế.

- Hsk – g: Bước đầu biết tìm ra định luật truyền thẳng ánh sáng bằng thực nghiệm.

Biết dùng thí nghiệm để kiểm chứng lại một hiện tượng về ánh sáng.

3. Thái độ:

- Nghiêm túc, hợp tác trong hoạt động nhóm, trung thực.

- Biết vận dụng kiến thức vào cuộc sống.

4. Năng lực, phẩm chất:

* Năng lực:

- Năng lực tự chủ và tự học.

- Năng lực giao tiếp và hợp tác.

- Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo.

* Phẩm chất: Chăm chỉ, chủ động, siêng năng, trách nhiệm6

II. CÁC PHƯƠNG PHÁP VÀ KĨ THUẬT DẠY HỌC:

* Phương pháp: Trực quan, thuyết trình, vấn đáp, hoạt động nhóm, thực hành thí

nghiệm.

* Kĩ thuật: Kĩ thuật đặt câu hỏi, chia nhóm, tổ chức thảo luận, kĩ thuật giao

nhiệm vụ.

III.CHUẨN BỊ:

1. Giáo viên và mỗi nhóm:

+ 1 ống nhựa cong , 1 ống nhựa thẳng .

+ 1 nguồn sáng dùng pin .

+ 3 màn chắn có đục lỗ như nhau .

+ 3 đinh ghim Hộp kín bên trong có bóng đèn và pin., 1 cái đèn pin.

2. Học sinh: Nghiên cứu trước bài mới.

IV. TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC

1. Ổn định lớp: Kiểm tra sĩ số.

2. Bài mới:

Hoạt động 1: Trải nghiệm, khám phá.

* KTBC:

Câu 1. Khi nào mắt ta nhận biết được ánh sáng ?

Câu 2. Khi nào ta nhìn thấy vật ? Giải thích hiện tượng khi nhìn thấy vệt sáng

trong khói hương?

Đáp án và biểu điểm

Câu 1. Có ý : Ánh sáng truyền vào mắt ta (4đ).

Câu 2. Nêu được điều kiện nhìn thấy một vật (4đ). Giải thích đúng hiện tượng (2đ)

* Khởi động:

Ở bài trước ta đã biết ta chỉ nhìn thấy một vật khi có ánh sáng truyền từ

vật đó đến mắt ta (lọt qua lỗ con ngươi vào mắt).

Cho HS vẽ trên giấy những con đường ánh sáng có thể truyền đến mắt (kể cả

đường thẳng, đường cong và các đường ngoằn ngoèo).

Có bao nhiêu đường có thể đi đến mắt?

Vậy ánh sáng đi theo đường nào trong những con đường đó để truyền đến mắt?

Cho HS sơ bộ trao đổi về thắc mắc của Hải nêu ra ở đầu bài.

