I. MỤC TIÊU
1. Kiến thức
- Giúp học sinh hiểu và cảm nhận được tâm trạng, cảm giác của nhân vật tôi trong
buổi tựu trường đầu tiên.
- Phân tích được những cảm giác êm dịu, trong sáng, man mác buồn của nhân vật tôi
ở buổi tựu trường đầu tiên trong đời, qua áng văn hồi tưởng giàu chất thơ của Thanh
Tịnh.
- Nắm được cốt truyện, nhân vật, sự kiện trong đoạn trích.
- Nghệ thuật miêu tả tâm lí trẻ nhỏ ở tuổi đến trường trong một văn bản tự sự qua
ngòi bút của Thanh Tịnh.
2. Phẩm chất:
* Yêu nước
- Học sinh thấy được vẻ đẹp đáng tự hào trân trọng của quê hương, của đất nước
- Có ý thức chăm sóc, bảo vệ, giữ gìn cảnh quan thiên nhiên của quê hương; yêu quí
và bảo ngôi trường của em
* Nhân ái
- Đồng cảm chia sẻ với những cảm xúc chân thành của tác giả
* Chăm chỉ
- Giáo dục học sinh ý thức chăm chỉ trong học tập và trong công việc trong mọi hoàn
cảnh của cuộc sống
* Trung thực
- Cảm nhận và phản ánh thiên nhiên, quê hương, đất nước chân thực, cảm động
* Trách nhiệm
- Học sinh thấy được bổn phận và nghĩa vụ học tập của bản thân, trách nhiệm với quê
hương, đất nước
19 trang |
Chia sẻ: Chiến Thắng | Ngày: 06/05/2023 | Lượt xem: 193 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án Ngữ văn Lớp 8 - Tiết 1 đến 4 - Năm học 2020-2021 - Trường THCS Ta Gia, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngày giảng: 8B,C- 07/09; 8A- 08/09/2020
TIẾT 1- BÀI 1
Văn bản: TÔI ĐI HỌC
(Thanh Tịnh)
I. MỤC TIÊU
1. Kiến thức
- Giúp học sinh hiểu và cảm nhận được tâm trạng, cảm giác của nhân vật tôi trong
buổi tựu trường đầu tiên.
- Phân tích được những cảm giác êm dịu, trong sáng, man mác buồn của nhân vật tôi
ở buổi tựu trường đầu tiên trong đời, qua áng văn hồi tưởng giàu chất thơ của Thanh
Tịnh.
- Nắm được cốt truyện, nhân vật, sự kiện trong đoạn trích.
- Nghệ thuật miêu tả tâm lí trẻ nhỏ ở tuổi đến trường trong một văn bản tự sự qua
ngòi bút của Thanh Tịnh.
2. Phẩm chất:
* Yêu nước
- Học sinh thấy được vẻ đẹp đáng tự hào trân trọng của quê hương, của đất nước
- Có ý thức chăm sóc, bảo vệ, giữ gìn cảnh quan thiên nhiên của quê hương; yêu quí
và bảo ngôi trường của em
* Nhân ái
- Đồng cảm chia sẻ với những cảm xúc chân thành của tác giả
* Chăm chỉ
- Giáo dục học sinh ý thức chăm chỉ trong học tập và trong công việc trong mọi hoàn
cảnh của cuộc sống
* Trung thực
- Cảm nhận và phản ánh thiên nhiên, quê hương, đất nước chân thực, cảm động
* Trách nhiệm
- Học sinh thấy được bổn phận và nghĩa vụ học tập của bản thân, trách nhiệm với quê
hương, đất nước
3. Năng lực
* Năng lực chung
- Tự chủ, tự học
+ Học sinh biết làm chủ các cảm xúc, làm chủ bản thân trong học tập, lao động và
trong mọi hoàn cảnh.
+ Ý thức tự giác trong việc học tập hàng ngày của bản thân, học tập suốt đời
- Giao tiếp, hợp tác
+ Biết sử dụng từ ngữ để giao tếp, biết tạo các mối quan hệ xã hội
+ Sẵn sàng hợp tác với các bạn để giải quyết các vấn đề trong lớp, trong cuộc sống
- Giải quyết vấn đề, sáng tạo
+ Giải quyết các vấn đề trên lớp khi thầy giáo yêu cầu, tự mình giải quyết các vấn đề
của bản thân
+ Biết đưa ra các ý tưởng, các cách giải quyết vấn đề khác theo ý kiến chủ quan của
cá nhân
* Năng lực đặc thù
- Năng lực ngôn ngữ
+ Đọc diễn cảm bài bài văn
+ Sử dụng ngôn ngữ trong giao tiếp với bạn bè thầy cô và những người xung quanh
- Năng lực văn học
+ Hiểu rõ hơn đặc điểm của văn tự sự kết hợp các yếu tố miêu tả và biểu cảm
+ Cảm nhận cái đẹp trong việc sử dụng từ ngữ, các yếu tố miêu tả, biểu cảm
+ Ý nghĩa của văn bản
II. CHUẨN BỊ
1. Gáo viên: Sgk, sưu tầm ảnh chân dung, tài liệu về Thanh Tịnh, phiếu học tập, bài
hát “Ngày đầu tiên đi học”
2. Học sinh: Đọc trước phần tác giả, văn bản, đọc và trả lời các câu hỏi trong phần
đọc hiểu văn bản SGK.
