Giáo án Ngữ văn Lớp 7 - Tiết 47 đến 50 - Năm học 2020-2021 - Trường PTDTBT THCS Tà Mung

I. MỤC TIÊU

1. Kiến thức:

- Sơ giản về tác giả Xuân Quỳnh.

- Cảm nhận được vẻ đẹp trong sáng, đằm thắm của những kỉ niệm về

tuổi thơ và tình bà cháu.

- Cơ sở của lòng yêu nước, sức mạnh của người chiến sĩ trong cuộc

kháng chiến chống Mĩ: Những kỉ niệm tuổi thơ trong sáng, sâu nặng nghĩa

tình.

- Nghệ thuật sử dụng điệp từ, điệp ngữ, điệp câu trong bài thơ.

2. Phẩm chất :

- Yêu nước : Yêu thiên nhiên, quê hương, đất nước.

3. Năng lực

a. Năng lực chung:

- Năng lực tự chủ, tự học: tự ý thức trong việc học.

- Năng lực giao tiếp và hợp tác: giáo dục HS biết kính yêu và quý trọng bà.

- Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: Cơ sở của lòng yêu nước, sức mạnh

của người chiến sĩ trong cuộc kháng chiến chống Mĩ

b. Năng lực đặc thù:

- Năng lực ngôn ngữ : Có kĩ năng trình bày trước nhóm, trước lớp

- Năng lực văn học : Đọc - hiểu phân tích văn bản thơ trữ tình có dử dụng các

yếu tố tự sự.

II. CHUẨN BỊ

1. GV: Tranh ảnh, bảng phụ, phiếu học tập.

2. HS: Đọc nhiều lần vb và trả lời các câu hỏi trong bài học.

III. PHƯƠNG PHÁP, KĨ THUẬT

1. Phương pháp: Đọc diễn cảm, vấn đáp, thảo luận cặp đôi, phân tích, giảng

bình.