pdf56 trang | Chia sẻ: Chiến Thắng | Ngày: 08/05/2023 | Lượt xem: 120 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Giáo án Vật lí Lớp 7 - Chương trình học kì I - Năm học 2020-2021 - Trường PTDTBT THCS Tà Hừa, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1 Ngày giảng: 10/9/2020 CHƯƠNG I: QUANG HỌC Tiết 1. Bài 1: NHẬN BIẾT ÁNH SÁNG – NGUỒN SÁNG VÀ VẬT SÁNG I. MỤC TIÊU: 1. Kiến thức: - Bằng TN, HS nhận thấy: Muốn nhận biết được ánh sáng thì ánh sáng đó phải truyền vào mắt ta; ta nhìn thấy các vật khi có ánh sáng từ các vật đó truyền vào mắt ta. - Phân biệt được nguồn sáng và vật sáng. 2. Kỹ năng: - Hstb – y: Nêu được thí dụ về nguồn sáng và vật sáng. - Hsk – g: Làm và quan sát các TN để rút ra điều kiện nhận biết ánh sáng và vật sáng. 3. Thái độ: Nghiêm túc, trung thực trong quan sát thí nghiệm. 4. Năng lực, phẩm chất: * Năng lực: - Năng lực tự chủ và tự học. - Năng lực giao tiếp và hợp tác. - Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo. * Phẩm chất: Chăm chỉ, chủ động, siêng năng, trách nhiệm II. CÁC PHƯƠNG PHÁP VÀ KĨ THUẬT DẠY HỌC: * Phương pháp: Trực quan, thuyết trình, vấn đáp, hoạt động nhóm, thực hành thí nghiệm. * Kĩ thuật: Kĩ thuật đặt câu hỏi, chia nhóm, tổ chức thảo luận, kĩ thuật giao nhiệm vụ. III.CHUẨN BỊ: 1. Giáo viên: Hộp kín bên trong có bóng đèn và pin.., 1 cái đèn pin. 2. Học sinh: Nghiên cứu trước bài mới. IV. TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC 1. Ổn định lớp: Kiểm tra sĩ số. 2. Bài mới: Hoạt động 1: Trải nghiệm, khám phá. Ở hình 1. 1 bạn học sinh có nhìn thấy ánh sáng trực tiếp từ bóng đèn pin phát ra không? - Có khi nào mở mắt mà ta không nhìn thấy vật để trước mắt không? - Khi nào ta mới nhìn thấy một vật? Để có câu trả lời đúng, chúng ta cùng nghiên cứu nội dung bài học 1. Giáo viên ghi bảng. Hoạt động 2: Hình thành kiến thức, kĩ năng mới: Hoạt động GV- HS Nội dung bài dạy - GV bật đèn pin và để ở 2 vị trí: để ngang trước mặt giáo viên và để chiếu về phía HS. Tùy câu trả lời của HS. I. Nhận biết ánh sáng. 2 - Trong các câu hỏi sau đây, trường hợp nào mắt ta nhận biết có ánh sáng? + Ban đêm đứng trong phòng có cửa sổ đóng kín, không bật đèn, mở mắt. + Ban đêm đứng trong phòng có cửa sổ đóng kín, bật đèn, mở mắt. + Ban ngày, đứng ngoài trời, mở mắt. + Ban ngày,đứng ngoài trời, mở mắt, lấy tay che kín mắt. Vậy khi nào ta nhìn thấy một vật? Giáo viên ghi bảng. HS tự đọc SGK, thảo luận nhóm và trả lời câu hỏi C1 và phần thảo luận chung? - Cho HS đọc mục II, làm thí nghiệm, thảo luận và trả lời câu hỏi C2. Sau đó thảo luận chung để rút ra kết luận. C2: Cho HS thí nghiệm như hình 1. 2a; 1. 2b. a. Đèn sáng. b. Đèn tắt. GV cho HS nhận xét: Vì sao lại nhìn thấy mảnh giấy trong hộp khi bật đèn? Cho HS nêu kết luận và GV ghi bảng. - Yêu cầu HS nhận xét sự khác nhau giữa dây tóc bóng đèn đang sáng và mảnh giấy trắng. Thông báo từ mới: Nguồn sáng, vật sáng. Gọi HS lấy VD. C3: Ở thí nghiệm hình 1. 2a; 1. 