Đề tài Kĩ năng sống và giáo dục kĩ năng sống cho HS phổ thông - Nguyên Ngọc Binh

Học xong khóa tập huấn này, HV có khả năng:

Hiểu được những vấn đề cơ bản, cần thiết về KNS và giáo dục KNS cho HS phổ thông.

Hiểu được nội dung, phương pháp, hình thức giáo dục KNS cho HS qua môn học/hoạt động giáo dục do mình phụ trách.

Có kĩ năng thực hiện các bài thử nghiệm giáo dục KNS cho HS trong môn học/hoạt động giáo dục mà mình đảm nhận.

Nghiêm túc, tự tin trong quá trình dạy thử nghiệm KNS cho HS

 

ppt106 trang | Chia sẻ: lienvu99 | Ngày: 03/11/2022 | Lượt xem: 210 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Kĩ năng sống và giáo dục kĩ năng sống cho HS phổ thông - Nguyên Ngọc Binh, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
KĨ NĂNG SỐNG VÀ GIÁO DỤC KĨ NĂNG SỐNG CHO HS PHỔ THÔNG      SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO QUẢNG NAM NHIỆT LIỆT CHÀO MỪNG CÁC THẦY CÔ GIÁO VỀ THAM GIA LỚP GIÁO DỤC KĨ NĂNG SỐNG Th¸ng 10 – 2010. Báo cáo viên : NGUYỄN NGỌC BINH MỤC TIÊU KHÓA TẬP HUẤN Học xong khóa tập hu ấn này , HV có khả năng : Hiểu được những vấn đề cơ bản , cần thiết về KNS và giáo dục KNS cho HS phổ thông . Hiểu được nội dung, phương pháp , hình thức giáo dục KNS cho HS qua môn học/hoạt động giáo dục do mình phụ trách . Có kĩ năng thực hiện các bài thử nghiệm giáo dục KNS cho HS trong môn học/hoạt động giáo dục mà mình đảm nhận . Nghiêm túc , tự tin trong quá trình dạy thử nghiệm KNS cho HS PHƯƠNG PHÁP TẬP HUẤN Lớp tập huấn sẽ được tiến hành theo phương pháp cùng tham gia . Điều đó có nghĩa là trong quá trình tập huấn , học viên (HV) sẽ được tạo cơ hội tham gia tích cực vào các hoạt động tập huấn , cùng chia sẻ những suy nghĩ , ý kiến , kinh nghiệm về KNS va GD KNS của bản thân , để thông qua đó với sự hướng dẫn , giúp đỡ của các giáo viên (GV), HV sẽ cùng nhau xây dựng và chiếm lĩnh được các nội dung tập huấn . Lợi ích của phương pháp tập huấn cùng tham gia : HV sẽ tích cực , tự giác , hứng thú học tập hơn Tăng cường sự tương tác giữa HV với HV, HV với GV HV sẽ dễ tiếp thu , nhớ lâu và vận dụng được những điều đã được học Một số phương pháp tập huấn cụ thể Động não Nghiên cứu tài liệu , Thảo luận nhóm/lớp , Thuyết trình , Thực hành , Trò chơi , . BÀI 1 QUAN NIỆM VỀ KNS & PHÂN LOẠI KNS 1. Quan niệm về KNS Có nhiều quan niệm rộng , hẹp khác nhau về KNS Tổ chức Y tế thế giới (WHO) : KNS là khả năng để có hành vi thích ứng (adaptive) và tích cực (positive), giúp các cá nhân có thể ứng xử hiệu quả trước các nhu cầu và thách thức của cuộc sống hàng ngày Quỹ nhi đồng Liên hợp quốc (UNICEF) : KNS là cách tiếp cận giúp thay đổi hoặc hình hành vi mới . Cách tiếp cận này lưu ý đến sự cân bằng về tiếp thu kiến thức , hình thành thái độ và phát triển kỹ năng Tổ chức văn hóa , khoa học và giáo dục