I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT:
1. Kiến thức:
- Nắm được cốt truyện, nhân vật - người kể chuyện, lời đối thoại và lời độc thoại
trong tác phẩm.
- Tác dụng của một số biện pháp nghệ thuật được sử dụng trong truyện.
2. Kĩ năng:
- Kể lại được truyện.
- Tìm hiểu, phân tích nhân vật Phrăng qua ngôn ngữ cử chỉ, hành động.
3. Thái độ:
- Giáo dục HS lòng yêu mến tiếng mẹ đẻ, ý thức giữ gìn tiếng nói dân tộc.
4. Phẩm chất, năng lực cần đạt
- Rèn năng lực giao tiếp và hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo.
- Bồi dưỡng lòng yêu nước
II. CHUẨN BỊ:
1. Giáo viên: Đọc, nghiên cứu nội dung bài học, bảng phụ.
2. Học sinh: Học, chuẩn bị bài theo các câu hỏi sgk.
III. PHƯƠNG PHÁP, KĨ THUẬT DẠY HỌC
1. Phương pháp
- Đàm thoại, nêu và giải quyết vấn đề’ Thuyết trình, vấn đáp;
- Hoạt động nhóm
2. Kĩ thuật:
- Kĩ thuật đặt câu hỏi. Kĩ thuật học tập hợp tác
6 trang |
Chia sẻ: Chiến Thắng | Ngày: 27/04/2023 | Lượt xem: 146 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án Ngữ văn Lớp 6 - Tiết 87: Buổi học cuối cùng - Năm học 2019-2020 - Trường THCS Mường Cang, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngày dạy: 08/05/2020 (6C)
Tiết 87 - Văn bản:
BUỔI HỌC CUỐI CÙNG
(AN - PHÔNG - XƠ ĐÔ - ĐÊ)
I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT:
1. Kiến thức:
- Nắm được cốt truyện, nhân vật - người kể chuyện, lời đối thoại và lời độc thoại
trong tác phẩm.
- Tác dụng của một số biện pháp nghệ thuật được sử dụng trong truyện.
2. Kĩ năng:
- Kể lại được truyện.
- Tìm hiểu, phân tích nhân vật Phrăng qua ngôn ngữ cử chỉ, hành động.
3. Thái độ:
- Giáo dục HS lòng yêu mến tiếng mẹ đẻ, ý thức giữ gìn tiếng nói dân tộc.
4. Phẩm chất, năng lực cần đạt
- Rèn năng lực giao tiếp và hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo.
- Bồi dưỡng lòng yêu nước
II. CHUẨN BỊ:
1. Giáo viên: Đọc, nghiên cứu nội dung bài học, bảng phụ.
2. Học sinh: Học, chuẩn bị bài theo các câu hỏi sgk.
III. PHƯƠNG PHÁP, KĨ THUẬT DẠY HỌC
1. Phương pháp
- Đàm thoại, nêu và giải quyết vấn đề’ Thuyết trình, vấn đáp;
- Hoạt động nhóm
2. Kĩ thuật:
- Kĩ thuật đặt câu hỏi. Kĩ thuật học tập hợp tác
IV. TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG LÊN LỚP:
1. Ổn định tổ chức lớp:
2. Kiểm tra đầu giờ: Không
3. Bài mới:
* Hoạt động 1: Khởi động
Lòng yêu nước là một tình cảm rất thiêng liêng đối với mỗi con người có nhiều
cách biểu hiện khác nhau. ở đây, trong tác phẩm buổi học cuối cùng đặc biệt này, lòng
yêu nước được thể hiện trong tình yêu tiếng mẹ đẻ. Câu chuyện cảm động đó xảy ra
như thế nào?
* Hoạt động 2: Hình thành kiến thức mới
Hoạt động của GV - HS Nội dung kiến thức trọng tâm
- GV: Gọi HS đọc chú thích* SGK
? Nêu hiểu biết của em về tác giả?
