Bài giảng Bài 17 tiết 65: Ông đồ

1. Giới thiệu tác giả - tác phẩm:

a. Tác giả:

- Vũ Đình Liên (1913-1996) sống chủ yếu ở Hà Nội, là 1 trong những nhà thơ lớp đầu tiên của phong trào thơ mới.

- Thơ ông mang nặng lòng thương người và niềm hoài cổ.

b. Tác phẩm:

- Đây là bài thơ tiêu biểu nhất, đưa Vũ Đình Liên vào vị trí xứng đáng trong phong trào Thơ mới.

 

ppt23 trang | Chia sẻ: oanhnguyen | Lượt xem: 1189 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Bài giảng Bài 17 tiết 65: Ông đồ, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nhiệt liệt chào mừng các thầy cô về dự giờ... Chúc thầy cô và các em mạnh khỏe ! Người thực hiện: GV trường THCS Hà Châu Năm học 2007 - 2008 Kiểm tra bài cũ: Câu hỏi: - Đọc thuộc lòng bài thơ “Muốn làm thằng Cuội”, cho biết tâm sự và khát vọng của nhà thơ. Đáp án: Taõm traùng buoàn chaựn cuoọc soỏng traàn theỏ taàm thửụứng, u uaỏt. Muoỏn leõn cung traờng keỏt baùn tri aõm tri kổ vụựi chũ Haống, xem chũ nhử ngửụứi baùn taõm tỡnh ủeồ giaừi baứy noói nieàm saõu kớn. Keỏt baùn vụựi gioự maõy ủeồ xa rụứi vaứ xua ủi noói coõ ủụn, buoàn tuỷi. Bài 17 - Tiết 65 Vũ Đình Liên I. Tìm hiểu chung: 1. Giới thiệu tác giả - tác phẩm: a. Tác giả: - Vũ Đình Liên (1913-1996) sống chủ yếu ở Hà Nội, là 1 trong những nhà thơ lớp đầu tiên của phong trào thơ mới. - Thơ ông mang nặng lòng thương người và niềm hoài cổ. b. Tác phẩm: - Đây là bài thơ tiêu biểu nhất, đưa Vũ Đình Liên vào vị trí xứng đáng trong phong trào Thơ mới. 2. Đọc văn bản và tìm hiểu chú thích: a. Đọc bài thơ: b. Thể thơ: - Thơ ngũ ngôn. c. Chú thích: - Ông đồ: - Nghiên: 3. Bố cục của văn bản: Bố cục gồm 3 phần: Phần 1: Hai khổ thơ đầu. Phần 2: Hai khổ thơ tiếp theo. Phần 3: Khổ thơ cuối. II. Tìm hiểu chi tiết 1. Hai khổ thơ đầu: Mỗi năm hoa đào nở Bao nhiêu người thuê viết Lại thấy ông đồ già Tấm tắc ngợi khen tài Bày mực tàu giấy đỏ “Hoa tay thảo những nét Bên phố đông người qua . Như phượng múa rồng bay”. - “Mỗi năm … lại…” -> ông đồ xuất hiện đều đặn mỗi khi “hoa đào nở” => khi Tết đến xuân về. => Hình ảnh tô điểm thêm cho không khí náo nhiệt, ấm cúng của mùa xuân. => Ông là trung tâm thu hút sự chú ý, là đối tượng của mọi sự ngưỡng mộ => Một người nghệ sỹ đầy tài năng đang biểu diễn trước con mắt thán phục của mọi người. Thảo luận nhóm: Ông đồ có vị trí như thế nào trong đời sống văn hoá tinh thần của dân tộc? Vị trí ấy cho ta thấy nét đẹp nào trong đời sống tinh thần người Việt? - Nét đẹp văn hóa cổ truyền của người Việt: chơi chữ, chơi câu đối ngày Tết => Ông đồ là người không thể thiếu trong đời sống văn hóa, tinh thần người Việt, ông mang niềm vui đến cho mọi nhà mỗi khi tết đến xuân về. => Ông đồ đang trong thời đắc ý, được mọi người trọng vọng. 2. Hai khổ tiếp theo: Nhưng mỗi năm mỗi vắng Ông đồ vẫn ngồi đấy Người thuê viết nay đâu? Qua đường không ai hay, Giấy đỏ buồn không thắm; Lá vàng rơi trên giấy; Mực đọng trong nghiên sầu… Ngoài trời mưa bụi bay. - Nghệ thuật nhân hóa: Nỗi cô đơn, tiều tụy của ông đồ như thấm cả vào những vật vô tri vô giác. - “Lá vàng rơi, mưa bụi bay” => nỗi buồn của ông đồ như lan toả vào vũ trụ => Nghệ thuật tả cảnh ngụ tình. Thảo luận nhóm: Hãy chỉ ra sự thay đổi của hình ảnh ông đồ ở hai khổ thơ này với hai khổ thơ trước? => Ông đồ đã bị dòng đời quên lãng và chỉ còn là “cái di tích tiều tụy, đáng thương của một thời tàn” (Vũ Đình Liên). 