I. MỤC TIÊU.
1. Kiến thức:
- Nắm được khái niệm của từ láy.
- Nắm được các loại từ láy.
- Nắm được đặc điểm về nghĩa của từ láy.
2. Phẩm chất :
- Yêu nước: Yêu gia đình, yêu quê hương, thiên nhiên.
- Chăm chỉ: Chăm chỉ học tập
- Trách nhiệm: Chịu trách nhiệm với lời nói của mình.
3. Năng lực
a. Năng lực chung:
- Năng lực tự chủ, tự học: tự ý thức trong việc học.
- Năng lực giao tiếp và hợp tác: Có ý thức trau dồi vốn từ và biết sử dụng từ láy
một cách hợp lí khi giao tiếp.
- Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: Tự đưa ra được các tình huống liên hệ
thực tế của bản thân.
b. Năng lực đặc thù:
- Năng lực ngôn ngữ: Có kĩ năng trình bày trước nhóm, trước lớp
- Năng lực văn học:
+ Dùng từ láy khi giao tiếp
II. CHUẨN BỊ.
1. Giáo viên:
- Bảng phụ, tài liệu tham khảo.
2. Học sinh:
- Đọc bài và trả lời các câu hỏi trong sách giáo khoa.
III. PHƯƠNG PHÁP, KĨ THUẬT
1. Phương pháp: Đàm thoại, thuyết trình, HĐ cá nhân, nhóm
2. Kĩ thuật: Chia nhóm, đặt câu hỏi, động não
18 trang |
Chia sẻ: Chiến Thắng | Ngày: 10/05/2023 | Lượt xem: 97 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án Ngữ văn Lớp 7 - Tuần 3 - Năm học 2020-2021 - Trường PTDTBT THCS Tà Mung, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngay giảng: 21/9/2020( 7A2)
TIẾT 9 - BÀI 3:
TỪ LÁY
I. MỤC TIÊU.
1. Kiến thức:
- Nắm được khái niệm của từ láy.
- Nắm được các loại từ láy.
- Nắm được đặc điểm về nghĩa của từ láy.
2. Phẩm chất :
- Yêu nước: Yêu gia đình, yêu quê hương, thiên nhiên.
- Chăm chỉ: Chăm chỉ học tập
- Trách nhiệm: Chịu trách nhiệm với lời nói của mình.
3. Năng lực
a. Năng lực chung:
- Năng lực tự chủ, tự học: tự ý thức trong việc học.
- Năng lực giao tiếp và hợp tác: Có ý thức trau dồi vốn từ và biết sử dụng từ láy
một cách hợp lí khi giao tiếp.
- Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: Tự đưa ra được các tình huống liên hệ
thực tế của bản thân.
b. Năng lực đặc thù:
- Năng lực ngôn ngữ: Có kĩ năng trình bày trước nhóm, trước lớp
- Năng lực văn học:
+ Dùng từ láy khi giao tiếp
II. CHUẨN BỊ.
1. Giáo viên:
- Bảng phụ, tài liệu tham khảo.
2. Học sinh:
- Đọc bài và trả lời các câu hỏi trong sách giáo khoa.
III. PHƯƠNG PHÁP, KĨ THUẬT
1. Phương pháp: Đàm thoại, thuyết trình, HĐ cá nhân, nhóm
2. Kĩ thuật: Chia nhóm, đặt câu hỏi, động não
IV. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
1. Ổn định tổ chức.
2. Kiểm tra bài cũ:
- Nêu các loại từ ghép? Lấy ví dụ.
- Làm bài tập 3 sgk.
3. Bài mới.
* HĐ 1: Khởi động
Chúng ta đã được biết từ phức gồm hai loại là từ ghép và từ láy. Ở tiết trước
các em đã tìm hiểu về từ ghép, nắm được đặc điểm của từ ghép. Để giúp các em
hiểu sâu sắc về từ láy và các khái niệm phân biệt từ ghép đẳng lập có tiếng giống
nhau phụ âm đầu hoặc vần. Chúng ta sẽ đi sâu vào bài hôm nay
* HĐ 2: Hình thành kiến thức, kĩ năng mới
Hoạt động của GV- HS Nội dung kiến thức trọng tâm
Học sinh đọc hai câu văn trong bảng
phụ.
? Tìm từ láy trong câu văn?
- Đăm đăm, mếu máo, liêu xiêu.
? Các từ láy có đặc điểm âm thanh gì
giống và khác nhau?
? Phân loại các từ láy?
-> láy toàn bộ “đăm đăm”
-> mếu máo, liêu xiêu => láy bộ
phận
? Vì sao người ta không gọi các từ
láy“ bần bật, thăm thẳm “ là “ bật
bật, thẳm thẳm”?
