Giáo án Ngữ văn 10 - Bạch đằng giang phú

1. Tác giả:

- Trương Hán Siêu ( ? – 1354), tự Thăng Phủ

- Quê: Ninh Bình.

- Cuộc đời:

§ Từng làm môn khách của Trần Hưng Đạo. Sau làm quan dưới bốn triều Trần.

§ Tính tình cương trực, học vấn uyên thâm. Vừa có tài chính trị, vừa có tài văn chương. Được mọi người kính trọng (vua cũng gọi là Thầy).Ong được thờ ở Văn Miếu.

 

ppt9 trang | Chia sẻ: quynhsim | Lượt xem: 983 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án Ngữ văn 10 - Bạch đằng giang phú, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
trương Hán Siêu Bạch Đằng giang phúI. Tìm hiểu chung1. Tác giả:- Trương Hán Siêu ( ? – 1354), tự Thăng Phủ- Quê: Ninh Bình.- Cuộc đời: Từng làm môn khách của Trần Hưng Đạo. Sau làm quan dưới bốn triều Trần.Tính tình cương trực, học vấn uyên thâm. Vừa có tài chính trị, vừa có tài văn chương. Được mọi người kính trọng (vua cũng gọi là Thầy).Oâng được thờ ở Văn Miếu. I.Tìm hiểu chung 1. Tác giả: 2. Tác phẩm:a. Hoàn cảnh sáng tácb. Thể loại: Phú (một thể loại văn học có nguồn gốc từ Trung Quốc)- Phú: nghĩa là bày tỏ ra, là một thể văn vần thường dùng để tả cảnh vật, phong tục..có 4 loại:Cổ phú (cổ thể) : hình thức: chủ – khách đối đáp, cuối bài thường kết lại bằng một bài thơ.Bài phú: hình thức câu văn 4 chữ, 6 chữ, 8 chữ sóng đôi nhau.Luật phú (phú Đường luật): được đặt ra từ đời Đường có vần có đối có luật bằng trắc.Văn phú:xuất hiện từ đời Tống, tương đối tự do, thường dùng văn xuôi.Bạch Đằng giang phú thuộc phú cổ thể II. Đọc – Hiểu văn bản:Đoạn 1 : - Mở đầu tác phẩm, nhân vật khách xuất hiện với đặc điểm nổi bật của tính cách: phóng khoáng. Nhưng ở vị khách này, không chỉ đi dạo chơi ngắm cảnh đẹp của đất trời thiên nhiên mà còn tìm đến những nơi có chiến công oanh liệt: Bạch Đằng. Sử dụng điển tích “Tử Trường”:khẳng định ước mơ được đi nhiều để hiểu rông của tác giả.- Đảo ngữ, so sánh : “Bát ngát sóng kình muôn dặm Thướt tha đuôi trĩ một màu” Phong cảnh trước mắt tác giả vừa hùng vĩ cũng vừa nên thơ. Song cũng thật ảm đạm và hiu hắt bởi hình ảnh “gò đầy xương khô” dấu tích của chiến tranh tàn khốc. Một cảm giác buồn bã, vắng lặng thông qua từ láy “đìu hiu”- Tâm trạng người khách:Vui: Buồn:  Từ tâm trạng phơi phới tràn đầy hào khí đã bị sự tác động của hoàn cảnh trở nên vừa vui vừa buồn, vừa tự hào vừa nhớ tiếc, tâm trang trầm lắng suy tư “đứng lặng giờ lâu”2. Đoạn 2: Trận Bặch Đằng qua lời kể của các bô lão.Kể về chiến tích: “ Trùng Hưng nhị thánh bắt Ô Mã” và “Ngô chúa phá Hoàng Thao” nhưng chính vẫn là chiến tích của Trùng HưngDiễn biến của tình hình và thế trận:Thế trân giằng co: “Thuyền bè muôn độigiáo gương sáng chói”, quân ta ra quân với khí thế hào hùng.Trận đánh ác liệt: “Aùnh nhật nguyệt chừ phải mờ. Bầu trời đất chừ sắp đổi.Hình ảnh giặc: thế cường, hung bạo, quỷ quyệt “chúng tưởng gieo roi một lần, quét sách nam bang bốn cõi”  kiêu ngạo, khoát lác  khi bại trận càng nhục nhã hơn, đến nỗi nước sông chảy hoài mà nỗi nhục ấy vẫn không tẩy sạch.Thái độ và giọng điệu của các bô lão khi kể về chiến công đầy tự hào, lời kể súc tích, đầy cảm hứng như chính người trong cuộc. - Nguyên nhân của chiến thắng:Đất đai hiểm trởVua hiền tướng giỏiTướng sĩ một lòng3. Bài ca tổng kết:- Tuyên ngôn về chân lý: Bất nghĩa thì tiêu vong Anh hùng thì lưu danh sự vĩnh hằng của chân lý này như chính sự bất biến của dòng sông Bạch Đằng ngày đêm “cuồn cuộn tuôn về biển Đông”- Khách bổ sung thêm vào lời bình của các bô lão:Ngợi ca công đức của hai vị thánh đời Trần, khẳng định sức mạnh của dân tộc, của sự chính nghĩa.“Đức cao” cái cốt lõi làm nên bao cuộc chiến thắng. Tâm trạng chuyển biến từ buồn đau, nuối tiếc sang hân hoan , phơi phới. Hơi văn êm ái và sâu lắng, có sức âm vang.“Sông Đằng một dải dài ghê,Luồng to sóng lớn dồn về bể Đông.Những người bất nghĩa tiêu vong, Nghìn năm chỉ có anh hùng lưu danh”“Anh minh hai vị thánh quân, Sông đây rửa sạch mấy lần giáp binh.Giặc tan muôn thuở thăng bình,Bởi đâu đất hiểm cốt minh đức cao”

File đính kèm:

  • pptbach dang giang phu.ppt
Giáo án liên quan