III. PHƯƠNG PHÁP, KĨ THUẬT
1. Phương pháp: thuyết trình, đàm thoại, nêu vấn đề, vấn đáp
2. Kĩ thuật: Trình bày một phút, HĐ nhóm, động não
IV. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
1. Ổn định tổ chức:
2. Kiểm tra đầu giờ:
a. Kiểm tra bài cũ: Không
b. Kiểm tra bài mới: Kiểm tra sự chuẩn bị bài của hs.
3. Bài mới:
* Hoạt động 1: Khởi động
Trong cuộc đời của mỗi con người, những kỉ niệm của tuổi học trò thường
được lưu giữ bền lâu trong trí nhớ. Đặc biệt là những kỉ niệm về buổi đến trường đầu
tiên:
“ Ngày đầu tiên đi học
Mẹ dắt tay đến trường
Em vừa đi vừa khóc
Mẹ dỗ dành bên em”
Truyện ngắn “Tôi đi học” đã diễn tả những kỉ niệm mơn man, bâng khuâng của
một thời thơ ấu ấy của Thanh Tịnh..
* Hoạt động 2: Hình thành kiến thức mới
Hoạt động của thầy và trò Nội dung kiến thức trọng tâm
- GV cho HS đọc chú thích * SGK
? Em hãy nêu những nét tiêu biểu về tác
giả Thanh Tịnh?
- HS trả lời
- GV nhấn mạnh các ý cơ bản:
Thanh Tịnh - Tên thật là Trần Văn Ninh.
- Quê: Gia Lạc (Huế).
- Năm 1933 ông bắt đầu đi dạy học, viết
văn, làm thơ.
? Tác phẩm “Tôi đi học” Trích trong tập
truyện ngắn nào?
- HS trả lời
I. Đọc, tìm hiểu chung văn bản
1. Tác giả, văn bản
a) Tác giả
- Thanh Tịnh (1911 - 1988) quê ở
Huế, từng dạy học viết báo, viết văn.
- Sáng tác của ông đậm chất trữ tình,
toát lên vẻ đẹp đằm thắm, nhẹ nhàng,
êm dịu, trong trẻo và lắng sâu.
b) Văn bản
“Tôi đi học” in trong tập “Quê mẹ”
Xuất bản năm 1941.
2. Đọc, tìm hiểu chú thích
- GV các tác phẩm chính: SGK
- GV hướng dẫn cách đọc: Giọng đọc
chậm, dịu, hơi buồn, chú ý các câu nói của
nhân vật “tôi”, nhân vật ông đốc, nhân vật
người mẹ.
- GV đọc mẫu 1 đoạn, gọi 2 → 3 HS đọc
tiếp đến hết.
- GV nhận xét HS đọc.
- GV yêu cầu học sinh kể tóm tắt ngắn gọn
nội dung của văn bản
- GV nhận xét HS kể và bổ sung.
- GV hướng dẫn giải thích từ khó:
? Ông đốc dùng để chỉ ai? Nó là danh từ
chung hay danh từ riêng?
- HS trả lời
? Em hiểu “lạm nhận” có nghĩa như thế
nào?
? Văn bản thuộc thể loại gì?
- HS trả lời
- GV Truyện ngắn đậm chất trữ tình, cốt
truyện đơn giản.
? phương thức biểu đạt nào được sử dụng
trong văn bản?
- HS trả lời
? Có những NV nào được kể trong truyện
ngắn này? Trong đã, NV chính là ai? Vì
sao đã là nhân vật chính?
- HS trả lời
- Tôi, mẹ, ông đốc, những cậu học trò. Tôi
là NV chính. Vì NV này được kể nhiều
nhất. Mọi sự việc đều được kể từ cảm nhận
của " tôi".
? Trong toàn truyện ngắn tác giả tập trung
nói về điều gì ?
- HS trả lời
- GV Những kỉ niệm của buổi tựu trường
đầu tiên cùng những cảm giác mơn man
của NV tôi.
? Kỉ niệm ngày đầu tiên đến trường của
nhân vật tôi được kể theo trình tự thời
gian, không gian nào?