- Các từ có sự biến đổi thanh điệu và
phụ âm cuối -> để dễ nói xuôi tai
GV: Không viết và nói được như
vậy vì mất đi tính hài hoà trong ngữ
điệu của câu văn cũng như giá trị
biểu cảm, và viết như vậy để xuôi tai,
dễ nói, và khi ngữ điệu hài hoà sẽ tạo
nên tính biểu cảm .
? Theo em các từ bần bật, thăm thẳm
thuộc loại từ láy nào?
- Láy hoàn toàn
GV: Thực chất đây là những từ láy
toàn bộ nhưng có sự biến đổi thanh
điệu và phụ âm cuối là do sự hoà
phối âm thanh cho nên chỉ có thể nói
: bần bật, thăm thẳm
GV giới thiệu quy luật biến đổi thanh
điệu và phụ âm cuối: ngang hỏi sắc,
huyền ngã nặng
I. CÁC LOẠI TỪ LÁY
1. Ví dụ.
- Đăm đăm: các tiếng lặp lại hoàn toàn
- Mếu máo: các tiếng giống nhau phụ âm
đầu(m)
- Liêu xiêu: các tiếng giống nhau phần vÇn
(iêu)
=> Có 2 loại từ láy
- Bần bật, thăm thẳm -> Láy toàn bộ do có
sự biến đổi thanh điệu và phụ âm cuối.
? Hãy tìm một số từ láy có cấu tạo
tương tự bần bật và thăm thẳm?
- Đo đỏ, đèm đẹp.
? Có mấy loại từ láy? Đặc điểm của
từng loại?
Học sinh đọc ghi nhớ.
? Lấy ví dụ?
? Hãy nêu nghĩa của các từ láy : ha
hả, oa oa, tích tắc.
- Tiếng cười, tiếng trẻ khóc, tiếng
đồng hồ
? Tại sao em lại hiểu được nghĩa của
các từ láy đó như vậy?
? Nêu thêm một vài ví dụ ? K- G
- kính coong , tiếng chuông xe đạp
- róc rách - tiếng suối chảy, tiếng
nước chảy
- líu lo - tiếng chim hót .
? Từ việc tìm hiểu trên em nhận thấy
nghĩa của từ láy trước hết được tạo
nên nhờ đặc điểm nào ?
? Các từ láy lí nhí, li ti, ti hí có mô
phỏng âm thanh không ? các từ đó có
đặc điểm gì chung ?
HS - Những từ đó không mô phỏng
âm thanh, nó có chung khuôn vần i.
? Nghĩa của những từ láy này trong
từng nhóm có gì giống nhau ?
- khuôn vần i : gợi sự nhỏ bé
? Các từ láy lí nhí, li ti, ti hí có đặc
điểm chung gì về âm thanh và nghĩa?
- Tạo nghĩa dựa vào khuôn vần có
nguyên âm i -> độ mở nhỏ nhất, âm
lượng nhỏ nhất -> biểu thị tính chất
nhỏ bé, nhỏ nhẹ
? Các từ láy nhấp nhô, phập phồng,
bập bềnh có đặc điểm gì chung về
âm thanh và nghĩa?
- Nhóm từ láy bộ phận có tiếng gốc
đứng sau, tiếng đứng trước lặp lại
2. Bài học.
II. NGHĨA CỦA TỪ LÁY.
1. Ví dụ.
- Nghĩa của các từ : ha hả, oa oa, tích tắc,
gâu gâu được tạo thành do sự mô phỏng
âm thanh.
-> Nghĩa của từ láy được tạo thành do sự
mô phỏng âm thanh.
- Những từ láy có chung khuôn vần , có
chung nghĩa . ví dụ: li ti , ti hí , tỉ ti
- Nghĩa nhấp nhô, phập phồng, bập bềnh
được tạo thành dựa vào nghĩa tiếng gốc và
sự hoà phối âm thanh giữa các tiếng
phụ âm đầu của tiếng gốc -> nghĩa
biểu thị trạng thái vận động khi nhô
lên khi hạ xuống khi phồng khi xẹp,
khi nổi khi chìm)
? So sánh nghĩa của các từ láy “ mềm
mại”, “đo đỏ” với nghĩa các tiếng
gốc “ mềm” và “đỏ”?
- mềm: dễ bị biến dạng dưới tác
dụng cơ học - Mềm mại: có ST biểu
cảm rõ: mềm gợi cảm giác dễ chịu
khi sờ tay vào, có dáng nét lượn cong
tự nhiên, đẹp mắt, âm điệu uyển
chuyển nhẹ nhàng, dễ nghe
GV rút ra kết luận :
? Đặc điểm về nghĩa của từ láy?
- Học sinh đọc ghi nhớ.
- Giáo viên khái quát.
? Lấy một ví dụ và nêu đặc điểm
nghĩa của từ láy đó?