2. Kỹ thuật: chia nhóm, đặt câu hỏi

pdf17 trang | Chia sẻ: Chiến Thắng | Ngày: 09/05/2023 | Lượt xem: 94 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án Ngữ văn Lớp 7 - Tiết 47 đến 50 - Năm học 2020-2021 - Trường PTDTBT THCS Tà Mung, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngày dạy: 24/11/2020 (7a3), 25/11/2020 (7a1) Tiết 47 – bài 13 TIẾNG GÀ TRƯA (Xuân Quỳnh) I. MỤC TIÊU 1. Kiến thức: - Sơ giản về tác giả Xuân Quỳnh. - Cảm nhận được vẻ đẹp trong sáng, đằm thắm của những kỉ niệm về tuổi thơ và tình bà cháu. - Cơ sở của lòng yêu nước, sức mạnh của người chiến sĩ trong cuộc kháng chiến chống Mĩ: Những kỉ niệm tuổi thơ trong sáng, sâu nặng nghĩa tình. - Nghệ thuật sử dụng điệp từ, điệp ngữ, điệp câu trong bài thơ. 2. Phẩm chất : - Yêu nước : Yêu thiên nhiên, quê hương, đất nước. 3. Năng lực a. Năng lực chung: - Năng lực tự chủ, tự học: tự ý thức trong việc học. - Năng lực giao tiếp và hợp tác: giáo dục HS biết kính yêu và quý trọng bà. - Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: Cơ sở của lòng yêu nước, sức mạnh của người chiến sĩ trong cuộc kháng chiến chống Mĩ b. Năng lực đặc thù: - Năng lực ngôn ngữ : Có kĩ năng trình bày trước nhóm, trước lớp - Năng lực văn học : Đọc - hiểu phân tích văn bản thơ trữ tình có dử dụng các yếu tố tự sự. II. CHUẨN BỊ 1. GV: Tranh ảnh, bảng phụ, phiếu học tập.... 2. HS: Đọc nhiều lần vb và trả lời các câu hỏi trong bài học. III. PHƯƠNG PHÁP, KĨ THUẬT 1. Phương pháp: Đọc diễn cảm, vấn đáp, thảo luận cặp đôi, phân tích, giảng bình. 2. Kỹ thuật: chia nhóm, đặt câu hỏi IV. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC 1. Ổn định 2. Kiểm tra bài cũ: H’: Đọc thuộc 2 bài thơ Cảnh khuya và Rằm tháng giêng? Điểm chung của 2 bài thơ là gì? H’: Nêu một vài nét về tác giả? Hoàn cảnh sáng tác bài thơ? 3. Bài mới * HOẠT ĐỘNG 1: KHỞI ĐỘNG Có một thời gian khổ mà ta không thể nào quên, có những người, cảnh vật đã gắn bó với tuổi thơ chúng ta, trở thành kỷ niệm mang theo bao tình thương nỗi nhớ sâu nặng trong lòng ta. Bài thơ “Tiếng gà trưa “của Xuân Quỳnh với hình ảnh người bà, âm thanh tiếng gà trưa đem đến cho ta cảm xúc & nỗi niềm bâng khuâng ấy. * HOẠT ĐỘNG 2: HÌNH THÀNH KIẾN THỨC, KỸ NĂNG MỚI Hoạt động của giáo viên – học sinh Nội dung kiến thức trọng tâm H’: Hãy nêu những nét chính về nhà thơ Xuân Quỳnh GV bổ sung thêm : Thơ Xuân Quỳnh giản dị, dễ hiểu ,tình cảm trầm lắng,trong sáng, thường khai thác những điều bình dị, những kỷ niệm riêng của mình để từ đó nói lên những tình cảm cao đẹp hơn về đất nước, về con người. Thi sĩ mồ côi mẹ từ bé, cha đi xa, phải sống với bà ở làng quê nên gần gũivới cuộc sống bình dị nơi thôn dã nơi mà tiếng gà trưa luôn gây nhiều cảm xúc H’: Em hãy Cho biết hoàn cảnh sáng tác bài thơ? GV: Nêu yêu cầu đọc: Đọc giọng biểu cảm, chú ý hình ảnh thơ, từ ngữ lặp lại . GV: Đọc văn bản một lần, gọi hs đọc lại (3 HS) GV: Giải nghĩa một vài từ khó SGK H’: Em hãy nêu thể thơ của bài thơ? * Thảo luận nhóm bàn (2 phút) H’: Dựa vào mạch cảm xúc em hãy tìm bố cục cho bài thơ ? - HS: Thảo luận, trình bày - GV: Chốt ghi bảng I. Đọc, tìm hiểu chung. 1. Tác giả, văn bản: a. Tác giả: - Nguyễn thị xuân Quỳnh: (1942 – 1988) Quê Hà Đông Hà Nội 2, là nhà thơ trưởng thành trong thời kì kháng chiến chống Mĩ cứu nước. - Thơ XQ giản dị tinh tế mà sâu sắc, thường viết về những tình cảm gần gũi, bình dị trong đời sống gia đình, biểu lộ những rung cảm chân thành, những khát vọng cao đẹp. b. Văn bản: - Sáng tác trong thời kỳ đầu của cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước, in trong tập thơ Hoa Dọc Chiến Hào (1968). 