I. MỤC TIÊU
1. Kiến thức
Giúp HS nắm được:
- Ý nghĩa, tầm quan trọng của việc đọc sách và phương pháp đọc sách.
- Bố cục, hệ thống luận điểm của văn bản.
2. Kĩ năng
- Biết cách đọc - hiểu một văn bản dịch.
- Nhận biết và đưa ra nhận xét về bố cục chặt chẽ, hệ thống luận điểm rõ ràng
trong một văn bản nghị luận.
- Rèn luyện thêm cho học sinh cách viết văn nghị luận.
3. Thái độ
- Có ý thức vận dụng những kiến thức trong bài viết vào quá trình chọn và đọc sách.
4. Định hướng năng lực
a. Năng lực chung: Năng lực tự chủ và tự học, năng lực hợp tác.
b. Năng lực đặc thù: Năng lực ngôn ngữ, Năng lực văn học.
II. CHUẨN BỊ
1. Giáo viên: Sưu tầm tài liệu về gương học tập.
2. Học sinh: Đọc kĩ văn bản, trả lời câu hỏi trong sgk.
III. PHƯƠNG PHÁP, KĨ THUẬT
1. Phương pháp: Hoạt động nhóm; Dạy học nêu vấn đề và giải quyết vấn đề.
2. Kĩ thuật: KT đặt câu hỏi
IV. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
1. Ổn định lớp:
2. Kiểm tra bài cũ: Kiểm tra trong giờ học
3. Bài mới:
Hoạt động 1: khởi động
Đọc sách là quá trình tích lũy tri thức, nâng cao học vấn. Tri thức của con người
đòi hỏi ngày càng nhiều, càng cao để đáp ứng được nhu cầu sống, sự phát triển của xã
hội.
14 trang |
Chia sẻ: Chiến Thắng | Ngày: 10/05/2023 | Lượt xem: 159 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án Ngữ văn Lớp 9 - Tiết 91 đến 94 - Năm học 2019-2020 - Trường PTDTBT THCS Tà Mung, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngày soạn: 04/01/2020
Ngày giảng: 06,07/01/2020
Tiết 91,92: Văn bản
BÀN VỀ ĐỌC SÁCH
- Chu Quang Tiềm -
I. MỤC TIÊU
1. Kiến thức
Giúp HS nắm được:
- Ý nghĩa, tầm quan trọng của việc đọc sách và phương pháp đọc sách.
- Bố cục, hệ thống luận điểm của văn bản.
2. Kĩ năng
- Biết cách đọc - hiểu một văn bản dịch.
- Nhận biết và đưa ra nhận xét về bố cục chặt chẽ, hệ thống luận điểm rõ ràng
trong một văn bản nghị luận.
- Rèn luyện thêm cho học sinh cách viết văn nghị luận.
3. Thái độ
- Có ý thức vận dụng những kiến thức trong bài viết vào quá trình chọn và đọc sách.
4. Định hướng năng lực
a. Năng lực chung: Năng lực tự chủ và tự học, năng lực hợp tác.
b. Năng lực đặc thù: Năng lực ngôn ngữ, Năng lực văn học.
II. CHUẨN BỊ
1. Giáo viên: Sưu tầm tài liệu về gương học tập.
2. Học sinh: Đọc kĩ văn bản, trả lời câu hỏi trong sgk.
III. PHƯƠNG PHÁP, KĨ THUẬT
1. Phương pháp: Hoạt động nhóm; Dạy học nêu vấn đề và giải quyết vấn đề.
2. Kĩ thuật: KT đặt câu hỏi
IV. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
1. Ổn định lớp:
2. Kiểm tra bài cũ: Kiểm tra trong giờ học
3. Bài mới:
Hoạt động 1: khởi động
Đọc sách là quá trình tích lũy tri thức, nâng cao học vấn. Tri thức của con người
đòi hỏi ngày càng nhiều, càng cao để đáp ứng được nhu cầu sống, sự phát triển của xã
hội.
Hoạt động 2 : Hình thành kiến thức, kỹ năng mới
Hoạt động của GV - HS Nội dung kiến thức
?Nêu hiểu biết của em về tác giả Chu
Quang Tiềm?
?Nêu xuất xứ của văn bản?
- GV: Văn bản là những lời tâm huyết
I. Đọc, tìm hiểu chung văn bản
1. Tác giả, văn bản
a. Tác giả
- Chu Quang Tiềm (1897 - 1986). Nhà
mĩ học và lí luận văn học nổi tiếng của
Trung Quốc.
b. Văn bản
- Văn bản trích trong cuốn: “Danh nhân
Trung Quốc bàn về niềm vui nỗi buồn của
của ông về việc đọc sách mà ông đã tích
lũy được trong quá trình học tập và
nghiên cứu.
