I. MỤC TIÊU
1. Kiến thức
- HS trình bày được vai trò của vitamin và muối khoáng.
- Nêu được những thức ăn giàu vitamin và muối khoáng
- Vận dụng những hiểu biết về vitamin và muối khoáng trong lập khẩu phần ăn và
xây dựng chế độ ăn uống hợp lí.
2. Kỹ năng
Rèn kĩ năng phân tích, quan sát, kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn
3. Thái độ
Có ý thức giữ gìn sức khoẻ, bảo vệ cơ thể. Biết cách chế biến thức ăn khoa học,
phối hợp các loại thức ăn.
4. Định hướng năng lực
1. Năng lực chung: Năng lực tự giải quyết vấn đề, hợp tác, tự học
2.Năng lực đặc thù : Năng lực kiến thức sinh học, năng lực thể chất.
Phẩm chất: Tự giác, tự tin, có trách nhiệm với bản thân.
II. CHUẨN BỊ:
1. GV - Tranh ảnh về một nhóm thức ăn chứa vitamin và muối khoáng.
- Tranh trẻ em bị thiếu vitamin D, còi xương, bước cổ do thiếu muối iốt.
2. HS Nghiên cứu bài học trước ở nhà
III. PHƯƠNG PHÁP VÀ KĨ THUẬT
1. PPDH: Dạy học đặt và giải quyết vấn đề, dạy học hợp tác trong nhóm nhỏ.
2. KTDH: Kĩ thuật chia nhóm, Kĩ thuật đặt câu hỏi, Kĩ thuật đọc tích cực
3 trang |
Chia sẻ: Chiến Thắng | Ngày: 26/04/2023 | Lượt xem: 156 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án Sinh học Lớp 8 - Tiết 37: Vitamin và muối khoáng - Năm học 2019-2020 - Trường THCS Mường Cang, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngày giảng: 04/01/2020
Tiết 37: VITAMIN VÀ MUỐI KHOÁNG
I. MỤC TIÊU
1. Kiến thức
- HS trình bày được vai trò của vitamin và muối khoáng.
- Nêu được những thức ăn giàu vitamin và muối khoáng
- Vận dụng những hiểu biết về vitamin và muối khoáng trong lập khẩu phần ăn và
xây dựng chế độ ăn uống hợp lí.
2. Kỹ năng
Rèn kĩ năng phân tích, quan sát, kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn
3. Thái độ
Có ý thức giữ gìn sức khoẻ, bảo vệ cơ thể. Biết cách chế biến thức ăn khoa học,
phối hợp các loại thức ăn.
4. Định hướng năng lực
1. Năng lực chung: Năng lực tự giải quyết vấn đề, hợp tác, tự học
2.Năng lực đặc thù : Năng lực kiến thức sinh học, năng lực thể chất.
Phẩm chất: Tự giác, tự tin, có trách nhiệm với bản thân...
II. CHUẨN BỊ:
1. GV - Tranh ảnh về một nhóm thức ăn chứa vitamin và muối khoáng.
- Tranh trẻ em bị thiếu vitamin D, còi xương, bước cổ do thiếu muối iốt.
2. HS Nghiên cứu bài học trước ở nhà
III. PHƯƠNG PHÁP VÀ KĨ THUẬT
1. PPDH: Dạy học đặt và giải quyết vấn đề, dạy học hợp tác trong nhóm nhỏ.
2. KTDH: Kĩ thuật chia nhóm, Kĩ thuật đặt câu hỏi, Kĩ thuật đọc tích cực
IV. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
1. æn ®Þnh tổ chức :
2. Kiểm tra bài cũ:
Hoạt động 1: Khởi động
Kể tên các chất dinh dưỡng được hấp thụ vào cơ thể? Vai trò của các chất đó?
GV: Vitamin và muối khoáng không tạo năng lượng cho cơ thể, vậy nó có vai trò
gì với cơ thể?
Hoạt động 2: Hình thành kiến thức mới
Hoạt động của GV và HS Nội dung
Hoạt động 1: Vitamin
- PP: Dạy học đặt và giải quyết vấn đề,
dạy học hợp tác trong nhóm nhỏ.
- KT: Kĩ thuật chia nhóm, Kĩ thuật đặt câu
hỏi, Kĩ thuật đọc tích cực
- NL: NL lực tự học, NL phát hiện và giải
quyết vấn đề, NL hợp tác và NL thể chất.
- PC: Tự giác, tự tin, có trách nhiệm với
bản thân...
1. Vitamin
- Yêu cầu đọc thông tin mục I SGK và
hoàn thành bài tập SGK:
- Cá nhân HS nghiên cứu thông mục I
SGK cùng với vốn hiểu biết của mình,
hoàn thành bài tập theo nhóm.
- HS trình bày kết quả nhận xét:- kết quả
đúng :1,3,5,6
- HS dựa vào kết quả bài tập :
+ Thông tin đẻ trả lời kết luận
- GV nhận xét đưa ra kết quả đúng.
- Yêu cầu HS đọc tiếp thông tin mục I
SGK để trả lời câu hỏi:
- Vitamin là gì? nó có vai trò gì đối với cơ
thể?