2. Đọc, tìm hiểu từ khó: 3. Thể thơ: Ngũ ngôn có biến cách. 4. Bố cục: 3 phần. - P1: Khổ 1: Những cảm nhận của anh chiến sĩ khi nghe thấy âm thanh tiếng gà trưa - P2: Khổ 2,3,4,5,6: Tiếng gà trưa khơi dậy những kỷ niệm ấu thơ: - P3: Còn lại: Những suy tư gợi lên *Cho HS đọc lại khổ thơ 1 H’: Hãy cho biết tiếng gà vọng vào tâm trí tác giả trong hoàn cảnh cụ thể nào? - Trên đường hành quân – Dừng chân bên xóm nhỏ H’(K,G): Tại sao trong vô vàn âm thanh mà tâm trí con người chỉ bị ám ảnh bởi tiếng gà trưa? -> Tiếng gà gắn bó với nhiều kỉ niệm tuổi thơ của tác giả. Là biểu tượng của làng quê. H’: Với người ra trận tiếng gà trưa gợi những cảm giác mới lạ nào? H’: Em có nhận xét gì về nghệ thuật được tác giả sử dụng trong các câu thơ này? (về từ ngữ, cách diễn đạt ) GV: Nếu như ở 4 câu thơ đầu, tác giả nghe âm thanh tiếng gà bằng thính giác (tai ) thì ở 3 câu còn lại của khổ này tác giả nghe được âm thanh tiếng gà bằng thính giác mà còn nghe được bằng tâm hồn . H’: Vậy người đó đang có một tâm trạng ntn và phải có tình cảm ntn với làng xóm quê hương thì mới nghe được những âm thanh như vậy? GV: Tiếng gà trưa đã làm xao động nắng trưa và cả hồn người -> Cho người lính thêm sức mạnh mới. Chữ “nghe” được lặp lại 3 lần làm cho giọng thơ càng ngọt ngào, tha thiết, bồi hồi. GV: Khái quát nội dung đoạn 1 và chuyển ý. Những kỷ niệm ấu thơ của tác giả chợt ùa về. Vậy đó là những kỷ niệm nào, chúng ta cùng tìm hiểu đoạn 2. *Cho HS đọc lại khổ thơ 2 từ tiếng gà trưa II. Đọc - Hiểu văn bản 1. Ý nghĩa âm thanh tiếng gà trưa. Tiếng gà trưa nghe: + Xao động nắng trưa + Bàn chân đỡ mỏi + Gọi về tuổi thơ => NT: Điệp ngữ, chuyển đổi cảm giác, từ ngữ biểu cảm => Tâm trạng xao xuyến, bâng khuâng, bồi hồi, xúc động -> tình làng quê gắn bó thân thiết của người chiến sĩ. 2. Tiếng gà trưa khơi dậy những kỷ niệm ấu thơ: H’: Tiếng gà trưa khơi dậy những hình ảnh nào trong đoạn thơ bạn vừa đọc? - Ổ rơm hồng những trứng - Này con gà mái mơ đốm trắng - Này con gà mái vàng Lông óng như màu nắng H’: Em có nhận xét gì về từ ngữ và các biện pháp nghệ thuật được tác giả sử dụng trong đoạn thơ? H’: Đoạn thơ đã vẽ lên trước mắt người đọc một bức tranh gia đình nơi làng quê ntn? GV: Bức tranh nhiều màu sắc tươi sáng...; Điệp từ “này” khiến ta cảm thấy như tay bà, tay cháu đang chỉ, đang đếm những con gà mái tìm mồi trong sân nhà, vườn nhà cùng những tiếng cười giòn tan, ríu rít. * Hình ảnh con gà mái với những quả trứng hồng. => NT: Điệp từ, so sánh, sử dụng nhiều tính từ chỉ màu sắc. => Bức tranh gia đình hiện lên trong tâm trí người chiến sĩ với vẻ đẹp tươi sáng, sống động, đầm ấm bình dị, quấn quýt và hạnh phúc. * HOẠT ĐỘNG 3: LUYỆN TẬP - Tiếng gà trưa khơi dậy những hình ảnh nào trong đoạn thơ bạn vừa đọc? * HOẠT ĐỘNG 4: VẬN DỤNG - Viết một đoạn văn ngắn ghi lại kỉ niệm về bà. * HOẠT ĐỘNG 5: MỞ RỘNG, BỔ SUNG, PHÁT TRIỂN Ý TƯỞNG SÁNG TẠO - Tìm đọc các bài văn, bài thơ viết về tình bà cháu V. HƯỚNG DẪN CHUẨN BỊ TIẾT HỌC SAU - Học bài thơ “Tiếng gà trưa”. - Soạn bài: “Tiếng gà trưa” – tiếp Ngày dạy: 24/11/2020 (7a3), 25/11/2020 (7a1) Tiết 48 – bài 13: TIẾNG GÀ TRƯA (Xuân Quỳnh) HDĐT: MỘT THỨ QUÀ CỦA LÚA NON: CỐM (Thạch Lam) I. MỤC TIÊU 1. Kiến thức: - Sơ giản về tác giả Xuân Quỳnh. - Cảm nhận được vẻ đẹp trong sáng, đằm thắm của những kỉ niệm về tuổi thơ và tình bà cháu. - Cơ sở của lòng yêu nước, sức mạnh của người chiến sĩ trong cuộc kháng chiến chống Mĩ: Những kỉ niệm tuổi thơ trong sáng, sâu nặng nghĩa tình. - Nghệ thuật sử dụng điệp từ, điệp ngữ, điệp câu trong bài thơ. 2. Phẩm chất : - Yêu nước : Yêu thiên nhiên, quê hương, đất nước. 3. Năng lực a. Năng lực chung: - Năng lực tự chủ, tự học: tự ý thức trong việc học. - Năng lực giao tiếp và hợp tác: giáo dục HS biết kính yêu và quý trọng bà. - Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: Cơ sở của lòng yêu nước, sức mạnh của người chiến sĩ trong cuộc kháng chiến chống Mĩ b. Năng lực đặc thù: - Năng lực ngôn ngữ : Có kĩ năng trình bày trước nhóm, trước lớp - Năng lực văn học : Đọc - hiểu phân tích văn bản thơ trữ tình có dử dụng các yếu tố tự sự. II. CHUẨN BỊ 1. GV: Tranh ảnh, bảng phụ, phiếu học tập.... 2. HS: Đọc nhiều lần vb và trả lời các câu hỏi trong bài học. III. PHƯƠNG PHÁP, KĨ THUẬT 1. Phương pháp: Đọc diễn cảm, vấn đáp, thảo luận cặp đôi, phân tích, giảng bình. 2. Kỹ thuật: chia nhóm, đặt câu hỏi IV. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC 1. Ổn định 2. Kiểm tra bài cũ: H’: Đọc thuộc 2 bài thơ Cảnh khuya và Rằm tháng giêng? Điểm chung của 2 bài thơ là gì? H’: Nêu một vài nét về tác giả? Hoàn cảnh sáng tác bài thơ? 3. Bài mới * HOẠT ĐỘNG 1: KHỞI ĐỘNG Có một thời gian khổ mà ta không thể nào quên, có những người, cảnh vật đã gắn bó với tuổi thơ chúng ta, trở thành kỷ niệm mang theo bao tình thương nỗi nhớ sâu nặng trong lòng ta. Bài thơ “Tiếng gà trưa “của Xuân Quỳnh với hình ảnh người bà, âm thanh tiếng gà trưa đem đến cho ta cảm xúc & nỗi niềm bâng khuâng ấy. * HOẠT ĐỘNG 2: HÌNH THÀNH KIẾN THỨC, KỸ NĂNG MỚI Hoạt động của giáo viên – học sinh Nội dung kiến thức trọng tâm GV: Khái quát nội dung tiết 1 -> Nêu yêu cầu của tiết 2: - Những kỉ niệm tiếp theo người chiến sĩ nhớ tới ai? Những kỉ niệm đó giúp ta hiểu thêm tình cảm gì của người chiến sĩ.... *Cho HS đọc lại khổ thơ 3, 4, 5, 6 H’: Kỉ niệm của người chiến sĩ trong 4 khổ thơ này gắn liền với hình ảnh của ai? H’: Người bà gắn liền với kỷ niệm nào mà tác giả nhớ đến? * Thảo luận nhóm 2 phút –> Trình bày H’: Nỗi lo của bà ở đoạn thơ này là gì? Tại sao bà lại lo như vậy? H’: Nỗi lo ấy gợi cho em cảm nghĩ gì về tình cảm của bà dành cho cháu? H’: Cách bà chăm chút quả trứng được tg thể hiện trực tiếp qua câu thơ nào? GV: Liên hệ thực tế việc soi trứng trong dân gian và giải nghĩa từ “chắt chiu” H’: Nhận xét về việc sử dụng từ ngữ của tg trong 2 câu thơ H’: Qua các từ ngữ đó cho thấy bà là một người ntn? HS: Đọc khổ thơ 5 GV giảng: Khí hậu miền Bắc nước ta có 4 mùa rõ rệt, mùa đông có gió mùa đông bắc tràn về rét đậm và rét hại. Rét hại trời có sương muối -> hại đến con người, vật nuôi, cây trồng . H’: Từ thực tế đó, trong kỷ niệm tuổi thơ của cháu, hình ảnh người bà hiện * Hình ảnh người bà: - Lời bà mắng yêu: Gà đẻ mà mày nhìn -> Lang mặt => Tình cảm bà dành cho cháu thật chân thật, giản dị và sâu sắc. - Cách bà chăm chút quả trứng: Tay bà khum soi trứng Dành từng quả chắt chiu => Từ ngữ gợi tả, gợi cảm => Bà là người chịu thương, chịu khó, tần tảo, chắt chiu. - Nỗi lo của bà: lên với những nỗi lo nào? Bà lo đàn gà toi Mong trời đừng sương Để cuối năm bán gà Cháu được quần áo mới H’: Nhận xét về giọng thơ? H’: Như vậy đức tính quý báu nào của bà đã dược nhà thơ thể hiện trong khổ thơ này? GV: Nghèo nhưng bà đã hết lòng vì con cháu, chịu đựng nhẫn nại và giàu lòng hy sinh. H’: Tác giả sử dụng loại