* HĐ 3: Luyện tập
Học sinh đọc đoạn văn
Gọi 2 học sinh lên bảng làm bài.
Hs1. tìm từ láy toàn bộ.
Hs2. Tìm từ láy bộ phận.
HS nhận xét bài làm của bạn?
Giáo viên nhận xét, sửa chữa.
? Hãy xác định yêu cầu bài tập?
- Gọi 3 học sinh lên bảng mỗi em
làm 1 phần
? Hãy nhận xét bài làm của bạn?
Giáo viên sửa chữa.
? Hãy xác định yêu cầu bài tập?
- Gọi 3 học sinh điền tại chỗ.
? Hãy nhận xét bài làm của bạn?
Giáo viên chữa bài làm của học sinh.
- Mỗi học sinh đặt một câu có sử
dụng từ láy cho trước.
Hãy nêu bài làm của mình?
- Từ láy có tiếng gốc: nghĩa của từ láy có
sắc thái riêng so với tiếng gốc
2. Bài học.
III. LUYỆN TẬP.
1. Bài tập 1: Tìm từ láy và phân loại
Từ láy toàn bộ bần bật, thăm
thẳm, chiêm
chếp
Từ láy bộ phận nức nở, tức tưởi,
rón rén, lặng lẽ,
rực rỡ, ríu ran,
nặng nề
2. Bài 2: Điền thêm các tiếng láy để tạo
thành từ láy
- Lấp ló, nho nhỏ, nhức nhối, khang khác,
thâm thấp, chênh chếch, anh ách
3. Bài 3:
1. a. nhẹ nhàng b. nhẹ nhàng
2.a. xấu xa b. xấu xí
3.a. tan tành b. tan tác
4. Bài 4: Đặt câu.
Hãy nhận xét bài làm của bạn?
Chữa bài làm của học sinh.
Bổ sung kiến thức cho học sinh khá
giỏi.
Học sinh thảo luận nhóm bàn.
Đại diện các nhóm báo cáo.
? Hãy nhận xét câu trả lời của nhóm
bạn?
chữa bài của học sinh bằng cách nêu
ra phương pháp giải quyết.
5. Bài 5.
- Các từ máu mủ, mặt mũi, tóc tai, râu ria,
khuôn khổ, ngọn ngành, tươi tốt, nấu
nướng, ngu ngốc, học hỏi, mệt mỏi, nảy nở
là từ ghép đẳng lập
* HĐ 4: Vận dụng:
- Viết một đoạn văn ngắn trong đó có sử dụng các loại từ láy, chỉ rõ các từ láy đó?
* HĐ 5: Tìm tòi, mở rộng, bổ sung, phát triển ý tưởng sáng tạo
- Tham khảo tài liệu về từ láy
V. Hướng dẫn chuẩn bị bài học tiết sau:
- Chuẩn bị “ Quá trình tạo lập văn bản”:
+ Đọc kĩ các VD và trả lời câu hỏi sgk
**********************************************************
Ngày giảng: 24/9/2020( 7A2)
TIẾT 10 - BÀI 3:
QUÁ TRÌNH TẠO LẬP VĂN BẢN
I. MỤC TIÊU.
1. Kiến thức:
- Nắm được các bước tạo lập văn bản trong giao tiếp và viết bài tập làm văn.
- Củng cố kiến thức về liên kết, bố cục và mạch lạc trong văn bản.
2. Phẩm chất
- Trách nhiệm: Có trách nhiệm với công việc, sẵn sàng hoàn thành công việc được
giao.
- Chăm chỉ: chăm đọc sách báo; thường xuyên hoàn thành nhiệm vụ học tập; tích
cực rèn luyện để chuẩn bị nghề nghiệp cho tương lai.
- Trung thực: thẳng thắn trong việc thể hiện những suy nghĩ, tình cảm của bản thân
trước các vấn đề.
3. Năng lực
a. Năng lực chung:
- Năng lực tự chủ, tự học: Có ý thức chuẩn bị bài ở nhà theo hướng dẫn, dặn dò của
GV.
- Năng lực giao tiếp, hợp tác: Biết chia sẻ, bày tỏ suy nghĩ, cảm nhận của bản thân
trước nhóm/tổ/lớp; tham gia trao đổi, thảo luận để tìm hiểu bài.
- Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: Biết phân tích, chọn lọc nguồn thông tin
để tìm ra nội dung bài học.
b. Năng lực đặc thù:
- Năng lực ngôn ngữ: Vận dụng kiến thức tiếng Việt để đọc-hiểu ngữ liệu tìm ra nội
dung bài học; biết trình bày trước lớp cảm xúc, suy nghĩ của bản thân về những vấn
đề được đề cập trong tiết học.