2b vật nào tự phát ra ánh sáng, vật nào hắt lại ánh sáng do vật khác chiếu tới? Ta nhìn thấy một vật khi có ánh sáng truyền từ vật đó đến mắt ta. II. Nhìn thấy một vật. Ta nhìn thấy một vật khi có ánh sáng truyền từ vật đó đến mắt ta. III. Nguồn sáng và vật sáng. Nguồn sáng là vật tự nó phát ra ánh sáng. Vật sáng gồm nguồn sáng và những vật hắt lại ánh sáng chiếu vào nó. Hoạt động 3: Luyện tập, củng cố kiến thức. Bài 1: Vì sao ta nhìn thấy một vật? A. Vì ta mở mắt hướng về phía vật. B. Vì mắt ta phát ra các tia sáng chiếu lên vật. C. Vì có ánh sáng từ vật truyền vào mắt ta. D. Vì vật được chiếu sáng. Đáp án: - Nếu vào lúc trời tối (không có ánh sáng), dù ta mở mắt hướng về phía vật thì mắt cũng không thể nhìn thấy được vật => A sai - Mắt người phát ra các tia sáng chiếu lên vật=> B sai 3 - Vì vật được chiếu sáng nhưng không có ánh sáng từ vật truyền vào mắt thì mắt không thể nhìn thấy vật => D sai Vậy đáp án đúng là C Bài 2: Vật nào sau đây không phải là nguồn sáng? A. Mặt Trời B. Núi lửa đang cháy C. Bóng đèn đang sáng D. Mặt Trăng Đáp án: - Mặt Trời, núi lửa đang cháy, bóng đèn đang sáng là nguồn sáng vì đều tự phát ra ánh sáng => A, B, C sai Mặt Trăng không phải là nguồn sáng vì nó không tự phát ra ánh sáng. Sở dĩ ta nhìn thấy mặt trăng vì nó hắt lại ánh sáng từ mặt trời chiếu vào nó => D đúng Bài 3: Ta không nhìn thấy được một vật là vì: A. Vật đó không tự phát ra ánh sáng B. Vật đó có phát ra ánh sáng nhưng bị vật cản che khuất làm cho những ánh sáng từ vật đó không thể truyền đến mắt ta C. Vì mắt ta không nhận được ánh sáng D. Các câu trên đều đúng Đáp án: - Khi một vật nhận được ánh sáng từ vật khác thì vật đó cũng có thể hắt lại ánh sáng vào mắt ta. Mắt ta cũng có thể nhìn thấy vật đó, không nhất thiết vật đó phải là nguồn sáng => A sai - Ta không nhìn thấy một vật không phải vì mắt ta không nhận được ánh sáng mà vì đó không phải là ánh sáng phát ra từ vật mà ta cần nhìn => C sai - Khi một vật không truyền được ánh sáng của nó đến mắt ta thì ta không nhìn thấy được vật đó => B đúng Bài 4: Vật nào dưới đây không phải là vật sáng ? A. Ngọn nến đang cháy. B. Mảnh giấy trắng đặt dưới ánh nắng Mặt Trời. C. Mảnh giấy đen đặt dưới ánh nắng Mặt Trời. D. Mặt Trời. Trả lời - Ngọn nến đang cháy và Mặt Trời là nguồn sáng đồng thời cũng là vật sáng (vì vật sáng bao gồm cả nguồn sáng và những vật hắt lại ánh sáng khi chiếu vào nó => A và D sai - Mảnh giấy trắng đặt dưới ánh nắng Mặt Trời là vật sáng vì mảnh giấy trắng hắt lại ánh sáng mặt trời chiếu tới => B sai - Vì mảnh giấy đen là vật không tự phát ra ánh sáng và không hắt lại ánh sáng chiếu vào nó nên mảnh giấy đen đặt dưới ánh nắng Mặt Trời không phải là vật sáng => D đúng Bài 5: Trường hợp nào dưới đây ta không nhận biết được miếng bìa màu đen? A. Dán miếng bìa đen lên một tờ giấy xanh rồi đặt dưới ánh đèn điện. B. Dán miếng bìa đen lên một tờ giấy trắng rồi đặt trong phòng tối 4 C. Đặt miếng bìa đen trước một ngọn nến đang cháy D. Đặt miếng bìa đen ngoài trời nắng Trả lời - Miếng bìa đen là vật không tự phát ra ánh sáng và không hắt lại ánh sáng chiếu vào nó. - Khi dán miếng bìa đen lên một tờ giấy xanh rồi đặt dưới ánh đèn điện, ta nhận biết được miếng bìa màu đen vì miếng bìa màu đen được đặt lên trên vật sáng => S sai - Khi đặt miếng bìa đen trước một ngọn nến đang cháy, ta nhận biết được miếng bìa màu đen vì miếng bìa đen được đặt trước vật sáng (ngọn nến đang cháy) => C sai - Khi đặt