câu nào trong khổ thơ này? H’: Khổ thơ thể hiện tâm trạng gì của người cháu? Qua đó làm toát lên tình cảm gì của người cháu đối với bà? GV bình : Tình bà cháu ấm áp, sâu nặng, đây là tình cảm ruột thịt ,tình cảm gia đình quê hương, cội nguồn không thể thiếu trong mỗi người . H’: Như vậy, em hãy cho biết tuổi thơ của cháu gắn liền với điều gì? H’: Nhận xét về tình bà cháu qua đoạn thơ này? GV chuyển ý : Chính tình cảm, sự chăm lo của bà đã đem đến cho cháu sức mạnh thể chất và tinh thần, giúp người cháu khôn lớn trưởng thành và trở thành động lực trong cuộc sống của người cháu . Trước tình cảm đó của bà người cháu đã có suy nghĩ gì? * Thảo luận nhóm bàn 3 phút H’: Tiếng gà trưa được lặp lại mấy lần trong bài,ở vị trí nào? H’(K,G): Việc lặp lại đó có tác dụng ra sao? -> Làm tiền đề gợi những kỉ niệm về => Giọng thơ xúc động, bùi ngùi. => Sự chắt chiu, lo toan của bà để đem niềm vui cho cháu. - Cảm xúc của cháu: Ôi cái quần chéo go, cái áo cánh trúc bâu... => Sử dụng câu cảm thán => Tâm trạng vui sướng hạnh phúc, xúc động. Đó cũng là lòng kính yêu, biết ơn và nhớ thương bà da diết. * Tuổi thơ của cháu gắn liền với niềm vui bé nhỏ, trong trẻo ở gia đình, làng quê -> Tình bà cháu thật ấm áp, sâu nặng. tuổi thơ. H’(K,G): Ý nghĩa của hình ảnh những quả trứng hồng? -> Màu hồng – màu của niềm tin và hạnh phúc, màu của ước mơ và hi vọng, màu rực rỡ, tươi sáng của sự thành công. HS đọc khổ 7, 8 H’: Hai khổ thơ cuối người cháu suy tư về điều gì ? -> Gợi suy tư của con người về hạnh phúc, về cuộc chiến đấu hôm nay. H’: Vì sao con người có thể nghĩ rằng: Tiếng gà trưa - Mang bao nhiêu hạnh phúc? H’: Trong “Giấc ngủ hồng những trứng”, người cháu mơ thấy những gì? -> Mơ thấy những điều tốt lành, hạnh phúc. Hs: đọc khổ thơ cuối. H’: Ở đoạn cuối, người cháu đã chiến đấu vì những mục đích nào? H’: Nhận xét về từ ngữ và BPTT được sd trong khổ cuối bài thơ? H’(K,G): Từ “vì” được lặp lại liên tiếp ở khổ cuối, điều đó có ý nghĩa gì? -> Mang tính khẳng định, nhấn mạnh mục đích sống. Góp phần biểu hiện ý chí chiến đấu mạnh mẽ vì tổ quốc, vì nhân dân (trong đó có cả những người thân và những kỉ niệm êm đềm của tuổi thơ). H’: Khổ thơ khẳng định tình cảm gì của người cháu? 3. Những suy tư gợi lên từ tiếng gà trưa * Suy tư về hạnh phúc trẻ thơ: - Tiếng gà -> mang bao nhiêu hạnh phúc -> Tiếng gà là hình ảnh của cuộc sống ấm no, bình yên nơi làng quê. * Suy tư về cuộc chiến đấu hôm nay: - Cháu chiến đấu vì : + Lòng yêu tổ quốc + Xóm làng + Bà + Tiếng gà + Ổ trứng hồng => NT: Điệp ngữ, từ gợi cảm => Tình cảm yêu thương kính trọng, biết ơn bà cùng tình yêu quê hương đất nước rộng lớn, sâu sắc, cao cả. GV: Giới thiệu nhanh một số nét cơ bản về tg và VB theo sgk GV: HDHS đọc -> Đọc mẫu một đoạn HS: Đọc (4 HS đọc nối tiếp đến hết) H’: Nhận xét về lời văn của văn bản? H’: Các chi tiết có gì đáng chú ý? H’: Tác giả sử dụng những phương thức biểu đạt nào? H’: Văn bản biểu đạt tư tưởng, tình cảm gì của tg? Vấn đề Thạch Lam nói đến ở đây là gì? III. Tổng kết 1. Nghệ thuật: - Sử dụng hiệu quả điệp ngữ Tiếng gà trưa. - Thể thơ 5 tiếng phù hợp với việc vừa kể chuyện vừa bộc lộ tâm tình, - Hình ảnh thơ bình dị, chân thực. 2. Nội dung: - Tiếng gà trưa đã gọi về những kỉ niệm đẹp đẽ của tuổi thơ và tình bà cháu thắm thiết, sâu nặng. Tình cảm gia đình làm sâu sắc thêm tình yêu quê hương đất nước. * Ý nghĩa: - Những kỉ niệm về người bà tràn ngập yêu thương làm cho người chiến sĩ thêm vững bước trên đường ra trận. HD ĐT: “Một thứ quà của lúa non: cốm” I. Tác giả, văn bản II. Đọc, tìm hiểu từ khó III. Nội dung, nghệ thuật. 