- Năng lực văn học: Nhận biết được đặc trưng của kiểu văn bản; trình bày suy nghĩ,
cảm nhận, cảm xúc của bản thân khi tạo lập văn bản
II. CHUẨN BỊ
1. GV: Tài liệu, soạn bài, phiếu học tập...
2. HS: Hoàn thành nhiệm vụ về nhà của giáo viên giao, sưu tầm tài liệu tham khảo,
tranh ảnh, tra cứu thông tin.
III. PHƯƠNG PHÁP, KỸ THUẬT
1. Phương pháp: Đàm thoại, thuyết trình, nêu và giải quyết vấn đề, phân tích tổng
hợp.
2. Kĩ thuật: Kĩ thuật đặt câu hỏi, kĩ thuật động não, kĩ thuật chia sẻ nhóm đôi, trình
bày một phút.
IV. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
1.Ổn định tổ chức
2. Kiểm tra bài cũ:
? Mạch lạc trong văn bản là gì? Các điều kiện để văn bản có tính mạch lạc?
3. Bài mới
* HĐ 1: Khởi động
- Ở lớp 6, khi làm một bài tập làm văn, em thường thực hiện qua những bước nào?
- Gv giới thiệu bài: Ở lớp 7 chúng ta đã được học về liên kết, bố cục, mạch lạc
trong văn bản. Vậy chúng ta học những kiến thức và kĩ năng ấy làm gì? Có phải chỉ
để biết thêm về văn bản hay là để sử dụng tạo lập văn bản. Để hiểu rõ hơn điều này
chúng ta cùng nghiên cứu bài hôm nay.
* HĐ 2: Hình thành kiến thức, kĩ năng mới:
Hoạt động của GV- HS Nội dung
? Khi muốn viết thư cho bạn điều gì
đã thôi thúc em?
- thăm hỏi, báo tin.
? Khi cô giáo yêu cầu em viết bài văn
miêu tả để nộp thì em làm gì?
- Viết bài
? Vậy theo em khi nào người ta có
nhu cầu tạo lập văn bản?
I. CÁC BƯỚC TẠO LẬP VĂN BẢN
1. Nhu cầu tạo lập văn bản.
- Khi có nhu cầu giao tiếp (viết thư,
phát biểu, viết bài) thì ta tạo lập văn
bản.
? Nếu cần viết thư cho bạn em sẽ xác
định những điều gì trước khi viết?
- Viết cho ai ( bạn) -> xác định đối
tượng để xưng hô cũng như chọn nội
dung phù hợp.
- Viết để làm gì? Mục đích viết thư
-> định hướng nội dung
- Viết cái gì -> xác định nội dung cần
viết
- Viết như thế nào? -> hình thức viết
như thế nào để đạt được mục đích đề
ra.
* Xét văn bản "Mẹ tôi"
? Bố viết thư cho ai? (En- ri- cô)
Viết để làm gì? ( giáo dục con)
Viết về cái gì?(tấm lòng người mẹ)
Viết như thế nào?(rõ ràng, mạch lạc)
? Sau khi đã xác định được bốn vấn
đề đó, cần phải làm những việc gì để
viết được văn bản?
- Tìm, sắp xếp các ý theo bố cục.
? Chỉ có ý và dàn bài mà chưa viết
thành văn bản thì đã tạo được một
văn bản chưa?
- Chỉ có ý và dàn bài thì chưa đủ mà
phải diễn đạt thành câu, đoạn ... đạt
yêu cầu, đúng chính tả. đúng ngữ
pháp. dùng từ chính xác, có bố cục
có liên kết, mạch lạc, Lời văn trong
sáng, nếu là văn tự sự có cả nội dung
kể chuyện hấp dẫn.
? Để đánh giá văn bản về nội dung và
hình thức ta phải làm gì?
- Kiểm tra.
? Qua các bài tập trên em hãy cho
biết để tạo lập văn bản cần tiến hành
theo các bước như thế nào?
- Học sinh đọc ghi nhớ.
- Giáo viên chốt.
? Lấy ví dụ thực tế? K-G
* HĐ 3: Luyện tập
2. Các bước tạo lập văn bản.
a. Ví dụ. Viết thư
- Viết cho ai ( đối tượng)
- Viết để làm gì (mục đích)
- Viết cái gì? (nội dung)
- Viết như thế nào? (hình thức)
-> Định hướng (bước 1)
- Cần tìm ý, sắp xếp ý để có bố cục hợp
lí, đúng định hướng. (bước 2)
- Phải diễn đạt thành câu, đoạn văn
chính xác, mạch lạc , liên kết chặt chẽ,
bố cục rõ ràng.
-> Viết văn bản (bước 3)
- Kiểm tra văn bản ( về nội dung và
hình thức) (bước 4)
b. Bài học SGK
II. LUYỆN TẬP
- HS đọc, xác định yêu cầu, làm bài.
