Giáo án Ngữ văn Lớp 8 - Tiết 75: Văn bản "Ông đồ" - Năm học 2019-2020 - Trường THCS Ta Gia

I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT.

1. Kiến thức:

- Sự đổi thay trong đời sống xã hội và sự tiếc nuối của nhà thơ đối với những

giá trị văn hóa cổ truyền của dân tộc đang dần bị mai một.

- Lối viết bình dị mà gợi cảm trong bài thơ của nhà thơ.

2. Kỹ năng:

- Nhận biết được tác phẩm thơ lãng mạn.

- Đọc diễn cảm tác phẩm.

- Phân tích được những chi tiết nghệ thuật tiêu biểu trong tác phẩm.

3. Thái độ: GD học sinh biết trân trọng, gìn giữ những giá trị văn hóa truyền

thống của dân tộc.

4. Định hướng phát triển năng lực

a. Năng lực chung

Tự chủ, tự học, giao tiếp và hợp tác, giải quyết vấn đề và sáng tạo.

b. Năng lực đặc thù

Năng lực đọc, nói, nghe, viết, tạo lập văn bản

II. CHUẨN BỊ.

1. Giáo viên: tài liệu tham khảo.

2. Học sinh: đọc, chuẩn bị bài. Tìm đọc những bài thơ của Vũ Đình Liên, các

bài thơ thuộc phong trào thơ mới.

III. PHƯƠNG PHÁP, KĨ THUẬT

1. Phương pháp

- Vấn đáp, hoạt động nhóm, nêu và giải quyết vấn đề

2. Kĩ thuật

- Đặt câu hỏi, thảo luận nhóm

IV. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC

1.Ổn định: kiểm tra sĩ số lớp:

2. Kiểm tra đầu giờ:

a. Kiểm tra bài cũ:

Đọc một đoạn trong bài thơ Nhớ rừng của Thế Lữ? Cho biết nội dung (nghệ

thuật đặc sắc) của đoạn thơ đó?