- GV nêu yêu cầu đọc: Giọng đọc khúc
triết, rõ ràng, thể hiện giọng lập luận.
- GV Đọc mẫu, học sinh đọc.
Em hiểu thế nào là: học vấn,
? trường chinh, chính trị học?
?Văn bản được viết theo thể loại nào?
?Vấn đề nghị luận của bài viết này là gì?
- Vấn đề NL: Bàn về việc đọc sách.
? Vấn đề nghị luận được trình bày qua
mấy luận điểm?
? Dựa vào bố cục bài viết em hãy trình
bày các luận điểm của tác giả?
GV: những luận điểm trên tập chung làm
sáng tỏ vấn đề vì sao phải đọc sách và đọc
sách như thế nào?
- HS đọc từ đầu -> thế giới mới.
?Mở đầu luận điểm tác giả đã nêu lên vai
trò của việc đọc sách đối với học vấn của
mỗi con người là gì?
?Theo nhà văn học vấn được hiểu như thế
nào?
- Học vấn: là thành tựu do toàn nhân loại
tích lũy ngày đêm mà có...
? Nếu học vấn là những hiểu biết thu nhận
được qua quá trình học tập, tích lũy, thì học
vấn thu được từ đọc sách là gì?
- Là những hiểu biết của con người do đọc
sách mà có.
- GV: Khi cho rằng “học vấn không chỉ là
chuyện đọc sách, nhưng đọc sách vẫn là
một con đường quan trọng của học vấn”.
? Tác giả muốn ta nhận thức điều gì về học
vấn và quan hệ đọc sách với học vấn?
- GV: Trong đó, đọc sách chỉ là một mặt
nhưng là mặt rất quan trọng. Muốn có học
vấn không thể không đọc sách.
việc đọc sách”
2. Đọc, tìm hiểu chú thích
a. Đọc
b. Chú thích (Sgk)
3. Thể loại: Nghị luận.
4. Bố cục: 3 luận điểm
- Luận điểm 1: Từ đầu đến phát hiện thế
giới mới -> tầm quan trọng, ý nghĩa của
việc đọc sách.
- Luận điểm 2: Tiếp đến “lực lượng”:
Những thiên hướng sai lệch của việc đọc
sách hiện nay.
- Luận điểm 3: Còn lại: Phương pháp đọc
sách.
II. Đọc – tìm hiểu văn bản
1. Tầm quan trọng, ý nghĩa của việc
đọc sách
- Luận điểm: Học vấn không chỉ là
chuyện đọc sách, nhưng đọc sách là con
đường quan trọng của học vấn.
- Học vấn được tích lũy từ mọi mặt trong
hoạt động học tập của con người.
+ Học vấn của ngày hôm nay đều do
thành quả của nhân loại...
?Luận điểm về sự cần thiết của việc đọc
sách được tác giả phân tích rõ trong trình
tự các lí lẽ nào?
?Theo tác giả “sách” là gì? Em hiểu ý
kiến đó như thế nào? Sách có vai trò gì
với học vấn?
- “Sách là kho tàng quý báu cất giữ di sản
tinh thần của nhân loại”.
- Tủ sách của nhân loại đồ sộ có giá trị.
- Sách là những giá trị quý giá, là tinh hoa
trí tuệ, tư tưởng, tâm hồn của nhân loại
được mọi thế hệ cẩn thận lưu giữ.
- Sách ghi chép, cô đúc và lưu truyền mọi
tri thức, mọi thành tựu mà con
người tìm tòi, tích luỹ được.
?Những cuốn sách giáo khoa em đang học
tập có phải là “di sản tinh thần” đó
không? Vì sao?
- HS tự liên hệ bộc lộ.
- GV chốt: Những cuốn sách cũng nằm
trong di sản tinh thần đó. Vì đó là 1 phần
tinh hoa học vấn của nhân loại trong các
lĩnh vực khoa học tự nhiên và khoa học
XH mà chúng ta may mắn được tiếp nhận.
?Tiếp theo tác giả quả quyết như thế nào?
- “Nếu chúng ta mong tiến lên từ văn hóa
học thuật thì nhất định phải lấy thành quả
mà nhân loại đã đạt được trong quá khứ
làm điểm xuất phát”
? Vì sao tác giả lại quả quyết như vậy?
- Vì sách lưu giữ lại hết thảy các thành tựu
học vấn của nhân loại. Muốn nâng cao
học vấn, cần kế thừa thành tựu này.
?Theo tác giả đọc sách là gì? Em hiểu ý
kiến này như thế nào? Đọc sách có vai trò
gì đối với con người?