? Khi tạo nên các văn bản, điều mà
em muốn nói có thực sự cần thiết
không ?
- Ý b: HS trả lời theo suy nghĩ
+ Quan tâm: xác định cách xưng hô
phù hợp, lựa chọn được nội dung
đúng đối tượng mình muốn viết ->
Hình thức viết phù hợp
+ Không: có sự thiếu thống nhất về
cách xưng hô -> ảnh hưởng đến hình
thức Em có lập dàn bài trước khi làm
văn không? - Có
? Việc xây dựng bố cục có ảnh
hưởng như thế nào đến kết quả bài
làm?
? Em có kiểm tra sau khi làm không?
Việc kiểm tra có tác dụng như thế
nào?
- Hãy xác định yêu cầu bài tập?
- Học sinh làm bài cá nhân.
? Hãy nêu bài làm của mình?
? Hãy nhận xét bài làm của bạn?
- Chữa bài làm của học sinh
? Hãy xác định yêu cầu bài tập?
- Học sinh làm bài cá nhân
? Hãy nêu bài làm của mình?
? Hãy nhận xét bài làm của bạn?
- Chữa bài làm của học sinh
Ví dụ:
- Mục lớn nhất kí hiệu số la mã
- Ý nhỏ hơn lần lượt được kí hiệu
bằng số thường, chữ cái thường
Sau mỗi phần, mục phải xuống dòng
- Các phần, mục có ý ngang bậc phải
1. Bài tập 1
- Khi tạo lập văn bản điều muốn nói là
thật sự cần thiết
- Xây dựng bố cục giúp bài văn đảm
bảo được nội dung và sắp ý hợp lí.
- Việc kiểm tra giúp phát hiện những
nội dung chưa phù hợp, các lỗi về
chính tả, diễn đạt, ngữ pháp
2. Bài tập 2.
Báo cáo kinh nghiệm học tập trong Hội
nghị học tốt của trường.
a. Nếu chỉ kể việc mình đã học thế nào
và thành tích đạt được là chưa đủ điều
quan trọng là phải từ thực tế ấy rút ra
những kinh nghiệm học tập để giúp các
bạn học tốt hơn.
b. Bạn không xác định đúng đối tượng
giao tiếp. Bản báo cáo này được trình
bày với học sinh chứ không phải thầy
cô
3. Bài tập 3.
a. Dàn bài cần rõ ý, ngắn gọn. Lời lẽ
trong dàn bài không nhất thiết là những
câu văn hoàn chỉnh, đúng ngữ pháp,
liên kết chặt chẽ
b. Trong dàn bài: các phần, mục phải
được thể hiện trong một hệ thống kí
hiệu
- Các phần, mục phải rõ ràng
viết thẳng hàng nhau. Ý nhỏ hơn viết
lùi so với ý lớn hơn.
- HS đóng vai En-ri-cô viết bức thư
cho bố nói lên nỗi ân hận của mình vì
đã nói lời thiếu lễ độ với mẹ
? Để viết bức thư đó em phải làm gì?
- Giáo viên hướng dẫn học sinh làm
bài ở nhà .
- Xác định đối tượng giao tiếp: bố -
xưng con
- Mục đích: thể hiện sự ân hận.
- Nội dung: nỗi ân hận vì đã thiếu lễ
độ với mẹ.
- Hình thức viết: thư.
4. Bài tập 4.
* HĐ4: VẬN DỤNG
Y/c HS đọc phần đọc thêm SGK/ 47
* HĐ5: MỞ RỘNG, BỔ SUNG, PHÁT TRIỂN Ý TƯỞNG SÁNG TẠO
- Tìm hiểu về quá trình sáng tác một tác phẩm văn học
V. HƯỚNG DẪN CHUẨN BỊ BÀI TIẾT SAU
- Soạn bài: Luyện tập tạo lập văn bản
+ Ôn lại kiến thức đã học
+ Tìm hiểu đề và tìm ý, lập dàn ý, viết đoạn văn mở bài, thân bài, kết bài cho đề bài
: Thư cho một người bạn để bạn hiểu về đất nước mình.
******************************************************
Ngày giảng: 25/9/2020( 7A2)
Tiết 11:
LUYỆN TẬP TẠO LẬP VĂN BẢN
I. MỤC TIÊU
1. Kiến thức: Củng cố lại những kiến thức có liên quan đến việc tạo lập văn bản và
làm quen hơn nữa với các bước của quá trình tạo lập văn bản.
2. Phẩm chất
- Trách nhiệm: Có trách nhiệm với công việc, sẵn sàng hoàn thành công việc được
giao.
- Chăm chỉ: chăm đọc sách báo; thường xuyên hoàn thành nhiệm vụ học tập; tích
cực rèn luyện để chuẩn bị nghề nghiệp cho tương lai.