- HS trả lời
? Tương ứng với mỗi trình tự ấy là các
a. Đọc, kể tóm tắt văn bản
b. Chú thích
- Ông đốc: Thầy hiệu trưởng
(DT chung)
- Lạm nhận: Nhận quá đi (nhận bừa)
3. Thể loại, phương thức biểu đạt
- Thể loại: Truyện ngắn trữ tình
- PTBĐ: Tự sự xen miêu tả và biểu
đoạn nào của VB?
+ Đoạn 1: từ “Buổi mai hôm ấy.trên
ngọn núi”.
+ Đoạn 2: tiếp theo đến “được nghỉ cả ngày
nữa”.
+ Đoạn 3: Còn lại.
- HS đọc lại đoạn 1
? Em hiểu “Tựu trường” có nghĩa là gì?
- HS trả lời
? Kỉ niệm ngày đầu đến trường của nhân
vật “ tôi” gắn với không gian và thời gian
cụ thể nào?
- HS trả lời
? Vì sao không gian và thời gian ấy trở
thành kỉ niệm trong tâm trí tác giả?
- HS trả lời
? Tâm trạng của nhân vật tôi khi nhớ về kỉ
niệm tựu trường được tác giả biểu đạt qua
những từ ngữ nào? Giá trị biểu cảm của từ
ngữ này?
- HS trả lời
- GV Giúp người đọc cảm nhận được kỉ
niệm của tác giả như vừa mới xảy ra hôm
qua, hôm kia, không phải lâu rồi .
? Em có nhận xét gì về tình cảm của tác giả
với quê hương qua dòng hồi tưởng ấy?
- HS trả lời
? Trong câu văn “Con đường này tôi đã
quen đi lại lắm lần, nhưng lần này tự nhiên
thấy lạ”, cảm giác quen mà lạ của nhân vật
“tôi” có ý nghĩa gì?
- HS trả lời
- Dấu hiệu đổi khác trong tình cảm và nhận
thức của cậu bé ngày đầu đến trường.
? Thực chất có sự thay đổi đã không? Vì
sao?
- HS trả lời
4. Bố cục
- Tâm trạng, cảm nhận của “tôi” trên
đường tới trường.
- Tâm trạng, cảm nhận của “tôi” lúc ở
sân trường.
- Tâm trạng, cảm nhận của “tôi” trong
lớp học.
II. Đọc - hiểu văn bản
1. Tâm trạng, cảm nhận của “tôi”
trên đường tới trường.
- Thời gian: một buổi sáng cuối thu
“một buổi mai đầy sương thu và gió
lạnh”.
- Không gian: “trên con đường làng
dài và hẹp”
- Cảnh vật: Lá rụng nhiều, mây bàng
bạc.
- Hình ảnh: Những em bé rụt rè núp
dưới mẹ .
- Đó là kỉ niệm và nơi chốn quen
thuộc, gần gũi gắn liền với tuổi thơ
của tác giả ở quê hương. Đó là lần đầu
tiên được cắp sách tới trường.
- Tâm trạng: náo nức, mơn man, tưng
bừng, rộn rã.
- Từ láy
- Tác giả là người yêu quê hương tha
thiết, luôn hướng về quê hương về
những năm tháng tuổi thơ.
- Con đường quen đi lại lắm lần,
nhưng thấy lạ.
- Con đường không dài rộng như
trước.
- GV Con đường không thay đổi nhưng có
sự thay đổi trong tình cảm và nhận thức
của cậu bé ngày đầu đến trường.
? Ngay bản thân tác giả cũng cảm thấy
mình có sự thay đổi, điều đã được thể hiện
qua chi tiết nào ?
- HS trả lời
? Chi tiết: “ Tôi không lội sông thả diều
như thằng Quí và không đi ra đồng nô đùa
như thằng Sơn nữa” có ý nghĩa gì?
- HS trả lời
- GV Cho thấy nhận thức của cậu bé về sự
nghiêm túc của việc học hành.
? Việc học hành gắn liền sách vở, bút
thước bên mình học trò. Những việc này
được tác giả nhớ lại bằng đoạn văn nào?
- HS trả lời
- GV Đoạn văn: “ Trong chiếc áo vải dù
đen dài” đến “ Lướt ngang trên ngọn núi”
? Em hiểu gì về nhân vật “ tôi” qua chi tiết
“ghì thật chặt” hai quyển vở mới trên tay
và muốn “thử sức mình” tự cầm bút thước?
- HS trả lời
? Khi kể truyện trong đoạn văn này tác giả
sử dụng nghệ thuật gì? Em có nhận xét gì
về nghệ thuật này?
- HS trả lời
? Từ những cảm giác đã cho thấy tâm trạng
gì của nhân vật “tôi”?
- HS trả lời
- GV Khi nhớ lại ý nghĩ chỉ có người thạo
mới cầm nổi bút thước, tác giả viết: “ ý
nghĩ ấy thoáng qua trong trí tôi nhẹ nhàng
như làn mây lướt ngang trên ngọn núi”.
? Hãy phát hiện và phân tích ý nghĩa của
biện pháp nghệ thuật được sử dụng trong
câu văn trên?
- HS trả lời
? Qua tìm hiểu phần đầu của VB, cho ta
thấy được cậu bé là người như thế nào?
- HS trả lời
? Qua kỉ niệm ngày đầu tiên đi học của
nhân vật tôi, em hãy kể ngắn gọn về kỉ
niệm sâu sắc của em về buổi đầu tiên đến
trường?
- HS trả lời
- Tự thấy mình đã lớn lên.
- Cảm thấy trang trọng, đứng đắn với
bộ quần áo, với mấy quyển sách mới
trên tay.
- Nâng niu sách vở, muốn thử sức
mình...
* NT: Cách kể chuyện nhẹ nhàng,
miêu tả bằng những lời văn giàu chất
thơ, hình ảnh so sánh đầy thơ mộng .
- Tâm trạng phấn trấn, hồi hộp, háo
hức. Có một sự thay đổi lớn đang diễn
ra trong lòng.
- Yêu học, yêu bạn bè và mái trường
quê hương, nghiêm túc trong việc học
hành.
* NT: Nghệ thuật so sánh.
- Kỉ niệm đẹp, cao siêu.
- Đề cao sự học hành của con người.
* Hoạt động 3: Luyện tập
- Yêu cầu học sinh tóm tắt ngắn gọn tâm trạng của nhân vật tôi trên đường tới
trường? Nhận xét của em về tâm trạng của nhân vật tôi lúc đó?
* Hoạt động 4: Vận dụng
- Viết đoạn văn ngắn (3-5 dòng) nêu tâm trạng của em trong ngày đầu năm học mới?
* Hoạt động 5: Mở rộng, bổ sung, phát triển sáng tạo
- Tìm các tài liệu giới thiệu về ngày khai trường của các nước trên thế giới, từ đó liên
hệ với nước ta ngày nay.
V. HƯỚNG DẪN HỌC SINH CHUẨN BỊ TIẾT SAU
- Tiếp tục đọc lại văn bản Tôi đi học
- Tóm tắt lại toàn bộ văn bản
- Tìm các chi tiết miêu tả về tâm trạng của nhân vật tôi khi ở trong sân trường, khi
bước vào lớp học, cảm nhận về bạn bè, ông đốc...
- Tìm hiểu ý nghĩa của văn bản
************************************************************
Ngày giảng: 8B- 08/09; 8A,C- 10/09/2020
TIẾT 2- BÀI 1
Văn bản: TÔI ĐI HỌC
(Thanh Tịnh)
I. MỤC TIÊU
1. Kiến thức
- Giúp học sinh tiếp tục hiểu và cảm nhận được tâm trạng, cảm giác của nhân vật tôi
trong buổi tựu trường đầu tiên.
- Tiếp tục phân tích được những cảm giác êm dịu, trong sáng, man mác buồn của
nhân vật tôi ở buổi tựu trường đầu tiên trong đời. Qua khung cảnh khi cậu bé ở sân
trường và ở trong lớp học.
- Nắm được cốt truyện, nhân vật, sự kiện trong đoạn trích.
- Nghệ thuật miêu tả tâm lí trẻ nhỏ ở tuổi đến trường trong một văn bản tự sự qua
ngòi bút của Thanh Tịnh.
2. Phẩm chất:
* Yêu nước
- Học sinh thấy được vẻ đẹp đáng tự hào trân trọng của quê hương, của đất nước
- Có ý thức chăm sóc, bảo vệ, giữ gìn cảnh quan thiên nhiên của quê hương; yêu quí,
chăm sóc, bảo vệ ngôi trường của em
* Nhân ái
- Đồng cảm chia sẻ với những cảm xúc chân thành của tác giả
* Chăm chỉ
- Giáo dục học sinh ý thức chăm chỉ trong học tập và trong công việc trong mọi hoàn
cảnh của cuộc sống
* Trung thực
- Cảm nhận và phản ánh thiên nhiên, quê hương, đất nước chân thực, cảm động
* Trách nhiệm
- Học sinh thấy được bổn phận và nghĩa vụ học tập của bản thân, trách nhiệm với quê
hương, đất nước
3. Năng lực
* Năng lực chung
- Tự chủ, tự học
+ Học sinh biết làm chủ các cảm xúc, làm chủ bản thân trong học tập, lao động và
trong mọi hoàn cảnh.