miếng bìa đen ngoài trời nắng, ta nhận biết được miếng bìa màu đen vì miếng bìa đen được đặt trước vật sáng (ánh nắng Mặt Trời là nguồn sáng đồng thời cũng là vật sáng) => D sai - Trong phòng tối thì không có ánh sáng nên ta sẽ không nhận biết được miếng bìa màu đen => B đúng Bài 6: Ta nhìn thấy quyển sách màu đỏ vì A. Bản thân quyển sách có màu đỏ B. Quyển sách là một vật sáng C. Quyển sách là một nguồn sáng D. Có ánh sáng đỏ từ quyển sách truyền đến mắt ta Trả lời Điều kiện để nhìn thấy quyển sách màu đỏ: + Phải có ánh sáng từ quyển sách phát ra. + Ánh sáng từ quyển sách phát ra phải truyền được đến mắt ta. => A, B, C sai; D đúng Bài 7: Ban ngày trời nắng dùng một gương phẳng hứng ánh sáng Mặt Trời, rồi xoay gương chiếu ánh nắng qua cửa sổ vào trong phòng, gương đó có phải là nguồn sáng không? Tại sao? A. Là nguồn sáng vì có ánh sáng từ gương chiếu vào phòng B. Là nguồn sáng vì gương hắt ánh sáng Mặt Trời chiếu vào phòng C. Không phải là nguồn sáng vì gương chỉ chiếu ánh sáng theo một hướng D. Không phải là nguồn sáng vì gương không tự phát ra ánh sáng Trả lời Gương không phải là nguồn sáng vì gương không tự phát ra ánh sáng. Gương được gọi là vật sáng vì nó là vật được chiếu sáng và hắt lại ánh sáng từ Mặt Trời chiếu vào nó. => A, B, C sai; D đúng Hoạt động 4: Vận dụng GV chia lớp thành nhiều nhóm (mỗi nhóm gồm các 4 HS) và giao các nhiệm vụ: thảo luận trả lời các câu hỏi C4, C5 HS : Trả lời C4 , C5 và thảo luận về các câu trả lời C4: Bạn thanh đúng vì ánh sáng từ đèn pin không chiếu vào mắt nên mắt không nhìn thấy được. C5: Khói gồm các hạt li ti , các hạt này được chiếu sáng trở thành vật sáng , ánh sáng từ các hạt đó truyền đến mắt. 5 Hoạt động 5: Tìm tòi, mở rộng (Hướng dẫn về nhà) Bài tập về nhà: - Học thuộc phần ghi nhớ - Làm bài tập 1.1 đến 1.5 SBT. - Nghiên cứu và giải thích: Bài 1: Tại sao trong phòng tối, khi bật đèn, mặc dù quay lưng với bóng đèn nhưng ta vẫn nhìn thấy các vật ở trước mặt? HD: Trong phòng tối khi bật đèn, mặc dù ta quay lưng với bóng đèn nhưng vẫn có ánh sáng truyền từ bóng đèn vào các vật và hắt lại đến mắt ta nên mắt ta vẫn nhìn thấy các vật ở trước mặt. Bài 2: Nếu ta thắp một nắm hương để cho khói bay lên ở phía trước đèn pin, ta sẽ nhìn thấy một vệt sáng từ đèn phát ra xuyên qua khói. Giải thích vì sao? Biết rằng khói gôm các hạt nhỏ li ti bay lơ lửng HD: Khói gồm nhiều hạt nhỏ li ti, các hạt khói được đèn chiếu sáng trở thành vật sáng. Các vật sáng nhỏ li ti xếp gần nhau tạo thành một vệt sáng mà ta nhìn thấy được. - Chuẩn bị bài: Sự truyền ánh sáng Ngày giảng: 14/9/2020 Tiết 2. SỰ TRUYỀN ÁNH SÁNG I. MỤC TIÊU: 1. Kiến thức: - Biết làm thí nghiệm để xác định được đường truyền của ánh sáng. - Phát biểu được định luật truyền thẳng ánh sáng. - Nhận biết được đặc điểm của ba loại chùm ánh sáng. 2. Kỹ năng: - Hstb – y: Biết vận dụng định luật truyền thẳng ánh sáng vào xác định đường thẳng trong thực tế. - Hsk – g: Bước đầu biết tìm ra định luật truyền thẳng ánh sáng bằng thực nghiệm. Biết dùng thí nghiệm để kiểm chứng lại một hiện tượng về ánh sáng. 3. Thái độ: - Nghiêm túc, hợp tác trong hoạt động nhóm, trung thực. - Biết vận dụng kiến thức vào cuộc sống. 4. Năng