- Trung thực: thẳng thắn trong việc thể hiện những suy nghĩ, tình cảm của bản thân
trước các vấn đề.
3. Năng lực
a. Năng lực chung:
- Năng lực tự chủ, tự học: Có ý thức chuẩn bị bài ở nhà theo hướng dẫn, dặn dò của
GV.
- Năng lực giao tiếp, hợp tác: Biết chia sẻ, bày tỏ suy nghĩ, cảm nhận của bản thân
trước nhóm/tổ/lớp; tham gia trao đổi, thảo luận để tìm hiểu bài.
- Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: Biết phân tích, chọn lọc nguồn thông tin
để tìm ra nội dung bài học.
b. Năng lực đặc thù:
- Năng lực ngôn ngữ: Vận dụng kiến thức tiếng Việt để đọc-hiểu ngữ liệu tìm ra nội
dung bài học; biết trình bày trước lớp cảm xúc, suy nghĩ của bản thân về những vấn
đề được đề cập trong tiết học.
- Năng lực văn học: Nhận biết được đặc trưng của kiểu văn bản; trình bày suy nghĩ,
cảm nhận, cảm xúc của bản thân khi tạo lập văn bản.
II. CHUẨN BỊ
1. GV:
- Tình huống trong sách giáo khoa.
- Viết một số đoạn văn theo nội dung tình huống.
2. HS: Hoàn thành nhiệm vụ về nhà của giáo viên giao.
III. PHƯƠNG PHÁP, KỸ THUẬT
1. Phương pháp: Đàm thoại, thuyết trình, nêu và giải quyết vấn đề, phân tích tổng
hợp.
2. Kĩ thuật: Kĩ thuật đặt câu hỏi, kĩ thuật động não, kĩ thuật chia sẻ nhóm đôi, trình
bày một phút.
IV. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
1. Ổn định tổ chức
2. Kiểm tra bài cũ
? Để tạo lập một văn bản, người viết cần trải qua các bước như thế nào?
3. Bài mới
* HOẠT ĐỘNG 1: KHỞI ĐỘNG
Các em đó nắm khá rõ về các bước tạo lập văn bản. Bốn bước đó sẽ được áp
dụng trong quá trình tạo lập một văn bản bất kỳ. Để hiểu sâu hơn và có khái niệm
tạo lập văn bản chúng ta cùng học bài hôm nay.
* ĐỘNG 2: HÌNH THÀNH KIẾN THỨC, KỸ NĂNG MỚI
Hoạt động của GV- HS Nội dung
Học sinh đọc đề bài
? Nhắc lại quá trình tạo lập văn bản?
- Định hướng chính xác: viết cho ai?
viết để làm gì? viết cái gì và viết như
thế nào?
I. ĐỀ BÀI
Em cần viết thư để tham gia cuộc thi
viết thư do Liên minh Bưu chính Quốc
tế (UPU) tổ chức với đề tài: Thư cho
một người bạn để bạn hiểu về đất nước
mình.
- Tìm ý và sắp xếp ý để có bố cục
rành mạch, hợp lí thể hiện đúng định
hướng trên
- Diễn đạt các ý thành câu, đoạn
- Kiểm tra và sửa chữa
? Đề thuộc thể loại gì?
? Nội dung của đề là gì? Giới hạn của
đề như thế nào?
? Để tạo lập văn bản chúng ta phải
làm gì?
? Việc định hướng ở đề này có những
nhiệm vụ cụ thể nào?
+ Nội dung viết về những vấn đề gì?
+ Đối tượng là ai?
+ Mục đích là gì?
? Bước 2 của tạo lập văn bản là gì?
? Bức thư trên gồm mấy phần?
- Ba phần: phần đầu, phần chính,
phần cuối.
? Phần đầu thư em định nêu những ý
chính nào?
? Em sẽ viết những gì trong phần
* Yêu cầu của đề:
- Thể loại: viết thư.
- Nội dung: giúp bạn hiểu về đất nước
mình
- Giới hạn: viết cho một người bạn
II. XÁC LẬP CÁC BƯỚC ĐỂ TẠO
LẬP VĂN BẢN
1. Bước 1: Định hướng cho văn bản.
a. Nội dung: chọn một trong ba nội
dung
- Truyền thống lịch sử.
- Cảnh đẹp.
- Đặc sắc văn hoá phong tục của đất nước.
b. Viết cho ai
- Phải viết thư cho một người cụ thể có
tên, là trẻ em người nước ngoài
c. Viết để làm gì:
- Để bạn hiểu về đất nước mình cho
nên không phải nhắc lại các bài học về
địa lý, lịch sử mà phải từ đó gây được
cảm tình của bạn đối với đất nước
mình góp phần xây dựng tình hữu nghị
giữa hai nước.