+ Ý thức tự giác trong việc học tập hàng ngày của bản thân, học tập suốt đời
- Giao tiếp, hợp tác
+ Biết sử dụng từ ngữ để giao tếp, biết tạo các mối quan hệ xã hội
+ Sẵn sàng hợp tác với các bạn để giải quyết các vấn đề trong lớp, trong cuộc sống
- Giải quyết vấn đề, sáng tạo
+ Giải quyết các vấn đề trên lớp khi thầy giáo yêu cầu, tự mình giải quyết các vấn đề
của bản thân
+ Biết đưa ra các ý tưởng, các cách giải quyết vấn đề khác theo ý kiến chủ quan của
cá nhân
* Năng lực đặc thù
- Năng lực ngôn ngữ
+ Đọc diễn cảm bài bài văn
+ Sử dụng ngôn ngữ trong giao tiếp với bạn bè thầy cô và những người xung quanh
- Năng lực văn học
+ Hiểu rõ hơn đặc điểm của văn tự sự kết hợp các yếu tố miêu tả và biểu cảm
+ Cảm nhận cái đẹp trong việc sử dụng từ ngữ, các yếu tố miêu tả, biểu cảm
+ Ý nghĩa của văn bản
II. CHUẨN BỊ
1. Gáo viên: Sgk, sưu tầm ảnh chân dung, tài liệu về Thanh Tịnh, phiếu học tập, bài
hát “Ngày đầu tiên đi học”
2. Học sinh: Đọc trước phần tác giả, văn bản, đọc và trả lời các câu hỏi trong phần
đọc hiểu văn bản SGK.
III. PHƯƠNG PHÁP, KĨ THUẬT
1. Phương pháp: thuyết trình, đàm thoại, nêu vấn đề, vấn đáp
2. Kĩ thuật: Trình bày một phút, HĐ nhóm, động não
IV. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
1. Ổn định tổ chức:
2. Kiểm tra đầu giờ:
a. Kiểm tra bài cũ: Không
b. Kiểm tra bài mới: Kiểm tra sự chuẩn bị bài của hs.
3. Bài mới:
* Hoạt động 1: Khởi động
Tâm trạng bồi hồi, ngỡ ngàng của cậu bé lần đầu đến lớp càng được bộc lộ rõ nét khi
đứng trên sân trường...
* Hoạt động 2: Hình thành kiến thức mới
Hoạt động của GV- HS Nội dung kiến thức trọng tâm
- HS đọc đoạn văn 2 sgk
? Khi đã cõng mẹ đến trước trường làng
Mĩ Lí, nhân vật tôi đã nhận thấy cảnh
tượng gì?
- HS trả lời
? Những cảm nhận ấy nói lên điều gì?
2. Tâm trạng, cảm nhận của “ tôi”
lúc ở sân trường
- Sân trường dày đặc những người.
Người nào quần áo cũng sạch sẽ gương
mặt vui tươi sáng sủa.
- Trường vừa xinh xắn vừa oai nghiêm
- HS trả lời
? Trước ngôi trường làng tác giả đã có
những cảm giác và biểu hiện ntn?
- HS trả lời
? Khi nghe thấy tiếng trống và khi nghe
đến tên mình nhân vật tôi đã có phản ứng
ntn?
- HS trả lời
? Biểu hiện của tg khi nghe thầy đọc tên
các bạn và tên mình?
- HS trả lời
? Khi phải rời tay mẹ để vào lớp “tôi” có
biểu hiện gì?
- HS trả lời
? Em có nhận xét gì về cách miêu tả tâm
trạng của nhân vật tôi?
- HS trả lời
? Em có nhận xét gì về tâm trạng của
“tôi” qua những biểu hiện đó?
- HS trả lời
? Qua biểu hiện trên em thấy nhân vật tôi
là một cậu bé như thế nào? Cậu có phải là
người yếu đuối không?
- HS trả lời
- GV Đây là cảm xúc bất chợt ập đến khi
có một sự thay đổi lớn trong cuộc đời
- HS Đọc đoạn 3, 4.
? Khi bước vào chỗ ngồi “tôi” cảm nhận
được gì?
- HS trả lời
? Hình ảnh một con chim liệng đến đứng
trên bậc cửa sổ hót mấy tiếng rụt rè rồi vỗ
cánh bay đi có phải đơn thuần chỉ có
nghĩa thực hay không? Vì sao?
- HS trả lời
- GV Hình ảnh có ý nghĩa tượng trưng
gợi sự nuối tiếc những ngày trẻ thơ chơi
bời tự do đã chấm dứt để bước vào giai
đoạn mới của cuộc đời làm học sinh.
? Khi thầy viết bảng “tôi” có biểu hiện
gì?
- HS trả lời
hòa hấp. Sân nó rộng .
- Tâm trạng bỡ ngỡ, rạo rực; niềm tự
hào, hãnh diện về ngôi trường làng.