1. Nghệ thuật: - Lời văn trong sáng, tinh tế, đầy cảm xúc, giàu chất thơ - Các chi tiết gợi nhiều liên tưởng, kỉ niệm - Xen lồng giữa kể, tả và suy ngẫm 2. Nội dung: - Những cảm giác lắng đọng, tinh tế mà sâu sắc của Thạch Lam về văn hóa và lối sống của người Hà Nội. * HOẠT ĐỘNG 3: LUYỆN TẬP - Tiếng gà trưa khơi dậy những hình ảnh nào trong đoạn thơ bạn vừa đọc? * HOẠT ĐỘNG 4: VẬN DỤNG - Viết một đoạn văn ngắn ghi lại kỉ niệm về bà. * HOẠT ĐỘNG 5: MỞ RỘNG, BỔ SUNG, PHÁT TRIỂN Ý TƯỞNG SÁNG TẠO - Tìm đọc các bài văn, bài thơ viết về tình bà cháu V. HƯỚNG DẪN CHUẨN BỊ TIẾT HỌC SAU - Học bài thơ “Tiếng gà trưa”. - Soạn bài: “Tiếng gà trưa” – tiếp Ngày dạy:26/11/2020 (7a3), 27/11/2020 (7a1) Tiết 49 – bài 12 CÁC YẾU TỐ TỰ SỰ, MIÊU TẢ TRONG VĂN BIỂU CẢM I. MỤC TIÊU 1. Kiến thức: - Hiểu vai trò của các yếu tố tự sự, miêu tả trong văn biểu cảm - Sự kết hợp các yếu tố biểu cảm, tự sự và miêu tả trong văn biểu cảm 2. Phẩm chất : - Chăm chỉ : Chăm chỉ học tập 3. Năng lực a. Năng lực chung: - Năng lực tự chủ, tự học: tự ý thức trong việc học. - Năng lực giao tiếp và hợp tác: Nhận ra tác dụng của các yếu tố tự sự và miêu tả trong một văn bản biểu cảm - Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: Sử dụng kết hợp các yếu tố miêu tả và tự sự trong làm văn biểu cảm b. Năng lực đặc thù: - Năng lực ngôn ngữ : Có kĩ năng trình bày trước nhóm, trước lớp - Năng lực văn học : Sử dụng kết hợp các yếu tố miêu tả và tự sự trong làm văn biểu cảm II. CHUẨN BỊ 1. GV: Tranh ảnh, bảng phụ, phiếu học tập, đĩa nhạc.... 2. HS: Đọc nhiều lần vb và trả lời các câu hỏi trong bài học. III. PHƯƠNG PHÁP, KĨ THUẬT 1. Phương pháp: Đọc diễn cảm, vấn đáp, thảo luận cặp đôi, phân tích, giảng bình. 2. Kỹ thuật: chia nhóm, đặt câu hỏi IV. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC 1. Ổn định 2. Kiểm tra bài cũ: H’: Cách làm một bài văn biểu cảm? - 4 bước: Tìm hiểu đề, tìm ý -> Lập dàn ý -> Viết bài -> Sửa bài. 3. Bài mới * HOẠT ĐỘNG 1: KHỞI ĐỘNG Trong văn biểu cảm, các yếu tố tự sự và miêu tả đóng vai trò rất quan trọng. Mối quan hệ này được hình thành trên cơ sở của sự tác động qua lại tất yếu giữa các phương thức biểu đạt. Hơn nữa mọi cảm xúc của con người đều hướng về cuộc sống. Đó là những sự việc, những hình ảnh, những cảnh đời. Nếu không kể lại, không tả lại thì làm sao giúp người khác hiểu được cảm xúc của mình. Bài hôm nay chúng ta sẽ tìm hiểu về 2 yếu tố tự sự và miêu tả trong văn biểu cảm. * HOẠT ĐỘNG 2: HÌNH THÀNH KIẾN THỨC, KỸ NĂNG MỚI Hoạt động của giáo viên – học sinh Nội dung kiến thức trọng tâm HS: đọc Bài ca nhà tranh... H’: Hãy chỉ ra các yếu tố tự sự và miêu tả trong bài thơ, và nêu ý nghĩa của chúng đối với bài thơ? GV: Bài ca nhà tranh...là 1 bài thơ biểu cảm nhưng tác giả đã dùng khá nhiều yếu tố tự sự và miêu tả như cảnh gió phá mái nhà, cảnh trẻ con cướp tranh, cảnh nhà mưa ướt lạnh trong đêm tối mịt. Những cảnh này đã trở thành cái nền hiện thực để từ đó làm nổi bật lên ước mơ cao thượng của nhà thơ. HS: đọc đoạn văn của Duy Khán. - Giải thích: Thúng câu (thuyền câu hình tròn, đan bằng tre), sắn thuyền (thứ cây có nhựa và sơ, dùng sát vào thuyền nan để cho nước không thấm vào) H’: Em hãy chỉ ra các yếu tố miêu tả, tự sự và biểu cảm của tác giả trong đoạn văn? H’: Nếu không có yếu tố miêu tả và tự sự thì yếu tố biểu cảm có bộc lộ được I. Tự sự và