b. Kiểm tra bài mới: Gv kiểm tra sự chuẩn bị của HS

pdf5 trang | Chia sẻ: Chiến Thắng | Ngày: 06/05/2023 | Lượt xem: 150 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án Ngữ văn Lớp 8 - Tiết 75: Văn bản "Ông đồ" - Năm học 2019-2020 - Trường THCS Ta Gia, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngày giảng: 8A- /1/2020 8B- 2/1/2020 Tiết 75: Văn bản ÔNG ĐỒ (Vũ Đình Liên) I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT. 1. Kiến thức: - Sự đổi thay trong đời sống xã hội và sự tiếc nuối của nhà thơ đối với những giá trị văn hóa cổ truyền của dân tộc đang dần bị mai một. - Lối viết bình dị mà gợi cảm trong bài thơ của nhà thơ. 2. Kỹ năng: - Nhận biết được tác phẩm thơ lãng mạn. - Đọc diễn cảm tác phẩm. - Phân tích được những chi tiết nghệ thuật tiêu biểu trong tác phẩm. 3. Thái độ: GD học sinh biết trân trọng, gìn giữ những giá trị văn hóa truyền thống của dân tộc. 4. Định hướng phát triển năng lực a. Năng lực chung Tự chủ, tự học, giao tiếp và hợp tác, giải quyết vấn đề và sáng tạo. b. Năng lực đặc thù Năng lực đọc, nói, nghe, viết, tạo lập văn bản II. CHUẨN BỊ. 1. Giáo viên: tài liệu tham khảo. 2. Học sinh: đọc, chuẩn bị bài. Tìm đọc những bài thơ của Vũ Đình Liên, các bài thơ thuộc phong trào thơ mới. III. PHƯƠNG PHÁP, KĨ THUẬT 1. Phương pháp - Vấn đáp, hoạt động nhóm, nêu và giải quyết vấn đề 2. Kĩ thuật - Đặt câu hỏi, thảo luận nhóm IV. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC 1.Ổn định: kiểm tra sĩ số lớp: 2. Kiểm tra đầu giờ: a. Kiểm tra bài cũ: Đọc một đoạn trong bài thơ Nhớ rừng của Thế Lữ? Cho biết nội dung (nghệ thuật đặc sắc) của đoạn thơ đó? b. Kiểm tra bài mới: Gv kiểm tra sự chuẩn bị của HS 3. Bài mới: * Hoạt động 1: Khởi động Bước vào thế kỷ XX, vị thế của Hán học không còn quan trọng, những nhà nho – những người cầm bút lông đã trở nên lạc lõng trước thời cuộc, họ bị lãng quên. Đồng cảm với số phận của những ông đồ, với một nét đẹp văn hóa Việt đang dần mai một ... chúng ta cũng tìm hiểu bài thơ Ông đồ của tác giả Vũ Đình Liên * Hoạt động 2: Hình thành kiến thức, kĩ năng mới Hoạt động của GV - HS Nội dung H: Nêu những hiểu biết của em về tác giả? H: Nêu xuất xứ của bài thơ? - Hướng dẫn học sinh đọc bài: Giọng buồn thương, nuối tiếc, u sầu, tha thiết. Nhấn giọng ở các câu hỏi, từ ngữ miêu tả. - Đọc 1 đoạn. - 3 HS đọc nối tiếp bài thơ đến hết. - GV: Giải thích “ Ông đồ” -> Người dạy chữ nho xưa. H: Bài thơ được viết theo thể thơ nào? H: Xác định bố cục của bài thơ và nêu nội dung chính của mỗi đoạn? - Khổ 1, 2: Hình ảnh ông đồ xưa. - Khổ 3, 4 : Hình ảnh ông đồ hiện tại. - Khổ 5: Nỗi lòng tác giả. H: Bài thơ có phương thức biểu đạt như thế nào? HS đọc khổ thơ 1. H: Ý chính của khổ thơ này là gì? -> Giới thiệu ông đồ. H: Ông đồ thường xuất hiện vào thời điểm nào? H: Thời điểm đó có ý nghĩa gì? -> Báo hiệu mùa xuân đến, mùa đẹp, mùa vui, hạnh phúc. H: Từ “mỗi năm”, “lại thấy” diễn tả điều gì? -> Thời gian lặp lại -> Viết chữ nho đã trở thành phong tục. H: Nhận xét về phong tục đó? I. ĐỌC VÀ TÌM HIỂU CHUNG VB 1. Tác giả - Văn bản. a. Tác giả: - 1913 - 1996, quê gốc Hải Dương. - Là nhà thơ thuộc lớp trên của phong trào thơ mới. - Sáng tác thơ, nghiên cứu, dịch giả, giảng dạy văn học. b. Tác phẩm: - Viết 1936 là bài thơ nổi tiếng nhất của ông. 2. Đọc, tìm hiểu từ khó. 3. Thể thơ: Ngũ ngôn 4. Bố cục: 3 phần 5. PTBĐ: Biểu cảm kết hợp với tự sự và miêu tả II. ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN. 1. Hình ảnh ông đồ thời xưa. Mỗi năm hoa đào nở Lại thấy ông đồ già... -> Phong tục văn hoá đẹp. H: Hình ảnh ông đồ xuất hiện giữa mùa xuân gợi lên cảnh tượng như thế nào? - HS: Đọc khổ thơ thứ 2, nêu ý chính. -> Ông đồ viết chữ. H: Tài viết chữ của ông được gợi tả qua các chi tiết nào? H: Tác giả sử dụng NT gì? H: Em hình dung như thế nào về nét chữ của ông đồ? H: Nét chữ đó cho thấy ông đồ là người ntn? H: Mọi người có biểu hiện như thế nào đối với nét chữ của ông đồ? H: Biểu hiện đó nói lên thái độ gì của mọi người đối với ông đồ? H: Qua 2 khổ thơ em cảm nhận được ông đồ và chữ nho có vị trí như thế nào ở thời xưa? H: Em cảm nhận được cảm xúc của tác giả đối với ông đồ và nét văn hoá phong tục Việt Nam. - Đọc khổ thơ thứ 3. H: Biện pháp nghệ thuật nào đã được sử dụng ở đây? H: NT ấy cho thấy