- Lo sợ vẩn vơ, bỡ ngỡ đứng nép bên
người thân, thấy mình như con chim
non đứng bên bờ tổ, thèm vụng và ước
ao thầm được như những người học trò
cũ ”
- Tiếng trống trường vang lên đã làm
“vang dội cả lòng” cảm thấy mình chơ
vơ, vụng về lúng túng .
- Tim như ngừng đập → Giật mình,
lúng túng.
- Thấy người nặng nề, dúi đầu vào lòng
mẹ khóc nức nở.
* NT: Dùng lối so sánh, từ ngữ miêu tả
tâm trạng chính xác.
- Tâm trạng cô đơn, lo sợ
3. Tâm trạng, cảm nhận của nhân vật
"tôi" khi ngồi vào trong lớp học.
- Nhìn cái gì cũng thấy mới, thấy hay
hay, cảm giác lạm nhận (Nhận bừa)
- Chỗ ngồi kia là của riêng mình, nhận
bạn mới quen nhưng không thấy xa lạ
mà thấy quyến luyến.
- Vòng tay lên bàn chăm chú nhìn thầy
viết và đánh vần học bài.
→ Cảm giác vừa xa lạ vừa gần gũi thân
? Tất cả những biểu hiện đó nói lên điều
gì?
- HS trả lời
? Qua hình ảnh các cậu học trò trên sân
trường và sự chuẩn bị của người mẹ trong
văn bản, em cảm nhận được gì về thái độ
của các bậc cha mẹ đối với con em mình?
- HS trả lời
? Thầy hiệu trưởng có những hành động,
cử chỉ gì đối với những HS nhỏ?
- HS trả lời
? Qua những biểu hiện đó em có nhận xét
gì về thái độ và tấm lòng của các thầy cô
giáo đối với học sinh?
- HS trả lời
? Dòng chữ tôi đi học kết thúc truyện có
ý nghĩa gì?
- GV Cách kết thúc truyện tự nhiên bất
ngờ. Dòng chữ “Tôi đi học” vừa khép lại
bài văn và mở ra một thế giới mới. Dòng
chữ gợi cho ta hồi nhớ lại buổi thiếu thời,
thể hiện chủ đề truyện.
? Vấn đề mà nhà văn muốn đặt ra trong
văn bản là gì?
- HS trả lời
- GV Đó là môi trường giáo dục ấm áp, là
môi trường nuôi dưỡng các em trưởng
thành.
? Khái quát một số nét nghệ thuật cơ bản
của văn bản?
- HS trả lời
? Văn bản thể hiện điều gì?
- HS trả lời
- HS đọc ghi nhớ sgk
- GV nhấn mạnh ghi nhớ.
quen vừa ngỡ ngàng nhưng đầy tự tin
bước vào giờ học đầu tiên.
* Thái độ của người lớn.
* Các bậc cha mẹ:
- Chuẩn bị chu đáo, quan tâm, lo lắng,
chăm sóc cho việc học tập của con em
mình.
* Thầy giáo:
- Dặn dò, nhắc nhở nhẹ nhàng
- Nhìn với cặp mắt hiền từ, chủ động,
- Tươi cười, nhẫn nại chờ
- An ủi, động viên.
- Từ tốn, bao dung, có trách nhiệm, cởi
mở, giàu tình thương.
- Trách nhiệm, tấm lòng của gia đình
nhà trường đối với thế hệ trẻ tương lai.
III. Tổng kết
1. Nghệ thuật
- Kết hợp nhuần nhuyễn giữa tự sự với
miêu tả và biểu cảm
- So sánh giàu hình ảnh và gợi cảm
2. Nội dung
- Kỉ niệm trong sáng của tuổi học trò
trong buổi tựu trường đầu tiên
- Sự quan tâm, chăm sóc của gia đỡnh,
nhà trường đối với thế hệ trẻ tương lai.
* Ghi nhớ sgk/9
* Hoạt động 3: Luyện tập
- Tóm tắt ngắn gọn văn bản Tôi đi học của Thanh Tịnh
- Nêu nội dung chính của văn bản Tôi đi học
* Hoạt động 4: Vận dụng
- Nhớ và kể lại ấn tượng của em về ngày đầu tiên đi học cho thầy và các bạn nghe
* Hoạt động 5: Mở rộng, bổ sung, phát triển sáng tao.
- Sưu tầm một số hình ảnh về ngày khai trường trên mọi miền Đất nước ta.
V. HƯỚNG DẪN HỌC SINH CHUẨN BỊ TIẾT SAU
- Đọc và tìm hiểu về tác giả Nguyên Hồng
- Tác phẩm Những ngày thơ ấu
- Đọc, tóm tắt đoạn trích Trong lòng mẹ
- Đọc và tìm hiểu về hoàn cảnh đát nước, con người Việt Nam thời kì trước cách
mạng tháng tám
- Tìm hiểu các đặc điểm của nhân vật Bé Hồng
**************************************************
Ngày giảng: 8B- 09/09; 8A- 10/09; 8C- 11/09/2020
Tiết 3- Bài 2
Văn bản: TRONG LÒNG MẸ
(Nguyên Hồng)
I. MỤC TIÊU
1. Kiến thức
- HS nắm được khái niệm về hồi kí.