2. Bước 2: Tìm ý và sắp xếp ý.
- Phần đầu: Do nhận được thư bạn hỏi
về tổ quốc mình nên viết thư đáp lại
hoặc do đọc sách báo, xem truyền hình
về nước bạn mà em liên tưởng đến đất
nước mình và muốn bạn cùng biết, san
sẻ
- Phần chính bức thư: Có thể giới thiệu
chính của bức thư?
? Giới thiệu về truyền thống lịch sử lâu
đời của dân tộc em sẽ nói những gì?
? Hãy nhận xét câu trả lời của bạn?
Giáo viên chốt các ý chính.
? Phần cuối em định nêu những nội
dung gì?
GV: Lưu ý HS có thể viết về nội
dung khác như có thể viết về phong
tục tập quán hay cảnh sắc thiên nhiên
VD: Em sẽ giới thiệu với bạn về cảnh
sắc thiên nhiên Việt Nam trong 4
mùa.
- Mùa hạ: Cây lá xanh tươi, tràn căng
nhựa sống, hoa phượng đỏ rực và có
cả những cơn mưa rào bất chợt (cả
những trận bão khủng khiếp hay
những ngày nắng cháy da "cua ngoi
lên bờ").
- Mùa Thu: Những ngày tựu trường
với những cặp sách căng phồng ổi,
sấu; đêm trăng rằm trung thu
với.....Hoa cúc vàng tươi, nắng vàng
tươi, lá thu vàng rơi.
- Mùa Đông: Cây cối trơ trụi, khẳng
khiu ủ sức sống cho mùa xuân tới.
(Riêng cây bàng chậm chạp đợi tận
lúc này mới khoác áo màu đỏ thắm
để khi có từng đợt gió bấc tràn về thì
rung lên từng đợt, trút lá trải đầy ->
liên tưởng tới rừng phong đỏ ở nước
Nga. Và sau sự chia ly đau đớn ấy là
cuộc sống của những chồi non
"khoác áo màu xanh biếc" bật dậy
giữa trời xuân.
- Mùa Xuân: là mùa đẹp nhất...
về truyền thống lịch sử lâu đời của dân
tộc ta.
+ Hơn 1000 năm đô hộ cuối cùng độc
lập là do lòng yêu nước, truyền thống
đoàn kết quý báu của nhân dân ta
+ Từ thời Bà Trưng, Bà Triệu đến Lê
Lợi, Quang Trung nhân dân đã ghi
nhiều chiến công hiển hách...
+ Sau này nhân dân ta đã anh dũng
chiến thắng hai đế quốc sừng sỏ Pháp,
Mĩ
- Phần cuối: Lời chúc, lời mời bạn
thăm đất nước mình.
? Sau khi đã xây dựng được bố cục thì
chúng ta phải tiếp tục công việc gì?
? Sau khi đã viết xong văn bản chúng
ta phải làm gì ?
- Giáo viên giao việc cho học sinh.
+ HS trung bình, yếu viết phần đầu
và phần cuối.
+ HS khá, giỏi viết phần chính
Thời gian: 20 phút
Học sinh đọc bài viết của mình.
Hãy nhận xét bài viết của bạn?
Giáo viên nhận xét bài viết của học
sinh và nội dung cần sửa.
- Gọi một, hai học sinh khả, giỏi đọc
bài hoàn chỉnh đã viết ở nhà.
? Hãy nhận xét bài viết của bạn?
Chữa bài viết của học sinh.
- Giáo viên đọc đoạn văn tham khảo.
- Học sinh đọc bài tham khảo sách
giáo khoa.
GV: Em hãy chỉ ra ba phần của bức
thư trong bài tham khảo?
Hãy nhận xét câu trả lời của bạn?
Chốt các nội dung trong các phần.
3. Bước 3: Viết các đoạn, văn bản.
4. Bước 4: Kiểm tra sửa chữa.
5. Đọc bài tham khảo.
* HĐ4: VẬN DỤNG
Chia sẻ với các bạn những điều em rút ra được sau tiết học?
* HĐ5: MỞ RỘNG, BỔ SUNG, PHÁT TRIỂN Ý TƯỞNG SÁNG TẠO
Hoàn thiện bức thư ở phần luyện tập.
V. HƯỚNG DẪN CHUẨN BỊ BÀI TIẾT SAU
- Soạn bài: Những câu hát về tình cảm gia đình
+ Khái niệm ca dao, dân ca
+ Nghiên cứu nội dung bài ca 1 và 4.
******************************************************
Ngày giảng: 25/9/2020( 7A2)
TIẾT 12 – BÀI 3: VĂN BẢN
NHỮNG CÂU HÁT VỀ TÌNH CẢM GIA ĐÌNH
I. MỤC TIÊU.
1. Kiến thức:
- Khái niệm ca dao, dân ca.