cảnh tượng lúc này ntn? GV: Thời gian cứ trôi: Một sự biến đổi lớn đã xảy ra. Ông đồ mất khách, thú chơi câu đối, chơi chữ Hán cứ giảm dần giảm dần theo mỗi năm. H: Cảnh tượng ấy tiếp tục được tác giả diễn tả qua những hình ảnh nào? H: BPNT nào được tác giả sử dụng ở đây? H: Nhận xét của em về hình ảnh ông đồ lúc này? -> Cảnh tượng hài hoà giữa thiên nhiên và con người có sức gợi niềm vui. Hoa tay thảo những nét Như phượng múa rồng bay. -> NT: So sánh. -> Chữ đẹp, phóng khoáng, bay bổng, sinh động, cao quý. => Là người tài hoa, khéo léo, say mê viết chữ. - Bao nhiêu..khen tài. -> Ông đồ được nhiều người quý trọng, mến mộ. -> Ông đồ được mọi người trọng vọng mến mộ, yêu quý. -> Chữ Nho được quý trọng, mến mộ. Chữ Nho là nét đẹp văn hoá dân tộc. 2. Hình ảnh ông đồ hiện tại. Nhưng mỗi năm mỗi vắng Người thuê viết nay đâu -> NT: điệp ngữ, câu hỏi tu từ -> Cảnh tượng vắng vẻ, thê lương. - Giấy đỏ buồn không thắm. - Mực đọng trong nghiên sầu - Ông đồ vẫn ngồi đấy - Qua đường không ai hay -> NT: Nhân hoá. -> Ông đồ đã bị lãng quên trong con mắt mọi người, lúc này ông trở nên cô đơn, lạc Hs thảo luận Nhóm bàn đôi 4 phút GV: Giấy đỏ cả ngày, cả tuần phơi mặt ra phố hứng bụi mà chẳng 1 lần nhận lấy những nét bút tung hoàng nên buồn bã, nhợt nhạt đi. Mực mài sẵn đã lâu không được động bút vào đã đọng thành khối. Đó là bao nỗi sầu tủi kết đọng, hoà cùng với mực mài nước mắt. Đó cũng chính là nỗi sầu tủi của giấy của mực, của nghiên, của bút và của ông đồ. Đường phố vẫn đông người qua lại nhưng không còn ai biết đến sự có mặt của ông đồ, ông vẫn cố bám lấy cuộc đời, vẫn muốn có mặt với cuộc đời nhưng cuộc đời đã lãng quên ông. H: Hai câu thơ: “Lá vàng.bụi bay” tả cảnh hay tả tình? H: Lá vàng rơi gợi lên cảnh tượng gì? H: Mưa bụi bay gợi lên điều gì? H: 2 câu thơ gợi lên điều gì? GV: Lá vàng rơi mà lại rơi trên giấy dành để viết câu đối của ông đồ. Vì ông ế khách và bỏ mặc không có nhu cầu nhặt lá vàng. Mưa bụi, mưa xuân nhè nhẹ, phân phất li ti chứ không phải mưa to gió lớn hay mưa dầm rả rích vậy mà vẫn ảm đạm lạnh lùng buốt giá. - HS: Đọc đoạn 5. H: Tác giả gọi ông đồ bằng những từ ngữ nào? H: Em có nhận xét gì về cách thay đổi, cách gọi? H: Cách mở đầu và kết thúc bài thơ có gì đặc biệt? H: Ông đồ xưa với ông đồ già có gì khác nhau và giống nhau? “Những người muôn năm cũ” là những ai? H: Nghệ thuật gì được sử dụng trong 2 câu cuối? Thể hiện nỗi niềm gì của lõng và trơ trọi giữa dòng đời tấp nập. - Lá vàng.bụi bay. ->NT: Tả cảnh ngụ tình. +Lá vàng rơi gợi sự tàn tạ. +Ngoài trời.bay: Sự lạnh lẽo buốt giá. => Sự sụp đổ, tàn tạ, ảm đạm, buồn bã, thê lương của ông đồ. 3. Nỗi lòng tác giả. - L1: Ông đồ già. - L2: Ông đồ. - L3: Ông đồ xưa. - > Hình ảnh ông đồ thay đổi, biến thiên theo thời gian. - Mỗi năm hoa đào nở >< năm nay đào lại nở. - Lại thấy ông đồ già >< không thấy ông đồ xưa. Những nười muôn năm cũ Hồn ở đâu bây giờ? -> NT: Câu hỏi tu từ. tg? H: Đặc sắc nghệ thuật trong bài thơ? H: Nội dung chính của bài thơ? H: Ý nghĩa của bài thơ? Hs đọc ghi nhớ sgk. -> Nỗi niềm nuối tiếc sâu xa. III. TỔNG KẾT 1. Nghệ thuật. + Viết theo thể thơ ngũ ngôn hiện đại. + Xây dựng những hình ảnh đối lập, gợi cảm. + Kết hợp giữa biểu cảm với kể, tả. 2. Nội dung. - Khắc họa hình ảnh ông đồ, bài thơ thể hiện sâu sắc tình cảnh đáng thương của ông đồ, qua đó toát lên niềm cảm thương chân thành trước một lớp người đang tàn tạ và nỗi tiếc nhớ cảnh cũ người xưa của nhà thơ. 3. Ý nghĩa văn bản - Khắc họa hình ảnh ông đồ, nhà thơ thể hiện nỗi tiếc nuối cho những giá trị văn hóa cổ truyền của dân tộc đang bị tàn phai. * Ghi nhớ: sgk/10 * Hoạt động 3: Luyện tập Học sinh đọc diễn cảm bài thơ * Hoạt động 4: Vận dụng (ở nhà) Viết đoạn văn nêu cảm nhận của em về hình ảnh ông đồ thời quá khứ và thời điểm hiện tại * Hoạt động 5: Tìm tòi, mở rộng, phát triển ý tưởng sáng tạo. Sưu tầm các bài thơ viết theo thể thơ ngũ ngôn và các bài thơ có kết cấu đầu cuối tương ứng ở trong chương trình Ngữ văn THCS. V. HƯỚNG DẪN CHUẨN BỊ BÀI HỌC TIẾT SAU - Học thuộc bài thơ, nội dung ghi nhớ. - Chuẩn bị bài: Quê hương (Tế Hanh) + Đọc tìm hiểu về tác giả văn bản + Tìm hiểu nội dung theo câu hỏi sgk.

File đính kèm:

  • pdfgiao_an_ngu_van_lop_8_tiet_75_van_ban_ong_do_nam_hoc_2019_20.pdf
Giáo án liên quan