- Sách kết tinh học vấn trên mọi lĩnh vực
đời sống trí tuệ, tư tưởng, tâm hồn của
nhân loại trao gửi lại. Đọc sách là thừa
hưởng những giá trị quý báu.
- Nhưng học vấn luôn mở rộng phía trước.
- Sách là thành tựu đáng quý:
+ Là kho tàng quý báu cất giữ di sản tinh
thần nhân loại.
+ Những sách có giá trị... cột mốc trên
con đường phát triển của nhân loại.
- Sách là kho tàng kinh nghiệm của con
người nung nấu, thu lượm suốt mấy nghìn
năm.
- Đọc sách là “hưởng thụ” để tiến lên
“trên con đường học vấn”.
- Đọc sách sẽ có được thành quả nhân loại
trong quá khứ...
- Đọc sách là con đường tích luỹ nâng cao
vốn tri thức.
- Đọc sách là cách để tạo học vấn.
Để tiến lên, con người phải dựa vào di sản
học vấn này.
?Con người muốn phát triển cần có nhìn
nhận thành quả của nhân loại như thế
nào?
? Luận điểm 1 tác giả đã dùng phương
pháp lập luận nào để trình bày rõ luận
điểm? Em hãy phân tích?
- Nêu luận điểm Học vấn không chỉ là chuyện
đọc sách... sau đó nêu lí lẽ giải thích cặn kẽ
về học vấn, về sách, đọc sách làm rõ vai trò
của đọc sách với học vấn.
- GV: Thế nào là phép phân tích và tổng hợp
các em sẽ học ở tiết sau.
TLN- bàn -2p- Đại diện nhóm trình bày,
nhóm khác nhận xét –BS- GV chốt
? Câu văn Có được sự chuẩn bị...thế giới
mới có vai trò gì trong luận điểm 1?
? Từ đó em có nhận xét gì về cách trình
bày nội dung của tác giả trong đoạn văn
bản này?
? Sách có vai trò ý nghĩa tầm quan trọng
như thế nào đối với học vấn của con
người? (Từ những lí lẽ trên tác giả đem
lại cho em hiểu biết gì về sách và lợi ích
của việc đọc sách?)
- Đọc sách sẽ có được thành quả nhân loại
trong quá khứ...
- Đọc sách là con đường tích luỹ nâng cao
vốn tri thức.
- Đọc sách là cách để tạo học vấn.
Hết tiết 91 chuyển tiết 92
- GV yêu cầu học sinh đọc phần 2
GV phát phiếu học tậpHĐ theo nhóm bàn-
5p-Đại diện trình bày Nhóm khác nhận
xét bổ sung-GV KL
?Vì sao mở đầu luận điểm 2 tác giả lại
nêu lên: Sách vở nhiều... thì việc đọc sách
lại không dễ?
?Tác giả đã nêu lên những trở ngại nào
thường gặp trong quá trình đọc sách?
?Những trở ngại của việc đọc sách được
tác giả lí giải cụ thể như thế nào?
- Lấy thành quả của nhân loại làm điểm
xuất phát.
- > Tác giả dùng phương pháp phân tích,
tổng hợp để thuyết phục người đọc, người
nghe.
- Câu văn khái quát, tổng hợp giàu hình
ảnh.
-> Ý kiến, nhận xét đúng đắn, sâu sắc, lí
lẽ thuyết phục.
=> Sách là vốn quý để tạo học vấn.
2. Những thiên hướng sai lệch của việc
đọc sách hiện nay
- Vì tác giả đã nhìn thấy những trở ngại
của việc hiện nay có nhiều sách vở.
- Sách nhiều khiến người ta đọc không
chuyên sâu, dễ sa vào lối ăn tươi nuốt
sống, không kịp tiêu hóa, không biết
nghiền ngẫm.
- Đọc không chuyên sâu là cách đọc “liếc
qua” tuy rất nhiều, nhưng “đọng lại” thì
rất ít. VD: Cách đọc sách của một số bạn
?Tiếp theo tác giả chỉ ra thiên hướng sai
lệch nào thường gặp khi đọc sách?
? Vì sao có hiện tượng đọc lạc hướng như
vậy?
?Tác hại của việc đọc lạc hướng được
phân tích như thế nào?
- Lãng phí thời gian và sức lực trên những
cuốn sách vô thưởng, vô phạt, bỏ lỡ mất
dịp đọc những cuốn sách quan trọng, cơ
bản.
?ác giả đã có cách nhìn và cách trình bày
như thế nào về vấn đề này?
- GV khái quát chuyển ý
- GV yêu cầu học sinh đọc phần 3.
?ừ đó tác giả đã có quan niệm như thế
nào về việc đọc sách?