- Nội dung ý nghĩa và một số hình thức nghệ thuật tiêu biểu của bài ca dao 1, 4 về
tình cảm gia đình.
2. Phẩm chất
- Yêu nước: Có ý thức hăng say học tập, có lí tưởng sẵn sàng cống hiến vì mục tiêu
phát triển làng bản, quê hương, đất nước.
- Trách nhiệm: Có trách nhiệm với công việc, sẵn sàng hoàn thành công việc được
giao.
- Nhân ái: Quan tâm chia sẻ với mọi người, những người gặp khó khăn. Thấu hiểu
hoàn cảnh, nỗi niềm của người thân và mọi người xung quanh.
- Chăm chỉ: chăm đọc sách báo; thường xuyên hoàn thành nhiệm vụ học tập; tích
cực rèn luyện để chuẩn bị nghề nghiệp cho tương lai.
- Trung thực: thẳng thắn trong việc thể hiện những suy nghĩ, tình cảm của bản thân
trước các vấn đề.
3. Năng lực
a. Năng lực chung:
- Năng lực tự chủ, tự học: Có ý thức chuẩn bị bài ở nhà theo hướng dẫn, dặn dò của
GV.
- Năng lực giao tiếp, hợp tác: Biết chia sẻ, bày tỏ suy nghĩ, cảm nhận của bản thân
trước nhóm/tổ/lớp; tham gia trao đổi, thảo luận để tìm hiểu bài.
- Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: Biết phân tích, chọn lọc nguồn thông tin
để tìm ra nội dung bài học; trải nghiệm bản thân (biết mình cần làm gì...)
b. Năng lực đặc thù:
- Năng lực ngôn ngữ: Vận dụng kiến thức tiếng Việt để đọc-hiểu văn bản; phân tích
những tín hiệu nghệ thuật; biết trình bày trước lớp cảm xúc, suy nghĩ của bản thân
về những vấn đề được đề cập trong tiết học.
- Năng lực văn học: Nhận biết được thể loại văn bản; đề tài, chủ đề, ý nghĩa của
văn bản, tư tưởng, tình cảm của tác giả khi sáng tác; trình bày suy nghĩ, cảm nhận,
cảm xúc của bản thân
II. CHUẨN BỊ
1. GV:
- Bảng phụ.
- Một số câu ca dao, dân ca về tình cảm gia đình.
2. HS: Hoàn thành nhiệm vụ về nhà của giáo viên giao.
III. PHƯƠNG PHÁP, KỸ THUẬT
1. Phương pháp: Đàm thoại, thuyết trình, nêu và giải quyết vấn đề, phân tích tổng
hợp.
2. Kĩ thuật: Kĩ thuật đặt câu hỏi, kĩ thuật động não, kĩ thuật chia sẻ nhóm đôi, trình
bày một phút.
IV. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
1. Ổn định tổ chức.
2. Kiểm tra bài cũ:
? Em hãy nêu tâm trạng của Thành và Thủy khi phải chia tay nhau?
? Qua câu chuyện “ Cuộc chia tay của những con búp bê” tác giả muốn nhắn gửi lại
điều gì?
3. Bài mới
* HĐ 1: Khởi động
- Cho hs nghe bài hát dân ca “ Ru em”.
? Cảm nhận của em về tình cảm chị em qua làn điệu dân ca trên?
- Gv giới thiệu bài:
Trong cuộc đời mỗi con người chúng ta, ai cũng được nghe tiếng ru của bà,
của mẹ. Khúc tâm tình đó thấm sâu vào tiềm thức mỗi người mà năm tháng không
thể phai mờ. Đó chính là những làn điệu dân ca Việt Nam được lưu truyền trong
dân gian mà nhiều hơn cả là tình cảm gia đình, con người. Để hiểu rõ về ca dao dân
ca và những câu hát về tình cảm gia đình, chúng ta cùng tìm hiểu bài học hôm nay.
Hoạt động của GV - HS Nội dung
Học sinh đọc chú thích *
? Thế nào là ca dao, dân ca?
GV: Ca dao, dân ca chỉ các thể
loại trữ tình dân gian, kết hợp lời
và nhạc, diễn tả đời sống nội tâm
của con người.
Gv mở rộng: Phân biệt ca dao và
dân ca.
- Ca dao lời thơ dân gian, cả
những bài thơ dân gian mang
phong cách nghệ thuật chung với
bài thơ dân ca.
- Dân ca là những sáng tác kết hợp
lời và nhạc.
- Giáo viên hướng dẫn đọc: giọng
nhẹ nhàng, tình cảm, chú ý dấu
câu, ngữ điệu.
G
File đính kèm:
- giao_an_ngu_van_lop_7_tuan_3_nam_hoc_2020_2021_truong_ptdtbt.pdf