lực, phẩm chất: * Năng lực: - Năng lực tự chủ và tự học. - Năng lực giao tiếp và hợp tác. - Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo. * Phẩm chất: Chăm chỉ, chủ động, siêng năng, trách nhiệm 6 II. CÁC PHƯƠNG PHÁP VÀ KĨ THUẬT DẠY HỌC: * Phương pháp: Trực quan, thuyết trình, vấn đáp, hoạt động nhóm, thực hành thí nghiệm. * Kĩ thuật: Kĩ thuật đặt câu hỏi, chia nhóm, tổ chức thảo luận, kĩ thuật giao nhiệm vụ. III.CHUẨN BỊ: 1. Giáo viên và mỗi nhóm: + 1 ống nhựa cong , 1 ống nhựa thẳng . + 1 nguồn sáng dùng pin . + 3 màn chắn có đục lỗ như nhau . + 3 đinh ghim Hộp kín bên trong có bóng đèn và pin.., 1 cái đèn pin. 2. Học sinh: Nghiên cứu trước bài mới. IV. TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC 1. Ổn định lớp: Kiểm tra sĩ số. 2. Bài mới: Hoạt động 1: Trải nghiệm, khám phá. * KTBC: Câu 1. Khi nào mắt ta nhận biết được ánh sáng ? Câu 2. Khi nào ta nhìn thấy vật ? Giải thích hiện tượng khi nhìn thấy vệt sáng trong khói hương? Đáp án và biểu điểm Câu 1. Có ý : Ánh sáng truyền vào mắt ta (4đ). Câu 2. Nêu được điều kiện nhìn thấy một vật (4đ). Giải thích đúng hiện tượng (2đ) * Khởi động: Ở bài trước ta đã biết ta chỉ nhìn thấy một vật khi có ánh sáng truyền từ vật đó đến mắt ta (lọt qua lỗ con ngươi vào mắt). Cho HS vẽ trên giấy những con đường ánh sáng có thể truyền đến mắt (kể cả đường thẳng, đường cong và các đường ngoằn ngoèo). Có bao nhiêu đường có thể đi đến mắt? Vậy ánh sáng đi theo đường nào trong những con đường đó để truyền đến mắt? Cho HS sơ bộ trao đổi về thắc mắc của Hải nêu ra ở đầu bài. Hoạt động 2: Hình thành kiến thức, kĩ năng mới: Hoạt động GV- HS Nội dung bài dạy GV: Dự đoán ánh sáng đi theo đường cong hay gấp khúc? HS: 1, 2 HS nêu dự đoán. - Nêu phương án kiểm tra? HS: 1, 2 HS nêu phương án. - Yêu cầu HS chuẩn bị TN kiểm chứng. HS: Bố trí TN, hoạt động nhóm. - Không có ống thẳng thì ánh sáng có truyền theo đường thẳng không? - Nếu phương án HS không thực hiện được thì làm theo phương án SGK: + Đặt 3 bản giống hệt nhau trên một I. đường truyền của ánh sáng. C1: Ánh sáng từ dây tóc bóng đèn truyền trực tiếp đến mắt theo ống thẳng C2: + Bật đèn + Để 3 màn chắn 1,2,3 sao cho nhìn qua 3 lỗ A, B,C vẫn thấy đèn sáng. + Kiểm tra 3 lỗ A, B, C có thẳng hàng không? => 3 lỗ A, B,C thẳng hàng, ánh sáng truyền theo đường thẳng. 7 đường thẳng. + Chỉ để lệch 1-2 cm. - Để lệch một trong 3 bản, quan sát đèn. HS quan sát: không thấy đèn. - Ánh sáng truyền đi như thế nào? Thông báo qua TN: Môi trường không khí, nước, tấm kính trong, gọi là môi trường trong suốt. - Mọi vị trí trong môi trường đó có tính chất như nhau gọi là đồng tính. Từ đó rút ra định luật truyền thẳng của ánh sáng. HS: Phát biểu định luật truyền thẳng ánh sáng và ghi lại định luật vào vở. ➢ Kết luận: Đường truyền ánh sáng trong không khí là đường thẳng. ➢ Định luật truyền thẳng ánh sáng: “Trong môi trường trong suốt và đồng tính, ánh sáng truyền đi theo đường thẳng”. - GV thông báo từ ngữ mới: tia sáng và chùm sáng Qui ước biểu diễn đường truyền của ánh sáng bằng một đường thẳng gọi là tia sáng. Yêu cầu HS quan sát hình 2. 