Liên hợp quốc ( UNESCO), KNS gắn với 4 trụ cột của giáo dục , đó là : - Học để biết (Learning to know) gồm các kĩ năng tư duy như : tư duy phê phán , tư duy sáng tạo , ra quyết định , giải quyết vấn đề , nhận thức được hậu quả ,; - Học làm người (Learning to be) gồm các kĩ năng cá nhân như : ứng phó với căng thẳng , kiểm soát cảm xúc , tự nhận thức , tự tin,; - Học để sống với người khác (learning to live together) gồm các kĩ năng xã hội như : giao tiếp , thương lượng , tự khẳng định , hợp tác , làm việc theo nhóm , thể hiện sự cảm thông ; - Học để làm (Learning to do) gồm kĩ năng thực hiện công việc và các nhiệm vụ như : kĩ năng đặt mục tiêu , đảm nhận trách nhiệm , KẾT LUẬN KNS bao gồm các kỹ năng cụ thể cần thiết cho cuộc sống hàng ngày của con người . Bản chất của KNS là kỹ năng tự quản bản thân và kỹ năng xã hội cần thiết để cá nhân tự lực trong cuộc sống , học tập và làm việc hiệu quả . Nói cách khác KNS là khả năng làm chủ bản thân của mỗi người , khả năng ứng xử phù hợp với những người khác và với xã hội , khả năng ứng phó tích cực trước các tình huống của cuộc sống . KNS vừa mang tính cá nhân vừa mang tính XH • KNS mang tính cá nhân vì đó là khả năng của cá nhân . • KNS mang tính xã hội vì KNS phụ thuộc vào các giai đoạn phát triển lịch sử xã hội , chịu ảnh hưởng của truyền thống và văn hóa của gia đình , cộng đồng , dân tộc . 2. Phân loại KNS • UNESCO, WHO, UNICEF: KNS gồm các kĩ năng cốt lõi sau : Kỹ năng giải quyết vấn đề Kỹ năng suy nghĩ / tư duy phân tích có phê phán Kỹ năng giao tiếp hiệu quả Kỹ năng ra quyết định Kỹ năng tư duy sáng tạo Kỹ năng giao tiếp ứng xử cá nhân Kỹ năng tự nhận thức / tự trọng và tự tin của bản thân , xác định giá trị Kỹ năng thể hiện sự cảm thông Kỹ năng ứng phó với căng thẳng và cảm xúc 2. Phân loại KNS(tiếp ) Trong giáo dục chính quy ở nước ta hiện nay, KNS thường được phân loại theo các mối quan hệ: • Nhóm các KN nhận biết và sống với chính mình • Nhóm c ác KN nhận biết và sống với người khác • Nhóm c ác KN ra quyết định một cách hiệu quả Nhóm các KN nhận biết và sống với chính mình KN tự nhận thức KN xác định giá trị KN đặt mục tiêu KN kiềm chế cảm xúc KN ứng phó với căng thẳng KN quản lí thời gian KN đảm nhận trách nhiệm Nhóm c ác KN nhận biết và sống với người khác KN giao tiếp KN giải quyết mâu thuẫn KN thương lượng/từ chối KN thể hiện sự cảm thông KN hợp tác KN tìm kiếm sự hỗ trợ , giúp đỡ Nhóm c ác KN ra quyết định một cách hiệu quả KN tìm kiếm và xử lí thông tin KN tư duy phê phán KN tư duy sáng tạo KN ra quyết định KN giải quyết vấn đề Kết luận Có nhiều cách phân loại KNS và có sự khác nhau giữa các cách : chỉ ra các KNS cụ thể (UNESCO, WHO và UNICEF ) ; phân thành các nhóm KNS ( Anh ); phân loại theo các mối quan hệ ( Việt Nam). Tuy nhiên s ự phân loại chỉ là tương