- GV: Ông có nhiều sáng tác nổi tiếng
“Thư viết từ cối xay gió”, “Đàn gia súc
I. Đọc, tìm hiểu chung văn bản.
1. Tác giả, văn bản:
a. Tác giả:
- An-phông-xơ Đô-đê (1840-1897) là
nhà văn Pháp nổi tiếng của thế kỉ XIX.
trở về”. Văn của ông nhẹ nhàng, bay
bổng, tươi mới, hóm hỉnh, đầy chất thơ.
Là cây bút độc đáo trong văn chương
nước Pháp.
? Hoàn cảnh sáng tác của văn bản?
? Em hiểu thế nào về tên truyện "Buổi
học cuối cùng" ?
- Tên truyện: Buổi học tiếng Pháp cuối
cùng của người Pháp trên đất Pháp.
- Nhan đề của truyện đã chứa chan bao
tình cảm, bao cảm xúc thiêng liêng,
đau xót.
- GV hướng dẫn đọc: giọng chậm, nhịp
điệu biến đổi theo cái nhìn và tâm trạng
của chú bé Phrăng.
- Giọng thầy Ha-men: Dịu dàng, buồn
- Đoạn cuối truyện nhịp dồn dập, căng
thẳng, giọng xúc động...
- GV: Đọc mẫu, gọi HS đọc tiếp.
- HS: Nhận xét bạn đọc, GV nhận xét
- GV: Yêu cầu HS tóm tắt nội dung
truyện (1 -> 2 HS)
- GV kiểm tra xác suất 1 vài từ khó
trong sgk, chú thích 1, 3, 7, 10 ...
? Bố cục của văn bản? Nội dung chính
mỗi phần?
? Truyện có mấy nhân vật? Nhân vật
nào là nhân vật chính?
? Truyện kể theo ngôi thứ mấy? Theo
lời kể của nhân vật nào?
? Cách kể như vậy có tác dụng gì?
GV: Kể lại câu truyện “Buổi học...”
b. Văn bản:
Truyện ngắn viết sau chiến tranh Pháp-
Phổ (1870). Pháp thua trận phải cắt 2
vùng An-dát và Lo-ren cho Phổ (Đức)
2. Đọc- tìm hiểu chú thích:
a. Đọc, tóm tắt:
* Sự việc chính.
- Phrăng trên đường đến trường.
- Có ý định trốn học.
- Quyết định đến trường để học.
- Tâm trạng của Phrăng trong buổi học
cuối cùng đó.
- Cảnh kết thúc buổi học cuối cùng.
b. Chú thích:
3. Bố cục : 3 phần:
- P1: Từ đầu đến -> “mà vắng mặt
con” : Quang cảnh trước buổi học.
- P2: Tiếp -> “buổi học cuối cùng này”:
Diễn biến buổi học cuối cùng.
- P3: Phần còn lại: Cảnh kết thúc buổi
học cuối cùng.
4. Nhân vật chính:
- Thầy giáo, Phrăng.
- Truyện kể theo ngôi thứ nhất, qua lời
kể của Phrăng.
tác giả dựa vào sự kiện lịch sử nước
Pháp 1871... nhưng lựa chọn cách kể
như vậy làm cho câu chuyện như có
thực. Bởi người kể chuyện là người
chứng kiến và tham gia vào sự kiện.
- Việc lựa chọn ngôi kể thứ nhất còn
thuận lợi để bộc lộ tâm trạng, ý nghĩ
của nhân vật.
- HS: Đọc từ đầu đến “đồng nội”
? Trên đường tới trường Phrăng có ý
định gì? Vì sao?
? Ý định này cho thấy thái độ đối với
việc học của Ph răng ntn?
? Phrăng có thực hiện ý định đó không?
- HS: Đọc từ “Khi bước”... “nữa đây”
? Chú nhìn thấy gì trên đường?
- HS: Đọc “tôi định”... “vắng mặt con”
? Cảnh ở trường có gì khác trước?
? Em có nhận xét gì về cảnh trên đường
đến trường và cảnh ở trường?