3 và cho biết đâu là tia sáng. - GV làm thí nghiệm cho HS quan sát, nhận biết ba dạng chùm tia sáng: song song, hội tụ, phân kì. Cho HS mô tả thế nào là chùm sáng song song, hội tụ, phân kì? song. HS: thảo luận các câu hỏi và trả lời- - Yêu cầu HS trả lời câu C3. Mỗi ý yêu cầu hai HS phát biểu ý kiến rồi ghi vào vở. II. Tia sáng và chùm sáng. * Quy ước tia sáng: S M SM mũi tên chỉ hướng. * Chùm sáng song song * Chùm sáng hội tụ * Chùm sáng phân kì C3: a) Không giao nhau b) Giao nhau c) Loe rộng ra Hoạt động 3: Luyện tập, củng cố kiến thức. GV cho HS tổng hợp lại kiến thức bằng cách trả lời các câu hỏi sau - Phát biểu định luật truyền thẳng ánh sáng? - Biểu diễn đường truyền ánh sáng? - Khi ngắm phân đội xếp hàng, em phải làm như thế nào? Giải thích? Bài 1: Chiếu một chùm ánh sáng hẹp vào mặt một tấm gỗ phẳng. Hiện tượng nào sau đây sẽ xảy ra? A. Ánh sáng truyền xuyên qua tấm gỗ. B. Ánh sáng đi vòng qua tấm gỗ theo đường cong. 8 C. Ánh sáng đi vòng qua tấm gỗ theo đường gấp khúc D. Ánh sáng không truyền qua được tấm gỗ Trả lời: Theo định luật phản xạ ánh sáng => B và B là sai Tấm gỗ không cho ánh sáng truyền qua => A sai, D đúng Bài 2: Các chùm sáng nào ở hình vẽ dưới đây là chùm sáng hội tụ? A. Hình a và b B. Hình a và c C. Hình b và c D. Hình a, c và d Trả lời: Ta xác định các loại chùm sáng dựa vào các mũi tên chỉ hướng truyền của ánh sáng => B đúng Bài 3: Chọn một phát biểu không đúng về đường truyền của tia sáng: A. Trong môi trường trong suốt nhưng không đồng tính, ánh sáng không truyền theo đường thẳng. B. Trong môi trường trong suốt và đồng tính, ánh sáng truyền đi theo đường thẳng. C. Trong môi trường đồng tính nhưng không trong suốt, ánh sáng không truyền theo đường thẳng. D. Trong môi trường trong suốt nhưng không đồng tính, ánh sáng luôn truyền theo đường thẳng. Trả lời: Đáp án D Hoạt động 4: Vận dụng C4: Ánh sáng từ đèn phát ra đã truyền đén mắt theo đường thẳng. C5: Đặt mắt sao cho chỉ nhìn thấy kim gần mắt nhất mà không nhìn thấy 2 kim còn lại. - Giải thích: kim 1 là vật chắn sáng của kim 2, kim 2 là vật chắn sáng của kim 3. Do ánh sáng truyền theo đường thẳng nên ánh sáng từ kim 2, 3 bị chắn không tới mắt. III. Vận dụng: (HS tự học có hướng dẫn) Hoạt động 5: Tìm tòi, mở rộng (Hướng dẫn về nhà) - Học thuộc định luật truyền thẳng ánh sáng. - Biểu diễn được các tia sáng, chùm sáng? - Làm bài tập: 2.1 đến 2.4 (SBT/4) Bài tập: Bài 1: Tại sao vào những ngày nắng nóng gay gắt của mùa hè, lúc gần trưa hoặc đầu buổi chiều, mặt đường nhựa có lúc trông loang loáng như vũng nước. 9 Hiển thị đáp án Vào những ngày nắng gắt của mùa hè, mặt đường nhựa rất nóng và làm cho các lớp không khí càng gần với nó càng có nhiệt độ cao. Lúc này môi trường không khí tuy là trong suốt nhưng không đồng tính nữa. Do đó các tia sáng Mặt Trời chiếu xuống mặt đường không còn truyền theo đường thẳng nữa mà bị uốn cong dần và một phần bị hắt lại đi đến mắt ta. Vì vậy ta trông mặt đường lúc đó loang loáng như có vũng nước. Bài 2: Dựa vào hình vẽ dưới đây em hãy cho biết mắt ta có thể nhìn thấy viên bi ở đáy ly (làm bằng sứ) hay không? Tại sao? Muốn nhìn thấy được viên bi đó thì mắt ta phải đặt ở vị trí nào? Hãy vẽ hình để minh họa. Hiển thị đáp án Ta biết mắt chỉ nhìn thấy viên bi khi ánh sáng từ nó truyền đến