đối . Trên thực tế , các KNS thường không hoàn toàn tách rời nhau mà có liên quan chặt chẽ đến nhau Tầm quan trọng của việc giáo dục KNS cho HS phổ thông Việc giáo dục KNS cho HS phổ thông là cần thiết bởi : Kĩ năng sống thúc đẩy sự phát triển cá nhân và xã hội Giáo dục KNS là yêu cầu cấp thiết đối với thế hệ trẻ Giáo dục KNS nhằm thực hiện yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông Giáo dục KNS cho HS trong các nhà trường phổ thông là xu thế chung của nhiều nước trên thế giới . Bài 2 MỤC TIÊU, NGUYÊN TẮC, NỘI DUNG GDKNS CHO HS TRONG NHÀ TRƯỜNG PHỔ THÔNG MỤC TIÊU GD KNS • Trang bị cho HS những kiến thức, giá trị, thái độ và kĩ năng phù hợp. Trên cơ sở đó hình thành cho HS những hành vi, thói quen lành mạnh, tích cực; loại bỏ những hành vi, thói quen tiêu cực trong các mối quan hệ, các tình huống và hoạt động hàng ngày • Tạo cơ hội thuận lợi để HS thực hiện tốt quyền, bổn phận của mình và phát triển toàn diện về thể chất, trí tuệ, tinh thần và đạo đức NGUYÊN TẮC GD KNS ( Nguyên tắc 5 chữ T) 1. Tương tác KNS không thể được hình thành qua việc nghe giảng & tự đọc tài liệu . Cần t/c cho HS tham gia các HĐ, tương tác với GV và với nhau trong quá trình GD 2. Trải nghiệm Người học cần được đặt vào các tình huống để trải nghiệm & thực hành 3. Tiến trình GD KNS không thể hình thành trong “ ngày một , ngày hai ” mà đòi hỏi phải có cả quá trình : nhận thức hình thành thái độ  thay đổi HV NGUYÊN TẮC GD KNS ( Tiếp theo ) 4. Thay đổi hành vi MĐ cao nhất của GD KNS là giúp người học thay đổi hành vi theo hướng tích cực . 5. Thời gian GD KNS cần thực hiện ở mọi nơi , mọi lúc và thực hiện càng sớm càng tốt đối với trẻ em . Thảo luận nhóm về nội dung GD KNS • Đại diện từng nhóm nhận túi đựng phiếu các kĩ năng sống • HV làm việc cá nhân : - Sắp xếp các KNS cụ thể vào từng nhóm kĩ năng sống cho phù hợp ; - Xác định các điểm cơ bản / cốt lõi của mỗi KNS. • HV th ảo luận nhóm : Các thành viên trong nhóm trao đổi , thảo luận , thống nhất ý kiến và ghi kết quả thảo luận trên giấy A0. • C ác nhóm trình bày kết quả thảo luận nhóm . Nội dung GD KNS cho HS Các nhóm KNS chính : Tự nhận thức Giao tiếp Tư duy Giải quyết vấn đề • Làm chủ bản thân 1.Tự nhận thức • Xác định giá trị ; • Tự nhận thức ; • Thể hiện sự tự tin 2. Giao tiếp • Phản hồi/Lắng nghe tích cực ; • Trình bày suy nghĩ , ý tưởng ; • Giao tiếp ; • Thể hiện sự cảm thông ; • Từ chối ; • Hợp tác ; • Kiên định 3. Tư duy • Tư duy phê phán ; • Tư duy sáng tạo ; • Suy ngẫm/Hồi tưởng ; • Tìm kiếm và xử lí thông tin; • Phân tích , so sánh , phán đoán 4. Giải quyết vấn đề • Ra quyết định ; • Giải quyết vấn đề ; • Thương lượng ; • Giải quyết mâu thuẫn 5. Làm chủ bản thân • Đặt mục tiêu ; • Quản lí thời gian ; • Đảm nhận trách nhiệm ; • Kiểm soát cảm xúc ; • Lập kế hoạch ; • Ứng