- Không ham đọc nhiều, đọc lung tung mà
chọn cho tinh, đọc cho kĩ và đọc để trang
trí...
?ãy tóm tắt quan niệm của tác giả về việc
“chọn tinh, đọc kĩ” và “đọc để trang trí”?
? c giả đã tỏ thái độ như thế nào về các
cách đọc sách này?
- Phủ nhận cách đọc chỉ để trang trí bộ
mặt.
?à người đọc sách, em nhận được từ ý
kiến trên lời khuyên bổ ích nào?
- Đọc sách cần tinh, kĩ hơn là nhiều dối
(Chọn cho tinh, đọc cho kĩ những quyển
nào thực sự có giá trị, có lợi cho mình..)
?ừ đó tác giả đã đưa ra ý kiến về cách đọc
chuyên sâu như thế nào?
?uan niệm đó được phân tích qua những lí
lẽ nào?
- Đọc chuyên sâu là “Đọc quyển nào ra
quyển ấy, miệng đọc, tâm ghi, nghiền
ngẫm đến thuộc lòng, thấm vào xương
tủy, biến thành 1 nguồn động lực tinh
thần, cả đời dùng mãi không cạn. VD:
Cách đọc của các học giả Trung Hoa đời
cổ đại ”.
?Hãy nhận xét về thái độ bình luận và
học giả trẻ hiện nay.
- Sách nhiều khiến người ta lạc hướng.
- Đọc lạc hướng là tham nhiều mà không
vụ thực chất.
-> Phân tích qua so sánh đối chiếu, dẫn
chứng cụ thể (cách đọc sách...). Diễn đạt
phong phú, giàu hình ảnh.
=> Sách nhiều có thể làm trở ngại cho
nghiên cứu học vấn.
3. Lựa chọn sách và phương pháp đọc
sách.
a. Lựa chọn sách.
- Đọc sách không cốt lấy nhiều, quan
trọng nhất là phải chọn cho tinh, đọc cho
kĩ.
- Cần đọc kĩ các cuốn sách chuyên sâu...
=> Đề cao cách chọn tinh, đọc kĩ.
- Đọc chuyên sâu nhưng không bỏ qua
đọc thường thức.
- > Kết hợp phân tích bằng lí lẽ với liên
hệ thực tế.
cách trình bày lí lẽ của tác giả?
?m nhận thức được gì từ lời khuyên này
của tác giả?
? sao tác giả đặt vấn đề “đọc để có kiến
thức phổ thông”? Vì sao chúng ta phải
đọc nhiều loại sách?
- Vì đây là yêu cầu bắt buộc đối với HS
các bậc trung học và năm đầu đại học. Vì
các môn học có liên quan đến nhau.
- Vì trên đời không có học vấn nào là cô
lập, tách rời các học vấn khác.
- Không biết rộng thì không thể chuyên,
không thông thái thì không thể nắm gọn.
?Tác giả đề xuất những phương pháp đọc
sách nào?
HS thảo luận nhóm đôi- 2p
HS trình bày, nhận xét.
GV nhận xét
- GV: Câu kết luận của tác giả Không biết
rộng... đã thể hiện được vai trò của học
vấn.
?m có nhận xét gì về cách trình bày lí lẽ
của tác giả ?
?ừ bài văn em rút ra bài học gì về việc
đọc sách?
HĐ cá nhân HS đưa ra qua điểm của bản
thân về phương pháp đọc sách.
?ính hấp dẫn và thuyết phục của văn bản
được thể hiện ở chỗ nào?
HS trả lời.
=> Đọc chuyên sâu tránh tham lam, hời
hợt.
- Nên đọc đủ các loại sách chuyên sâu và
thường thức... đọc để có kiến thức phổ
thông.
b. Phương pháp đọc sách.
- Không nên đọc lướt qua, đọc chỉ để
trang trí bộ mặt mà đọc vừa suy nghĩ
trầm ngâm tích luỹ, tưởng tượng tự do
nhất là các quyển sách có giá trị.
- Không đọc tràn lan theo kiểu hứng thú
cá nhân mà cần đọc có kế hoạch, có hệ
thống, đọc để rèn luyện, rèn tính cách làm
người.
- Đọc rộng, biết đến các học vấn có liên
quan...
- Phải kết hợp đọc sách chuyên môn và
đọc sách để có kiến thức phổ thông.
- Khi đọc sách chuyên môn cần kết hợp
đọc rộng, đọc sâu.
-> Phân tích toàn diện, tỉ mỉ có lí lẽ kết
hợp liên hệ, có đối chiếu so sánh cụ thể
độc đáo sinh động.