mắt ta. Nhưng trong trường hợp này thì ánh sáng truyền theo đường thẳng đến mắt đã bị thành ly chắn lại. Vì vậy mắt ta không thể nhìn thấy viên bi ở đáy ly. Muốn nhìn thấy được viên bi thì mắt ta phải đặt trong khoảng nhìn thấy được biểu diễn trên hình vẽ. Vì khi đặt mắt trong khoảng đó thì ánh sángtừ viên bi truyền thẳng được đến mắt. 10 Ngày giảng: 24/9/2020 Tiết 3. SỰ TRUYỀN ÁNH SÁNG (T2) I. MỤC TIÊU: 1. Kiến thức: Nhận biết được bóng tối, bóng nửa tối và giải thích. Giải thích được vì sao có hiện tượng nhật thực và nguyệt thực. 2. Kỹ năng: - Hstb – y: Vận dụng định luật truyền thẳng của ánh sáng giải thích một số hiện tượng đơn giản trong thực tế. - Hsk – g: Vận dụng định luật truyền thẳng của ánh sáng giải thích một số hiện tượng trong thực tế và hiểu được một số ứng dụng của định luật truyền thẳng ánh sáng. 3. Thái độ: Nghiêm túc, hợp tác trong hoạt động nhóm, trung thực. 4. Năng lực, phẩm chất: * Năng lực: - Năng lực tự chủ và tự học. - Năng lực giao tiếp và hợp tác. - Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo. * Phẩm chất: Chăm chỉ, chủ động, siêng năng, trách nhiệm II. CÁC PHƯƠNG PHÁP VÀ KĨ THUẬT DẠY HỌC: * Phương pháp: Trực quan, thuyết trình, vấn đáp, hoạt động nhóm, thực hành thí nghiệm. * Kĩ thuật: Kĩ thuật đặt câu hỏi, chia nhóm, tổ chức thảo luận, kĩ thuật giao nhiệm vụ. III.CHUẨN BỊ: 1. Giáo viên: - Một tranh vẽ nhật thực và nguyệt thực., 1 bóng đèn 220V có dây phích cắm, 1 màn chắn lớn - Cho mỗi nhóm HS: 1 đèn pin. 1 nguồn pin. 1 con lắc đơn. 1 màn chắn có giá đỡ 2. Học sinh: Nghiên cứu bài mới. IV. TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC 1. Ổn định lớp: Kiểm tra sĩ số. 2. Bài mới: Hoạt động 1: Trải nghiệm, khám phá. * KTBC: Phát biểu định luật truyền thẳng của ánh sáng. Đường truyền của tia sáng được biểu diễn như thế nào? Chữa bài tập 2.1 SBT * ĐVĐ: Tại sao thời xưa con người đã biết nhìn vị trí bóng nắng để biết giờ trong ngày, còn gọi là “đồng hồ Mặt trời”? Để trả lời câu hỏi này chúng ta đi vào nghiên cứu bài học hôm nay. HS: Lắng nghe nội dung GV giới thiệu, có thể đề xuất phương án giải quyết. Hoạt động 2: Hình thành kiến thức, kĩ năng mới: 11 Hoạt động GV- HS Nội dung bài dạy - Yêu cầu HS làm theo các bước: + GV hướng dẫn HS để đèn ra xa, bóng đèn rõ nét. + Quan sát hiện tượng trên màn chắn. Trả lời C1. S Thí nghiệm 2: Cây nến to đốt cháy (hoặc bóng đèn sáng) tạo nguồn sáng rộng. - Trả lời câu C2 - Yêu cầu HS làm thí nghiệm, hiện tượng có gì khác hiện tượng ở thí nghiệm 1. - Nguyên nhân có hiện tượng đó? - Độ sáng của các vùng đó như thế nào? - GV: Nguồn sáng rộng so với màn chắn (hoặc có kích thước gần bằng vật chắn) tạo ra bóng đen và xung quanh có bóng nửa tối. - Yêu cầu HS từ TN rút ra nhận xét. Có thể dùng bóng đèn dây tóc lớn bằng cây nến cháy GV: Thế nào là Bóng tối, Bóng nửa tối? HS:Trả lời và ghi vở. I. Bóng tối, bóng nửa tối. ➢ Thí nghiệm 1: C1: + Vẽ đường truyền tia sáng từ đèn qua vật cản đến màn chắn. + Ánh sáng truyền thẳng nên vật cản đã chắn ánh sáng tạo nên vùng tối. Nhận xét: Trên màn chắn đặt sau vật cản có một vùng không nhận được ánh sáng từ nguồn sáng tới gọi là bóng tối. ➢ Thí nghiệm 2: C2: + Vùng bóng tối ở giữa màn chắn. Vùng