miêu tả trong văn biểu cảm: 1. Bài ca nhà tranh bị gió thu phá: - Đoạn 1: 2 câu đầu: Tự sự ; 3 câu sau: Miêu tả -> Có vai trò tạo nên bối cảnh chung. - Đoạn 2: Tự sự kết hợp với biểu cảm (kể lại chuyện trẻ con cướp tranh, cảm thấy uất ức vì già yếu không làm gì được). - Đoạn 3: Sáu câu trên kết hợp kể, tả cảnh đêm dột lạnh không ngủ được; 2 câu cuối biểu cảm thân phận cam chịu. - Đoạn 4: Biểu cảm nêu lên tình cảm cao thượng, vị tha. 2. Đoạn văn của Duy Khán: - Miêu tả: Bàn chân bố - Tự sự: Bố ngâm chân nước muối, bố đi sớm về khuya. - Biểu cảm: Thương cuộc đời vất vả, lam lũ của bố hay không? H’(K,G): Đoạn văn trên miêu tả, tự sự trong niềm hồi tưởng. Hãy cho biết tình cảm đã chi phối tự sự và miêu tả như thế nào? GV: Đoạn văn của Duy Khán cũng là đoạn văn biểu cảm và tác giả đã dùng khá nhiều yếu tố tự sự và miêu tả. Để nói lên được sự thông cảm sâu sắc và tình thương yêu đối với người cha. Duy Khán đã tập trung tả và kể ngón chân, bàn chân và cả cuộc đời của người cha đi làm ăn vất vả bằng đôi chân ấy. Nhà văn đã miêu tả, tự sự trong niềm hồi tưởng về cuộc đời vất vả, lam lũ của người cha. Tình cảm ấy đã chi phối mạnh khiến cho yếu tố tự sự và miêu tả ở đây đầy xúc động và gợi cảm. Như vậy là: H’: Muốn biểu cảm thì ta phải làm gì? -> Phải miêu tả và kể chuyện H’: Tự sự và miêu tả có vai trò gì trong bài văn biểu cảm? H’: Muốn phát biểu cảm nghĩ với đời sống xung quanh ta dùng những phưng thức biểu đạt nào? -> TS, MT và BC - Hs đọc ghi nhớ. * HOẠT ĐỘNG 3: LUYỆN TẬP H’: Kể lại nội dung bài thơ “Bài ca -> Niềm hồi tưởng đã chi phối việc miêu tả và tự sự. Miêu tả trong hồi tưởng, không phải miêu tả trực tiếp, góp phần khêu gợi cảm xúc cho người đọc. => Miêu tả và tự sự góp phần làm tăng thêm giá trị biểu cảm cho đoạn văn. -> Miêu tả, tự sự trong văn biểu cảm nhằm khêu gợi cảm xúc, do cảm xúc chi phối chứ khong nhằm mục đích kể chuyện, miêu tả đầy đủ sự việc, phong cảnh... 2. Ghi nhớ: sgk (138 ) II. Luyện tập 1. Bài tập 1 Trời mưa, một cơn gió thu thổi mạnh cuộn mất ba lớp tranh trên mái nhà tranh bị gió thu phá” của Đỗ Phủ bằng bài văn xuôi biểu cảm? HS: kể -> nhận xét GV: Nhận xét -> kể lại nhà của Đỗ Phủ. Những mảnh tranh bay tung toé khắp nơi, mảnh thì treo trên ngọn cây xa, mảnh thì bay lộn vào mương sa. Thấy vậy, trẻ con xô đến cướp giật lấy tranh mang vào sau luỹ tre. Mặc cho nhà thơ kêu gào rát cổ, ông đành quay về, trong lòng đầy ấm ức, nhưng cũng lại thông cảm với bọn trẻ, chúng quá nghèo nên mới như thế. Trận gió lặng yên thì đêm buông xuống tối như mực, một đêm đen dày đặc nỗi buồn. Nhà thơ nằm xuống đắp cái mền vải cũ nát lạnh tựa sắt. Đã thế lũ con còn đạp nát cái lót. Đầu giường thì nhà giột, mưa nặng hạt đều đều không dứt. Nhà thơ không sao ngủ được vì mưa lạnh và lâu nay lại còn mất ngủ vì suy nghĩ sau cơn loạn li. Đến đây nhà thơ ước muốn có mái nhà rộng muôn ngàn gian để cho kẻ sĩ khắp thiên hạ có chỗ nương thân, chẳng sợ gì gió mưa nữa. Riêng nhà của nhà thơ có rách nát thế nào cũng được. * HOẠT ĐỘNG 4: VẬN DỤNG - Viết một đoạn văn biểu cảm về cảm xúc của em khi lần đầu tiên đến trường * HOẠT ĐỘNG 5: MỞ RỘNG, BỔ SUNG, PHÁT TRIỂN Ý TƯỞNG SÁNG TẠO - Các phương thức biểu đạt được sử dụng trong văn biểu cảm - Vai trò của yếu tố tự sự và miêu tả trong văn biểu cảm. V. HƯỚNG DẪN CHUẨN BỊ TIẾT HỌC SAU - Nắm vững vai trò của yếu tố tự sự và miêu tả trong văn biểu cảm. - Làm bài tập 2 sgk - Soạn bài: LT cách làm bài văn biểu cảm về sự vật, con người Đề bài: Cảm nghĩ về một người thân trong gia đình Yêu cầu: Lập dàn ý và viết thành bài văn hoàn chỉnh. Ngày dạy:28/11/2020 (7a1, 7a3) Tiết 50 – bài 12: LUYỆN TẬP CÁCH LÀM BÀI VĂN BIỂU CẢM VỀ SỰ VẬT, CON NGƯỜI I. MỤC TIÊU 1. Kiến thức: - Tiếp tục củng cố kiến thức về văn biểu cảm và đặc điểm của văn biểu cảm. Các thao tác làm bài văn biểu cảm, cách thể hiện những tình cảm - cảm xúc về sự vật, con người. 