3. Khổ thơ cuối: Năm nay đào lại nở, Không thấy ông đồ xưa. Những người muôn năm cũ Hồn ở đâu bây giờ ? Thảo luận nhóm: Vì sao có thể nói phong cách thơ Vũ Đình Liên lại thể hiện rõ nhất ở khổ thơ này? - Kết cấu đầu cuối tương ứng, tứ thơ “cảnh cũ người đâu”=> Ông đồ đã hoàn toàn vắng bóng. - Câu hỏi tu từ: lời tự vấn, niềm thương tiếc của nhà thơ tới những người “muôn năm cũ”. => Thương tiếc những giá trị tinh thần tốt đẹp của dân tộc đang bị tàn tạ, lãng quên. III. Tổng kết: 1. Nội dung: - Thể hiện tình cảnh đáng thương của ông đồ => niềm cảm thương chân thành trước một lớp người đang tàn tạ. - Nỗi nhớ tiếc cảnh cũ người xưa. 2. Nghệ thuật: - Thể thơ ngũ ngôn phù hợp với việc diễn tả tâm tư, cảm xúc. - Kết cấu đầu cuối tương ứng, hai cảnh tượng tương phản => thể hiện sâu sắc nội dung bài thơ. Bài tập củng cố Câu 01 Câu 02 Câu 03 Câu 04 Câu 05 Câu 06 End Hai nguồn cảm hứng thơ nổi bật ở Vũ Đình Liên là gì ? Lòng thương người và tình yêu thiên nhiên. A Tình yêu cuộc sống và tuổi trẻ 01 Tình yêu đất nước và nỗi sầu nhân thế B C Lòng thương người và niềm hoài cổ D Quay lại Được mọi người trọng vọng, tôn kính vì tài viết chữ đẹp. Hình ảnh ông đồ ở hai khổ thơ đầu hiện ra như thế nào? Được mọi người yêu quý vì đức độ. A 02 Bị mọi người quên lãng theo thời gian. B C D Cả A, B, C đều sai Quay lại ý nào nói đúng nhất về hình ảnh ông đồ ở khổ 3 và 4 ? Ông đồ trở nên cô đơn, lạc lõng giữa con phố đông người qua lại. A 03 Ông đồ vẫn đang cố bám lấy sự sống, lấy cuộc đời. B C D Không còn ai thuê ông viết. Cả ba ý trên. Quay lại Năm nay đào lại nở – Không thấy ông đồ xưa Những người muôn năm cũ – Hồn ở đâu bây giờ Theo em dòng thơ nào thể hiện rõ nhất tình cảnh đáng thương của ông đồ? Nhưng mỗi năm mỗi vắng – Người thuê viết nay đâu A 04 Ông đồ vẫn ngồi đấy – Qua đường không ai hay B C D Quay lại ý A và B Tiếc nuối về sự tàn phai của một nét đẹp văn hóa truyền thống. Dòng nào nói đúng nhất tình cảm của tác giả ở khổ thơ cuối ? Cảm thương và ngậm ngùi trước cảnh cũ người xưa. A 05 Quay lại Ân hận vì đã thờ ơ với tình cảnh đáng thương của ông đồ. B C D Kết cấu bài thơ giản dị mà chặt chẽ, cảnh tượng tương phản, đầu cuối tương ứng. Đặc sắc nghệ thuật đã làm nên thành công của bài thơ là gì? Thể thơ ngũ ngôn phù hợp với việc diễn tả tâm tư, cảm xúc. A 06 Ngôn ngữ thơ bình dị, hàm súc, ý tại ngôn ngoại. B C D Cả ba yếu tố trên Quay lại Xin chân thành cảm ơn Phòng Giáo dục và Đào tạo Hà Trung, các thầy cô giáo và các em học sinh trường THCS Thị Trấn Hà Trung đã tạo điều kiện để tôi thực hiện giờ dạy này. Xin chân thành cảm ơn các thầy cô đã đến dự. Back

File đính kèm:

  • pptOng do.ppt
Giáo án liên quan