=> Đọc chuyên sâu, đọc rộng, chọn tinh,
đọc kĩ theo mục đích hơn là tham nhiều,
đọc dối. Ngoài ra còn phải đọc để có học
vấn rộng phục vụ cho chuyên môn sâu.
III. Tổng kết
1. Nghệ thuật
- Bố cục chặt chẽ, hợp lí.
- Dẫn dắt tự nhiên, xác đáng bằng giọng
chuyện trò, tâm tình của một học giả có
uy tín đã làm tăng tính thuyết phục của
?ội dung chính của văn bản này là gì?
HS trả lời.
?ăn bản Bàn về đọc sách phản ánh điều
gì?
HS trả lời.
- HS đọc ghi nhớ sgk
- GV nhấn mạnh ý nghĩa của văn bản:
Khẳng định tầm quan trọng, ý nghĩa của
việc đọc sách và cách lựa chọn sách, cách
đọc sách sao cho hiệu quả.
-> Đó chính là kinh nghiệm mà nhà văn
muốn truyền lại cho mỗi chúng ta.
văn bản.
- Lựa chọn ngôn ngữ giàu hình ảnh với
những cách ví von cụ thể và thú vị.
2. Nội dung
- Đọc sách là 1 con đường quan trọng để
tích lũy, nâng cao học vấn.
- Cần kết hợp giữa đọc rộng với đọc sâu,
giữa đọc sách thường thức với đọc sách
chuyên môn.
3. Ý nghĩa
- Tầm quan trọng, ý nghĩa của việc đọc
sách và cách lựa chọn sách, cách đọc sao
có hiệu quả.
Hoạt động 3: Luyện tập
- Phát biểu những suy nghĩ của em sau khi học xong văn bản.
Hoạt động 4: Vận dụng (ở nhà)
- Viết đoạn văn nêu suy nghĩ của em về viêc đọc sách có ý nghĩa và tầm quan trọng
như thế nào?
Hoạt động 5: Mở rộng, bổ sung, phát triển ý tưởng sáng tạo.
- Em rút ra được bài học gì về việc đọc sách?
- Suy nghĩ cảu em về câu nói: “Sách là ngọn đèn sáng bất diệt”
V. HƯỚNG DẪN CHUẨN BỊ BÀI HỌC TIẾT SAU
- Chuẩn bị: Tiếng nói của văn nghệ.
Yêu cầu: + Đọc kĩ văn bản, trả lời câu hỏi trong sgk T17 phần mục đọc hiểu văn bản.
+ Tìm hiểu sơ lược về tác giả, văn bản.
+ Chia bố cục và nêu nội dung từng phần.
Ngày soạn: 07/01/2020
Ngày giảng: 09/01/2020
Tiết 93,94 Văn bản
TIẾNG NÓI CỦA VĂN NGHỆ
(Nguyễn Đình Thi)
A. MỤC TIÊU
1. Kiến thức
Giúp HS:
- Nắm được vài nét sơ lược về tác giả Nguyễn Đình Thi và văn bản Tiếng nói của văn
nghệ.
- Hệ thống luận điểm và sức mạnh của văn nghệ.
- Thấy được nghệ thuật lập luận của nhà văn Nguyễn Đình Thi trong văn bản.
2. Kĩ năng
- Đọc - hiểu một văn bản nghị luận.
- Thể hiện những suy nghĩ, tình cảm về một tác phẩm văn nghệ.
- Rèn luyện thêm cách viết một văn bản nghị luận.
3. Thái độ
- Hiểu được vai trò của văn nghệ trong đời sống.
4. Định hướng năng lực
a. Năng lực chung: Năng lực tự chủ và tự học, năng lực hợp tác.
b. Năng lực đặc thù: Năng lực ngôn ngữ, Năng lực văn học.
B. CHUẨN BỊ
1. Giáo viên: Sưu tầm toàn văn bài viết: Mấy vấn đề văn học hoặc Tuyển tập
Nguyễn Đình Thi (tập 3). Chân dung tác giả.
2. Học sinh: Đọc kĩ văn bản, trả lời câu hỏi trong sgk.
III. PHƯƠNG PHÁP, KĨ THUẬT
1. Phương pháp: Hoạt động nhóm; Dạy học nêu vấn đề và giải quyết vấn đề.
2. Kĩ thuật: KT đặt câu hỏi
IV. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
1. Ổn định lớp:
2. Kiểm tra bài cũ: Kiểm tra trong giờ học
- Tác giả Chu Quang Tiềm khuyên chúng ta nên chọn và đọc sách như thế nào?
Em đã học theo lời khuyên ấy đến đâu?
- Văn bản Tiếng nói của văn nghệ thuộc kiểu văn bản nào?