? Cảnh đó báo hiệu điều gì?
? Theo em trước cảnh đó Phrăng có
thái độ ntn?
- HS: Đọc đoạn 2
* TLN (2p) ? T. trạng của Ph răng đã
diễn ra ntn trong buổi học cuối cùng?
- Nhóm 1: Khi mới vào lớp?
- Nhóm 2: Khi thầy kiểm tra không
thuộc bài?
- Nhóm 3: Khi nghe thầy giảng bài?
- HS: Trao đổi - trả lời
? Sự biến đổi trong tâm trạng của
II. Đọc, hiểu vă bản.
1. Nhân vật chú bé Phrăng.
* Trên đường tới trường:
- Phrăng định trốn học để rong chơi. Vì
đã muộn học, không thuộc bài, sợ bị mắng.
=> Chán nản, không thích học.
* Cảnh trên đường và ở trường:
- Thấy nhiều người đứng trước bảng
dán cáo thị?
- Mọi sự bình lặng như sáng chủ nhật.
- Các bạn đã ngồi vào chỗ.
- Thầy Ha-men đi đi, lại lại, thật dịu dàng.
=> Yên tĩnh, trang nghiêm, khác lạ.
=> Báo hiệu một cái gì đó nghiêm
trọng, không bình thường.
=> TĐ của Ph răng: Ngạc nhiên, lo lắng
c. Tâm trạng chú bé phrăng trong lớp học.
- Khi mới vào lớp: choáng váng biết
đây là buổi học cuối cùng tiếng Pháp.
+ Ân hận, tiếc nuối vì trước đây lười
nhác học tập.
+ Coi sách là bạn cố tri, đau lòng khi
phải giã từ.
- Khi không thuộc bài: xấu hổ, tự giận
mình.
- Nghe thầy giảng: chăm chú, dễ hiểu.
-> Hiểu được ý nghĩa thiêng liêng của
Phrăng nói lên điều gì?
GV Bình: Tâm trạng và suy nghĩ của
chú bé Phrăng diễn biến rất hợp lý.
Phrăng không chỉ giữ chức năng là
người kể chuyện mà còn có vai trò
quan trọng cùng thầy giáo Ha-men thể
hiện chủ đề tư tưởng của tác phẩm.
? Qua đó em thấy Phrăng là người như
thế nào?
GV: Chuyển ý:
? Nhân vật thầy giáo Ha-men trong
buổi học cuối cùng được miêu tả như
thế nào?
(Về trang phục, thái độ đối với học
sinh, với tiếng Pháp)
? Qua các chi tiết trên thể hiện tâm
trạng gì của thầy giáo Ha-men?
? Qua trang phục, thái độ của thầy Ha-
men trong buổi học cuối cùng, em hiểu
điều tâm niệm tha thiết nhất mà thầy
muốn nói là gì?
- Điều tâm niệm: Hãy yêu quý, giữ gìn
và trau dồi cho mình tiếng nói, ngôn
ngữ của dân tộc vì đó là một biểu hiện
của tình yêu nước.
GV: Những lời thầy Ha-men vừa sâu
sắc, vừa tha thiết, biểu lộ tình cảm yêu
mến đất nước sâu đậm và lòng tự hào
về tiếng nói dân tộc mình. Ngôn ngữ
không chỉ là tài sản quý báu của một
dân tộc mà còn là chìa khoá để mở cửa
việc học tiếng Pháp, tiếng mẹ đẻ.
=> Thể hiện tình yêu tiếng Pháp, yêu tổ
quốc, quí trọng và biết ơn người thầy.
-> Phrăng là một cậu bé hồn nhiên, chân
thật biết lẽ phải, kính yêu thầy và có
lòng yêu nước.
2. Nhân vật thầy giáo Ha-men.
- Trang phục: Mặc áo rơ- đanh- gốt màu
xanh lục, diềm lá sen, đội mũ tròn bằng
lụa đen thêu.