- HS nghiên cứu bảng 34.1 để nhận thấy
vai trò của một số vitamin.
- Yêu cầu HS nghiên cứu bảng 34.1 SGK
tóm tắt vai trò chủ yếu của 1 số vitamin
- GV lưu ý HS: vitamin D duy nhất được
tổng hợp trong cơ thể dưới tác dụng của
ánh sáng mặt trời từ chất egôstêrin có ở da.
Mùa hè cơ thể tổng hợp vitamin D dư thừa
sẽ tích luỹ ở gan.
- Thực đơn trong bữa ăn cần phối hợp như
thế nào để có đủ vitamin
- Lưu ý HS: 2 nhóm vitamin tan trong dầu
tan trong nước => cần chế biến thức ăn cho
phù hợp.
- Vitamin là hợp chất hữu cơ đơn giản có
trong thức ăn với một liều lượng nhỏ
nhưng rất cần thiết.
+ Vitamin tham gia thành phần cấu
trúc của nhiều enzim khác nhau => đảm
bảo các hoạt động sinh lí bình thường của
cơ thể.
- Người và động vật không có khả năng tự
tổng hợp vitamin mà phải lấy vitamin từ
thức ăn.
- Có 2 nhóm vitamin: vitamin tan trong
dầu và vitamin tan trong nước.
- Trong khẩu phần ăn hàng ngày cần phối
hợp các loại thức ăn để cung cấp đủ
vitamin cho cơ thể.
Hoạt động 2: Muối khoáng:
- PP: Dạy học đặt và giải quyết vấn đề,
dạy học hợp tác trong nhóm nhỏ.
- KT: Kĩ thuật chia nhóm, Kĩ thuật đặt câu
hỏi, Kĩ thuật đọc tích cực
- NL: NL lực tự học, NL phát hiện và giải
quyết vấn đề, NL hợp tác và NL thể chất.
- PC: Tự giác, tự tin, có trách nhiệm với
bản thân...
- Yêu cầu HS nghiên cứu bảng 34.2 và trả
lời câu hỏi:
- Muối khoáng có vai trò gì với cơ thể?
- HS dựa vào thông tin SGK + bảng 34.2,
thảo luận nhóm và nêu được:
- Vì sao thiếu vitamin D trẻ em sẽmắc bệnh
2: Muối khoáng
- Muối khoáng là thành phần quan trọng
của tế bào đảm bảo cân bằng áp suất thẩm
thấu và lực trương tế bào, tham gia vào
thành phần cấu tạo enzim đảm bảo quá
trình trao đổi chất và năng lượng.
- Khẩu phần ăn cần:
+ Cung cấp đủ lượng thịt (hoặc trứng, sữa
và rau quả tươi)
còi xương?
- Vì sao nhà nước vận động nhân dân dùng
muối iốt?
+ Thiếu vitamin D, trẻ bị còi xương vì cơ
thể chỉ hấp thụ Ca khi có mặt vitamin D.
Vitamin D thúc đẩy quá trình chuyển hoá
Ca và P tạo xương.
+ Sử dụng muối iốt để phòng tránh bướu
cổ.
- Trong khẩu phần ăn hàng ngày cần cung
cấp những loại thực phẩm nào và chế biến
như thế nào để bảo đảm đủ vitamin và
muối khoáng cho cơ thể?
+ Cung cấp muối hoặc nước chấm vừa
phải, nên dùng muối iốt.
+ Trẻ em cần tăng cường muối Ca (sữa,
nước xương hầm...)
+ Chế biến hợp lí để chống mất vitamin
khi nấu ăn.
Hoạt động 3: Luyện tập
- Điều quan trọng nhất các em học được hôm nay là gì? Theo em vấn đề gì là quan trọng
nhât mà chưa được giải đáp?
- HS suy nghĩ và viết ra giấy, Mỗi HS trình bày trước lớp 1 phút về những điều các em
đã học và những câu hỏi các em muốn được giải đáp.
- Hs đọc kl sgk.
- GV yêu cầu HS trả lời câu hỏi 1, 2, 3, 4 SGK – Tr 110.
Hoạt động 4: Vận dụng
- Học bài và trả lời câu hỏi SGK.
Câu 3: Trong tro của cỏ tranh có 1 số muối khoáng, tuy không nhiều, chủ yếu là
muối K, vì vậy việc ăn tro cỏ tranh chỉ là biện pháp tạm thời chứ không thể thay thế
muối ăn hàng ngày.
Câu 4: Sắt cần cho sự tạo thành hồng cầu và tham gia quá trình chuyển hoá vì vậy
bà mẹ mang thai cần được bổ sung chất sắt để thai phát triển tốt, người mẹ khoẻ mạnh.
Hoạt động 5: Tìm tòi mở rộng
- Học bài và trả lời câu hỏi SGK. Làm bài tập 3,4.
- Đọc “Em có biết”.
**************************************************
File đính kèm:
- giao_an_sinh_hoc_lop_8_tiet_37_vitamin_va_muoi_khoang_nam_ho.pdf