3. Bài mới:
Hoạt động 1: khởi động
Văn nghệ có nội dung và sức mạnh riêng độc đáo như thế nào? Nhà nghệ sĩ sáng tác tác
phẩm với mục đích gì? Văn nghệ đến với người tiếp nhận, đến với quần chúng nhân dân bằng
con đường nào? Nguyễn Đình Thi đã góp phần trả lời những câu hỏi trên qua bài văn nghị luận
giàu sức thuyết phục Tiếng nói của văn nghệ.
Hoạt động 2 : Hình thành kiến thức, kỹ năng mới
Hoạt động của GV - HS Nội dung kiến thức
- GV giới thiệu chân dung tác giả.
? Căn cứ vào chú thích SGK hãy nêu hiểu
I. Đọc, tìm hiểu chung văn bản
1. Tác giả, văn bản
a. Tác giả
- Nguyễn Đình Thi (1924 - 2003) quê
biết của em về tác giả Nguyễn Đình Thi?
- GV nhấn mạnh: Ông là một nghệ sĩ đa
tài: văn, thơ, nhạc, lí luận phê bình đều
giỏi; đồng thời còn là nhà quản lí lãnh
đạo văn nghệ Việt Nam nhiều năm.
? Văn bản Tiếng nói của văn nghệ ra đời
trong hoàn cảnh nào?
- GV mở rộng: Bài viết này được viết
trên chiến khu Việt Bắc trong thời kì
kháng chiến chống pháp, khi chúng ta
đang xây dựng nền văn nghệ mới đậm đà
tinh thần dân tộc, khoa học, đại chúng,
gắn bó với cuộc kháng chiến vĩ đại của
toàn dân.
- GV nêu yêu cầu đọc: Giọng mạch lạc,
rõ ràng, diễn cảm các câu thơ dẫn chứng.
? Em hiểu thế nào là: bác ái, luân lí, tri
thức hóa, mung lung?
- GV mở rộng một số từ, cụm từ:
+ Phật giáo diễn ca: bài thơ dài nôm na
dễ hiểu về nội dung đạo phật.
+ Phẫn khích: kích thích, căm thù, phẫn
nộ.
+ Rất kị: rất tránh, không ưa, không hợp,
phản đối.
Văn bản được viết theo thể loại nào?
?Theo em bài văn có mấy luận điểm
chính, đó là những luận điểm nào? Hãy
tách đoạn văn theo những luận điểm đó?
?Nhận xét về bố cục của văn bản?
- HS đọc lại phần 1.
? Nhắc lại luận điểm trong phần 1 của
văn bản?
?Luận điểm này được thể hiện trong
Hà Nội.
- Sáng tác và hoạt động văn nghệ từ trước
cách mạng T8/1945.
- Là cây bút lí luận phê bình có tiếng.
- Hoạt động văn nghệ của Nguyễn Đình
Thi khá đa dạng: Làm thơ, viết văn, sáng
tác nhạc, soạn kịch, viết lí luận phê bình.
- Năm 1996 ông được nhà nước trao tặng
Giải thưởng HCM về VHNT.
b. Văn bản
- Tiểu luận Tiếng nói của văn nghệ viết
năm 1948 trong thời kì đầu cuộc kháng
chiến chống Pháp.
2. Đọc, tìm hiểu chú thích
a. Đọc
b. Chú thích: (Sgk)
3. Thể loại: Nghị luận về vấn đề văn
nghệ.
4. Bố cục: 2 luận điểm
- Luận điểm 1: từ đầu đến một cách sống
của tâm hồn. -> Nội dung của văn nghệ.
- Luận điểm 2: Còn lại -> Sức mạnh kì
diệu của văn nghệ.
-> Bố cục chặt chẽ, mạch lạc.
II. Đọc - tìm hiểu văn bản
1. Nội dung của văn nghệ
* Luận điểm: Văn nghệ không chỉ phản
ánh thực tại khách quan mà còn thể hiện
tư tưởng, tình cảm của nghệ sỹ, thể hiện
đời sống tinh thần của cá nhân người
sáng tác.
những câu văn nào?
?TLN- bàn- 1pĐể làm sáng tỏ luận điểm
trên, tác giả đã đưa ra và phân tích
những dẫn chứng nào?
? Em có nhận xét gì về hai dẫn chứng
trên?
- GV: Tác giả chọn lọc đưa ra 2 dẫn
chứng tiêu biểu, dẫn ra từ 2 tác phẩm nổi
tiếng của 2 tác giả vĩ đại của văn học dân
tộc và thế giới cùng với những lời phân
tích bình luận sâu sắc.
? Em học tập được gì ở phương pháp lập
luận của tác giả khi tạo lập văn bản nghị
luận?