- Nắm được cốt truyện, nhân vật bà cô, thái độ và hành động của bà cô đối với bé
Hồng.
- Ý nghĩa giáo dục của truyện: Những thành kiến cổ hủ, nhỏ nhen, độc ác không thể
làm khô héo tình cảm ruột thịt sâu nặng, thiêng liêng.
2. Phẩm chất:
* Yêu nước
- Học sinh thấy được vẻ đẹp đáng trân trọng của con người Việt Nam
* Nhân ái
- Đồng cảm chia sẻ với những bất hạnh của nhân vật tôi; lên án những bất công trong
xã hội
* Chăm chỉ
- Giáo dục học sinh ý thức chăm chỉ trong học tập và trong công việc trong mọi hoàn
cảnh của cuộc sống
* Trung thực
- Thể hiện những cảm xúc, những việc làm trung thực trong cuộc sống, phản ánh
trung thực cuộc sống khách quan
* Trách nhiệm
- Trách nhiệm với bản thân và những người xung quanh
3. Năng lực
* Năng lực chung
- Tự chủ, tự học
+ Học sinh biết làm chủ các cảm xúc, làm chủ bản thân trong học tập, lao động và
trong mọi hoàn cảnh.
+ Ý thức tự giác trong việc học tập hàng ngày của bản thân, học tập suốt đời
- Giao tiếp, hợp tác
+ Biết sử dụng từ ngữ để giao tếp, biết tạo các mối quan hệ xã hội
+ Sẵn sàng hợp tác với các bạn để giải quyết các vấn đề trong lớp, trong cuộc sống
- Giải quyết vấn đề, sáng tạo
+ Giải quyết các vấn đề trên lớp khi thầy giáo yêu cầu, tự mình giải quyết các vấn đề
của bản thân
+ Biết đưa ra các ý tưởng, các cách giải quyết vấn đề khác theo ý kiến chủ quan của
cá nhân
* Năng lực đặc thù
- Năng lực ngôn ngữ
+ Đọc, kể diễn cảm bài văn tự
+ Sử dụng ngôn ngữ trong giao tiếp với bạn bè thầy cô và những người xung quanh
- Năng lực văn học
+ Hiểu rõ hơn đặc điểm của văn tự sự kết hợp các yếu tố miêu tả và biểu cảm
+ Cảm nhận cái đẹp trong việc sử dụng từ ngữ, các yếu tố miêu tả, biểu cảm
+ Ý nghĩa của văn bản
II. CHUẨN BỊ
1. Gáo viên: Sgk, sưu tầm ảnh chân dung, tài liệu về tác giả Nguyên Hồng, phiếu
học tập
2. Học sinh: Đọc trước phần tác giả, văn bản, đọc và trả lời các câu hỏi trong phần
đọc hiểu văn bản SGK...
III. PHƯƠNG PHÁP, KĨ THUẬT
1. Phương pháp: thuyết trình, đàm thoại, nêu vấn đề, vấn đáp
2. Kĩ thuật: Trình bày một phút, HĐ nhóm, động não
IV. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
1. Ổn định tổ chức:
2. Kiểm tra đầu giờ:
a. Kiểm tra bài cũ:
? Văn bản ''Tôi đi học'' được viết theo thể loại nào, vì sao em biết?
(thể loại truyện ngắn, phương thức biểu đạt...)
? Vấn đề nhật dụng mà văn bản đề cập đến là gì?
Trách nhiệm và tấm lòng của gia đình và nhà trường đối với thế hệ trẻ.
b. Kiểm tra bài mới: Kiểm tra sự chuẩn bị bài của hs.
3. Bài mới:
* Hoạt động 1: Khởi động
Ai cũng có một thời thơ ấu, hạnh phúc hay khổ đau, bất hạnh, mỗi người có
một hoàn cảnh riêng. Còn thời thơ ấu của nhà văn Nguyên Hồng ntn chúng ta cùng đi
tìm hiểu đoạn trích “Trong lòng mẹ” trích “Những....” của NH để phần nào hiểu được
tuổi thơ của nhà văn cũng như tấm lòng của ông đối với những người LĐ nghèo khổ
cũng như đặc sắc NT viết hồi kí của tác giả.
* Hoạt động 2: Hình thành kiến thức mới
Hoạt động của GV - HS Nội dung kiến thức trọng tâm
- HS đọc chú thích SGK
? Hãy nêu khái quát những hiểu biết
của em về nhà văn Nguyên Hồng?