sáng ở ngoài cùng. + Vùng xen giữa bóng tối, vùng sáng là bóng nửa tối. Nhận xét :Trên màn chắn đặt phía sau vật cản có vùng chỉ nhận được ánh sáng từ một phần của nguồn sáng tới gọi là bóng nửa tối. * Kết luận: Bóng tối nằm phía sau vật cản, không nhận được ánh sáng từ nguồn sáng truyền tới. Bóng nửa tối nằm phía sau vật cản chỉ nhận được ánh sáng từ một phần của nguồn sáng truyền tới. * Tích hợp môi trường: - Trong sinh hoạt và học tập, cần đảm bảo đủ ánh sáng, không có bóng tối. Vì vậy, cần lắp đặt nhiều bóng đèn nhỏ thay vì một bóng đèn lớn. - Ở các thành phố lớn, do có nhiều nguồn ánh sáng (ánh sáng do đèn cao áp, do các phương tiện giao thông, các biển quảng cáo ) khiến cho môi trường bị ô nhiễm ánh sáng. Ô nhiễm ánh sáng là tình trạng con người tạo ra ánh sáng có cường độ quá mức dẫn đến khó chịu. Ô nhiễm ánh sáng gây ra các tác hại như: lãng phí ăng lượng, ảnh hưởng đến việc quan sát bầu trời ban đêm (tại các đô thị lớn), tâm lí con người, hệ sinh thái và gây mất an toàn trong Màn chắn Nguồn sáng Vật cản Vùng tối Vùng sáng 12 giao thông và sinh hoạt. .. - Để giảm thiểu ô nhiễm ánh sáng đô thị cần: + Sử dụng nguồn sáng vừa đủ với yêu cầu. + Tắt đèn khi không cần thiết hoặc sử dụng chế độ hẹn giờ. + Cải tiến dụng cụ chiếu sáng phù hợp, có thể tập trung ánh sáng vào nơi cần thiết. + Lắp đặt các loại đèn phát ra ánh sáng phù hợp với sự cảm nhận của mắt. - Cho HS quan sát hình vẽ. . MT B D E C T §MT ? Em hãy trình bày quỹ đạo chuyển động của Mặt trăng, Mặt trời và Trái đất - HS: trình bày quỹ đạo theo hình vẽ - GV: thông báo: khi Mặt trời và Mặt trăng, trái đất nằm trên cùng một đường thẳng - GV: yêu cầu Hs vẽ tia sáng để nhận thấy hiện tượng nhật thực - HS: vẽ đường truyền tia sáng - Yêu cầu Hs trả lời C3 - GV: Gợi ý để HS tìm ra được vị trí Mặt trăng có thể trở thành màn chắn - GV: Mô tả quỹ đạo của mặt trăng nguyệt thực chỉ xẩy ra trong một thời gian → chứ không xẩy ra trong cả đêm → câu truyện về “ Gấu ăn mặt trăng”, Gõ mõ đuổi Gấu đến ăn mặt trăng”. Chỉ là tưởng tượng do Mặt trăng chuyển động xung quanh Trái đất - Yêu cầu HS quan sát H3.4 trả lời C4? - HS: quan sát h3.4 trả lời C4 II. Nhật thực - nguyệt thực. 1. Nhật thực C3: - Nguồn sáng: Mặt trời. - Vật cản: Mặt trăng. - Màn trắn: Trái đất. - Mặt trời, Mặt trăng, trái đất nằm trên cùng một đường thẳng. - Nhật thực toàn phần: Đứng trong vùng bóng tối không nhìn thấy mặt trời. - Nhật thực một phần: Dứng trong vùng nửa tối nhìn thấy một phần mặt trời. 2. Nguyệt thực - Mặt trời, Trái đất, Mặt trăng nằm trên cùng một đường thẳng. MÆt tr¨ ng Tr¸ i ®Êt M.Trêi C4: Mặt trăng ở vi trí 1 là nguyệt thực, ở trí 2, 3 trăng sáng. Nguyệt Thực chỉ xảy ra trong một thời gian chứ không thể xảy ra cả đêm. Hoạt động 3: Luyện tập, củng cố kiến thức. Bài 1: Đứng trên Trái Đất, trường hợp nào dưới đây ta thấy có nguyệt thực? A. Ban đêm, khi ta đứng không nhận được ánh sáng từ Mặt Trời. B. Ban đêm, khi Mặt Trăng không nhận được ánh sáng Mặt Trời vì bị Trái Đất che khuất. C. Khi Mặt Trời che khuất Mặt Trăng, không cho ánh sáng từ Mặt Trăng tới Trái Đất. D

File đính kèm:

  • pdfgiao_an_vat_li_lop_7_chuong_trinh_hoc_ki_i_nam_hoc_2020_2021.pdf
Giáo án liên quan