- Chọn lọc dẫn chứng, lập luận chặt chẽ
sẽ tạo lập được văn bản có sức thuyết
phục người đọc.
- GV chuyển ý.
- HS tiếp tục theo dõi đoạn văn “Lời gửi
của nghệ thuật đến một cách sống của
tâm hồn”.
Phát phiếu học tập- HS thảo luận nhóm
bàn 2 phút.
- Theo tác giả, lời gửi của nghệ thuật, ta
cần hiểu như thế nào cho đúng?
- Để thuyết phục người đọc người nghe,
tác giả đưa ra những dẫn chứng nào?
- Vậy lời gửi của nghệ thuật, hiểu một
cách ngắn gọn nhất là gì?
- Em có nhận xét gì về nghệ thuật nghị
luận của tác giả trong phần văn bản này?
- Như vậy nội dung của văn nghệ là gì?
- Vậy nội dung của văn nghệ có điểm gì
khác với nội dung của các môn khoa học
khác?
- Cùng phản ánh đời sống nhưng nội
- “Tác phẩm nghệ thuật góp vào đời
sống chung quanh”.
- Đưa ra 2 dẫn chứng:
+ Hai câu thơ tả cảnh mùa xuân trong
“Truyện Kiều” với lời bình.
+ Cái chết thảm khốc của An-na Ca rê-
nhi-na.
-> Đó chính là lời gửi, lời nhắn của
L.Tônx tôi.
-> Dẫn chứng chọn lọc, tiêu biểu, cách
nêu dẫn chứng cụ thể.
* Lời gửi của nghệ thuật.
- Lời gửi của nghệ thuật còn là tất cả
những say sưa, vui buồn, yêu ghét, mơ
mộng, phẫn khích
- Đưa ra 2 dẫn chứng:
+ Truyện Kiều” của Nguyễn Du.
+ Tiểu thuyết “An- na Ca- rê- nhi- na của
L.Tônx tôi.
-> Tác phẩm văn nghệ mang đến cho
chúng ta bao rung động, ngỡ ngàng trước
những điều tưởng chừng đã rất quen
thuộc.
-> Luận cứ cụ thể, kết hợp với miêu tả và
tự sự.
=> Nội dung của văn nghệ là hiện thực
mang tính cụ thể sinh động, là đời sống
tình cảm của con người qua cái nhìn và
đời sống tình cảm có tính cá nhân của
người nghệ sỹ, là dung cảm là nhận thức
dung văn nghệ khác với nội dung của
khoa học XH khác như lịch sử, địa lí. XH
học, dân tộc học, luật học ở chỗ những
khoa học này khám phá, miêu tả và đúc
kết bộ mặt thế giới tự nhiên hay XH với
các quy luật khách quan của nó. Còn văn
nghệ tập trung khám phá, thể hiện chiều
sâu tính cách, số phận con người, thế giới
bên trong của con người. (Đó là nội dung
hiện thực mang tính hình tượng cụ thể
sinh động).
?Qua bài viết em hãy lấy dẫn chứng ở
một tác phẩm văn học để làm sáng tỏ nội
dung phản ánh của văn nghệ?
- HS tự bộc lộ.
- GV khái quát nội dung tiết 1 chuyển
tiết 2.
?Để hiểu được sức mạnh kì diệu của văn
nghệ, trước hết phải lý giải được vì sao
con người cần đến tiếng nói của văn
nghệ?
- HS chú ý đoạn văn “Chúng ta nhận rõ
cái kì diệu.văn nghệ là sự sống”.
?Lấy VD từ các tác phẩm văn nghệ đã
được học và đọc thêm để làm sáng tỏ?
- HS tìm những ví dụ để làm sáng tỏ sức
mạnh của văn nghệ.
VD: Các bài thơ “Ánh trăng” của Nguyễn
Duy, “Bài học đường đời đầu tiên” (trích
“Dế Mèn phiêu lưu ký”) của Tô Hoài,
“Bức tranh của em gái tôi” của Tạ Duy
Anh.
?Như vậy nếu không có văn nghệ thì đời
sống con người sẽ ra sao?
HS thảo luận nhóm bàn 2 phút.
- HS theo dõi từ “Sự sống ấy” đến hết.
- GV: Trong đoạn văn tác giả đã đưa ra
quan niệm của mình về bản chất của văn
nghệ.
?Vậy bản chất của văn nghệ là gì?
của người tiếp nhận. Nó sẽ được mở rộng,
phát huy vô tận qua thế hệ người đọc,
người xem.
2. Sức mạnh kì diệu của văn nghệ đối
với đời sống con người
- Con người cần đến tiếng nói của văn
nghệ.
+ Văn nghệ giúp cho chúng ta được cuộc
sống đầy đủ hơn, phong phú hơn với cuộc
đời, với chính mình.