2. Phẩm chất : - Chăm chỉ : Chăm chỉ học tập 3. Năng lực a. Năng lực chung: - Năng lực tự chủ, tự học: tự ý thức trong việc học. - Năng lực giao tiếp và hợp tác: Tiếp tục luyện kĩ năng tìm hiểu đề, tìm ý, lập dàn ý, viết bài văn biểu cảm về sự vật, con người. - Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: Có thói quen động não, tưởng tượng, suy nghĩ, cảm xúc trước một đề văn biểu cảm về sự vật, con người. b. Năng lực đặc thù: - Năng lực ngôn ngữ : Có kĩ năng trình bày trước nhóm, trước lớp - Năng lực văn học : Có thói quen động não, tưởng tượng, suy nghĩ, cảm xúc trước một đề văn biểu cảm về sự vật, con người. II. CHUẨN BỊ 1. GV: Tranh ảnh, bảng phụ, phiếu học tập, đĩa nhạc.... 2. HS: Đọc nhiều lần vb và trả lời các câu hỏi trong bài học. III. PHƯƠNG PHÁP, KĨ THUẬT 1. Phương pháp: Đọc diễn cảm, vấn đáp, thảo luận cặp đôi, phân tích, giảng bình. 2. Kỹ thuật: chia nhóm, đặt câu hỏi IV. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC 1. Ổn định 2. Kiểm tra bài cũ: Kiểm tra 15 phút Đề bài: Câu 1 (4 điểm): Nêu các bước làm 1 bài văn biểu cảm? Câu 2 (6 điểm): Làm thế nào để tìm được ý cho bài văn biểu cảm? Hướng dẫn chấm: Câu Nội dung Điểm Câu 1 (4 điểm) - Bước 1: Tìm hiểu đề và tìm ý 1 - Bước 2: Lập dàn ý 1 - Bước 3: Viết bài 1 - Bước 4: Đọc lại và sửa lỗi 1 Câu 1 (6 điểm) Để tìm được ý ch bài văn biểu cảm cần: 2 - Đặt đối tượng biểu cảm vào trong những hoàn cảnh cụ thể 2 - Hình dung đối tượng ở trong từng hoàn cảnh đó 2 - Xác định tình cảm của bản thân với đối tượng ở trong mỗi hoàn cảnh cụ thể đó. 2 3. Bài mới * HOẠT ĐỘNG 1: KHỞI ĐỘNG Ở tiết trước các em đã được học đặc điểm của văn biểu cảm, cách làm bài văn biểu cảm. Để khắc sâu kiến thức về cách làm bài văn biểu cảm, hôm nay chúng ta cùng đi luyện tập. * HOẠT ĐỘNG 2: HÌNH THÀNH KIẾN THỨC, KỸ NĂNG MỚI Hoạt động của giáo viên – học sinh Nội dung kiến thức trọng tâm H’: Trình bày các đặc điểm của văn biểu cảm? H’: Nêu các bước làm 1 bài văn biểu cảm? H’: Làm thế nào để tìm được ý cho bài văn biểu cảm? H’: Để biểu cảm được ta cần sử dụng những phương thức biểu đạt nào? H’: Yếu tố miêu tả và tự sự có vai trò gì trong văn biểu cảm? * HOẠT ĐỘNG 3: LUYỆN TẬP * Hs đọc đề bài. H’: Xác định thể loại cho bài văn? H’: Nội dung cần biểu cảm là gì? H’: Định hướng những tình cảm cần viết trong bài văn này? H’: Em sẽ định hướng những ý cơ bản nào cho bài văn? H’: MB cần phải làm gì? H’: Ví dụ biểu cảm về con trâu thì em sẽ kể những gì? I. Ôn tập kiến thức lí thuyết: - Đặc điểm của văn biểu cảm: - Cách làm bài văn biểu cảm: - Tìm ý: Đặt đối tượng vào hoàn cảnh cụ thể -> Hình dung cảm xúc của mình trong từng hoàn cảnh đó. - Các phương thức biểu cảm: Kết hợp giữa tự sự, miêu tả và biểu cảm. - Vai trò của yếu tố MT và TS trong văn biểu cảm: nhằm khêu gợi cảm xúc, do cảm xúc chi phối. II. Luyện tập. Đề bài: Cảm nghĩ của em về một con vật nuôi trong nhà. 1. Yêu cầu chung - Thể loại: Biểu cảm - ND: Biểu cảm về con vật nuôi trong nhà - PVK

File đính kèm:

  • pdfgiao_an_ngu_van_lop_7_tiet_47_den_50_nam_hoc_2020_2021_truon.pdf