-> Trang phục đẹp và trang trọng.
- Thái độ đối với học sinh: Lời lẽ dịu
dàng, chỉ nhắc nhở không trách phạt
-> Yêu thương học sinh.
- Với tiếng Pháp: Đó là ngôn ngữ hay
nhất thế giới, tỏa sáng nhất, vững vàng
nhất, muốn mọi người phải giữ lấy.
-> Yêu quý, trân trọng tiếng mẹ đẻ.
- Hành động khi kết thúc buổi học: Người
tái nhợt, nghẹn ngào không nói hết câu,
cầm phấn viết to: “ Nước Pháp muôn
năm”.
-> Tâm trạng đau đớn, xót xa tột độ,
yêu nước thiết tha.
ngục tù khi một dân tộc bị rơi vào vòng
nô lệ.
- HS: Đọc đoạn cuối để khắc sâu ấn
tượng về hình ảnh thầy Ha-men.
? Qua các chi tiết trên em có nhận xét
về thầy Ha-men?
GV: Tiếng nói là tài sản của dân tộc,
khi đất nước bị xâm lược, thống trị,
mọi thứ có thể mất. Nhưng giữ được
tiếng nói thì sẽ không bao giờ quên tổ
quốc. Tình yêu nước sẽ được ấp ủ. Từ
đó sẽ dẫy lên những cuộc đấu tranh
giành lãnh thổ đã mất và bảo vệ được
truyền thống văn hóa thiêng liêng của
dân tộc.
GV liên hệ VN: 1000 năm Bắc thuộc
100 năm Pháp thuộc
? Nêu nghệ thuật đặc sắc của truyện?
? Nội dung chính của văn bản?
? Qua văn bản nêu bật ý nghĩa gì?
* Hoạt động 4: Vận dụng
- HS viết đoạn văn miêu tả về thầy giáo
Ha-men hoặc Phrăng trong buổi học
cuối cùng bằng tiếng Pháp.
-> Yêu nghề dạy học, tin ở tiếng nói dân
tộc Pháp, có lòng yêu nước sâu sắc.
III. Tổng kết.
1. Nghệ thuật:
- Kể chuyện theo ngôi thứ nhất.
- Xây dựng tình huống truyện độc đáo.
- Miêu tả tâm lí nhân vật qua tâm trạng,
ngoại hình, suy nghĩ.
- Ngôn ngữ tự nhiên, sử dụng câu văn
biểu cảm, từ cảm thán và các hình ảnh so
sánh.
2. Nội dung.
- Nêu bật giá trị thiêng liêng và sức
mạnh to lớn của tiếng nói dân tộc.
3. Ý nghĩa.
- Tiếng nói là một giá trị văn hóa cao
quý của dân tộc. Tình yêu tiếng nói dân
tộc là một biểu hiện của lòng yêu nước.
Sức mạnh của tiếng nói dân tộc là sức
mạnh của văn hóa, không có một thế
lực nào thủ tiêu được. Tự do của một
dân tộc gắn liền với việc giữ gìn và phát
triển tiếng nói dân tộc mình.
IV. Luyện tập.
* Hoạt động 5: Mở rộng, bổ sung, phát triển ý tưởng sáng tạo (Làm ở nhà)
- Đọc thêm văn bản Sự giàu đẹp của tiếng Việt (Ngữ văn 7) và viết 1 đoạn văn ngắn
nêu suy nghĩ của em về ngôn ngữ của dân tộc.
V. Hướng dẫn HS chuẩn bị tiết sau:
- Học bài, nắm được nội dung cốt truyện, nhân vật, tình huống, người kể
- Soạn bài: Đêm nay Bác không ngủ.
+ Học thuộc lòng bài thơ.
+ Tìm hiểu về hình tượng Bác Hồ, tình cảm của Bác đối với bộ đội và dân công.
--------------------------------------------------
File đính kèm:
- giao_an_ngu_van_lop_6_tiet_87_buoi_hoc_cuoi_cung_nam_hoc_201.pdf