+ Văn nghệ và tiếng nói của văn nghệ là
sợi dây buộc chặt họ với cuộc đời thường
bên ngoài, với tất cả những sự sống, hoạt
động, những vui buồn gần gũi.
+ Văn nghệ góp phần làm tươi mát sinh
hoạt khắc khổ hàng ngày, giữ cho cuộc
đời luôn vui tươi.
-> Nếu không có văn nghệ thì cuộc sống
tinh thần thật nghèo nàn, buồn tẻ, tù túng.
* Bản chất của văn nghệ:
- Là “tiếng nói tình cảm”.
?Từ bản chất của văn nghệ, tác giả đã
diễn giải và làm rõ con đường đến với
người tiếp nhận tạo nên sức mạnh kì diệu
của nghệ thuật là gì?
? Khi tác động bằng nội dung và cách
thức đặc biệt này thì văn nghệ đã giúp
con người điều gì?
- HS tìm chi tiết và rút ra nhận xét
?Từ đó em có nhận xét gì về nghệ thuật
nghị luận của tác giả qua văn bản này?
?Khái quát những giá trị đặc sắc về nghệ
thuật của văn bản?
HS trả lời.
?Nêu nội dung chính của văn bản “Tiếng
nói của văn nghệ”?
HS trả lời.
?Văn bản tiếng nói văn nghệ phản ánh
điều gì?
HS trả lời.
- GV khái quát - HS đọc ghi nhớ sgk.
- Nghệ thuật còn “nói nhiều với tư tưởng”
nhưng là tư tưởng không khô khan, trừu
tượng mà lắng sâu, thấm vào những cảm
xúc, những nỗi niềm.
- Tác phẩm văn nghệ lay động cảm xúc, đi
vào nhận thức, tâm hồn chúng ta qua con
đường tình cảmĐến với một tác phẩm
văn nghệ, chúng ta được sống cùng cuộc
sống miêu tả trong đó, được yêu, ghét, vui,
buồn, đợi chờ cùng các nhân vật và
người nghệ sĩ.
- “Nghệ thuật không đứng ngoài trỏ vẽ cho
ta đường đi, nghệ thuật vào đốt lửa trong
lòng chúng ta, khiến chúng ta phải tự bước
lên trên đường ấy”.
-> Văn nghệ giúp mọi người tự nhận thức
mình, tự xây dựng mình. Như vậy văn
nghệ thực hiện các chức năng của nó một
cách tự nhiên có hiệu quả lâu bền và sâu
sắc.
- Nghệ thuật lập luận: cách viết giàu hình
ảnh, dẫn chứng phong phú, sát thực, giọng
văn say sưa chân thành -> Sức thuyết phục
cao.
III.Tổng kết
1. Nghệ thuật
- Bố cục chặt chẽ, hợp lý, cách dẫn dắt tự
nhiên.
- Có lập luận chặt chẽ, cách viết giàu hình
ảnh, dẫn chứng phong phú, thuyết phục.
- Giọng văn chân thành, say mê làm tăng
tính thuyết phục và hấp dẫn của văn bản.
2. Nội dung
- Văn nghệ nối sợi dây đồng cảm kì diệu
giữa nghệ sĩ với bạn đọc thông qua những
rung động mãnh liệt, sâu xa của trái tim.
Văn nghệ giúp con người được sống
phong phú hơn và tự hoàn thiện nhân
cách, tâm hồn mình.
3. Ý nghĩa
- Nội dung phản ánh của văn nghệ, công
dụng và sức mạnh kì diệu của văn nghệ
đói với cuộc sống của con người
Hoạt động 3: Luyện tập
- Sức mạnh kì diệu của văn nghệ là gì?
- Cách nghị luận trong Tiếng nói của văn nghệ có gì giống và khác so với Bàn về
đọc sách?
+ Giống: Lập luận về đọc sách giàu lí lẽ, dẫn chứng và giàu nhiệt huyết.
+ Khác: Bàn về đọc sách là nghị luận vấn đề xã hội, giọng văn khúc triết, Tiếng
nói của văn nghệ là nghị luận văn học nên có sự tinh tế trong phân tích, lời văn giàu
hình ảnh, gợi cảm.
Hoạt động 4: Vận dụng (ở nhà)
Nêu một tác phẩm văn nghệ mà em yêu thích và phân tích ý nghĩa, tác động của
tác phẩm ấy đối với mình?
Hoạt động 5: Mở rộng, bổ sung, phát triển ý tưởng sáng tạo.
- Em rút ra được bài học gì
File đính kèm:
- giao_an_ngu_van_lop_9_tiet_91_den_94_nam_hoc_2019_2020_truon.pdf