- HS trả lời
I. Đọc, tìm hiểu chung văn bản
1. Tác giả - Văn bản
a) Tác giả
- Nguyên Hồng (1918-1982)
- Sống chủ yếu trong xóm LĐ nghèo
- Viết cả tiểu thuyết, kí và thơ.
- GV Bổ sung: Sớm thấm thía nỗi cơ
cực và gần gũi những người nghèo
khổ. Ông được coi là nhà văn của
những người lao động cùng khổ, lớp
người ''dưới đáy'' xã hội sáng tác của
ông hướng về họ với tình yêu thương
mãnh liệt, trân trọng...
? Em hiểu gì về tác phẩm ''Những ngày
thơ ấu''?
- HS trả lời
- GV hướng dẫn cách đọc, đọc mẫu
- Giọng chậm, tình cảm, chú ý cảm
xúc của nhân vật ''tôi'', cuộc đối thoại,
giọng cay nghiệt của bà cô.
- HS Tóm tắt văn bản
- GV Tóm tắt lại
- GV hướng dẫn giải thích từ khó
? Đoạn trích gồm những nhân vật nào?
- HS trả lời
? Văn bản thuộc thể loại gì?
- HS trả lời
? Em hiểu gì về những sự kiện được
nói tới trong hồi ký?
- GV Là những sự kiện đã xảy ra trong
quá khứ mà tác giả là người tham dự
hoặc chứng kiến.
? Văn bản có sự kết hợp các phương
thức biểu đạt nào?
- HS trả lời
? Có thể chia đoạn trích thành mấy
đoạn? Ý chính của từng đoạn?
- HS trả lời
+ Đoạn 1: từ đầu → người ta hỏi đến
chứ
+ Đoạn 2: Còn lại:
- GV Để hiểu được nhân vật bà cô,
chúng ta cần hiểu được cảnh ngộ của
- Đặc điểm phong cách sáng tác: giàu
chất trữ tình, dạt dào cảm xúc thiết tha,
rất mực chân thành.
b) Văn bản
- Tác phẩm là tập hồi ký kể về tuổi thơ
cay đắng của tác giả; gồm 9 chương.
- Đoạn trích thuộc chương IV của tác
phẩm.
2. Đọc, tìm hiểu chú thích
a. Đọc, tóm tắt
- Đọc
- Kể tóm tắt
b. Chú thích
4. Nhân vật
Nhân vật: Bé Hồng, bà cô của bé Hồng.
5. Thể loại, phương thức biểu đạt
- Thể loại: Hồi ký thể văn ghi lại những
truyện có thật đã xảy ra trong cuộc đời
một con người cụ thể.
- Phương thức biểu đạt: Tự sự, biểu
cảm.
6. Bố cục
2 phần
- Tâm trạng của bé Hồng khi trò chuyện
với người cô.
- Tâm trạng của bé Hồng khi gặp mẹ.
II. Đọc - Hiểu văn bản
1. Nhân vật bà cô
Hồng.
? Cảnh ngộ của Hồng có gì đặc biệt?
- HS trả lời
+ ''Tôi đã bỏ chiếc khăn tang...''
+ Mẹ tôi ở Thanh Hoá chưa về...
+ Hồng mồ côi cha; mẹ do nghèo túng
phải tha hương cầu thực. Hai anh em
sống nhờ nhà người cô ruột.
? Đây là một cảnh ngộ như thế nào?
- HS trả lời
- GV Bất hạnh, thiếu thốn tình cảm và
sự chăm sóc của người thân.
? Nhân vật bà cô xuất hiện qua những
chi tiết, lời nói nào?
- HS trả lời
? Có gì đặc biệt trong cách hỏi của bà
cô?
- HS trả lời
+ ''Cười hỏi'' chứ không phải lo lắng
hỏi, nghiêm nghị hỏi, âu yếm hỏi.
+ Bà cô hỏi với giọng ngọt ngào nhưng
không hề có ý định tốt đẹp mà như
đang bắt đầu một trò chơi tai ác đối với
đứa cháu đáng thương của mình.
+ Lẽ ra với một chú bé thiếu thốn tình
thương, chú phải trả lời là có. Nhưng
chú nhận ra ý nghĩa cay độc của bà cô
nên không đáp.
+ Cười rất kịch...: rất giống người
đóng kịch→ rất giả dối, giả vờ.
? Sau lời từ chối của bé Hồng, bà cô
lại nói gì?
- HS trả lời
- GV Bà cô đã châm chọc, nhục mạ,
săm soi, hành hạ, động chạm vào vết
thương lòng của Hồng. C
File đính kèm:
- giao_an_ngu_van_lop_8_tiet_1_den_4_nam_hoc_2020_2021_truong.pdf