phó với căng thẳng ; • Tự bảo vệ Thảo luận nhóm Đại diện từng nhóm nhận túi đựng phiếu các kĩ năng sống tương ứng • Nhi ệm vụ của các thành viên trong nhóm : - Sắp xếp các KNS cụ thể vào từng nhóm kĩ năng sống cho phù hợp ; - Xác định các điểm cơ bản / cốt lõi của mỗi KNS. • C ác thành viên trong nhóm trao đổi , thảo luận , thống nhất ý kiến và ghi kết quả thảo luận trên giấy A0. Nội hàm một số KNS KN tự nhận thức l à khả năng của con người hiểu về chính bản thân mình, như cơ thể, tư tưởng, và mối quan hệ xã hội của bản thân; biết nhìn nhận, đánh giá đúng về tiềm năng, tình cảm, sở thích, thói quen, điểm mạnh, điểm yếu,... của bản thân mình; quan tâm và luôn ý thức được mình đang làm gì, kể cả nhận ra lúc chúng ta đang cảm thấy căng thẳng. KN xác định giá trị : là khả năng con người hiểu rõ được những giá trị của bản thân mình. Giá trị là những gì con người cho là quan trọng, là có ý nghĩa đối với bản thân mình, có tác dụng định hướng cho suy nghĩ, hành động và lối sống của bản thân trong cuộc sống. Giá trị có thể là những chuẩn mực đạo đức, những chính kiến, thái độ, và thậm chí là thành kiến đối với một điều gì đó KN giao tiếp là kỹ năng có thể bày tỏ ý kiến của bản thân theo hình thức nói, viết hoặc sử dụng ngôn ngữ cơ thể một cách phù hợp với hoàn cảnh và văn hóa, đồng thời biết lắng nghe, tôn trọng ý kiến người khác ngay cả khi bất đồng quan điểm. Bày tỏ ý kiến bao gồm cả bày tỏ về nhu cầu, mong muốn và cả nỗi lo sợ, đồng thời nhờ sự giúp đỡ và sự tư vấn khi cần. KN lắng nghe tích cực : Lắng nghe tích cực là một phần quan trọng của kĩ năng giao tiếp. Người có kĩ năng lắng nghe tích cực biết thể hiện sự tập trung chú ý và thể hiện (qua cử chỉ không lời) sự quan tâm lắng nghe ý kiến hoặc phần trình bày của người khác, biết cho ý kiến phản hồi mà không vội đánh giá, đồng thời có đối đáp hợp lý trong quá trình giao tiếp. KN thể hiện sự cảm thông Là khả năng có thể hình dung và đặt mình trong hoàn cảnh của người khác, giúp chúng ta hiểu và chấp nhận người khác vốn là những người rất khác mình, qua đó chúng ta có thể hiểu rõ cảm xúc và tình cảm của người khác và cảm thông với hoàn cảnh hoặc nhu cầu của họ. KN hợp tác Hợp tác là cùng chung sức làm việc, giúp đỡ, hỗ trợ lẫn nhau trong một công việc, một lĩnh vực nào đó vì mục đích chung. Kĩ năng hợp tác là khả năng cá nhân biết chia sẻ trách nhiệm, biết cam kết và cùng làm việc có hiệu quả với những thành viên khác trong nhóm. KN tư duy phê phán : là khả năng phân tích một cách phê phán và khách quan các vấn đề, sự vật, hiện tượng,... xảy ra KN tư duy sáng tạo : là khả năng nhìn nhận và giải quyết vấn đề theo một cách mới, với ý tưởng mới, theo phương thức mới, cách sắp xếp và tổ chức mới; là khả năng khám phá và kết nối mối quan hệ giữa các khái niệm, ý tưởng, quan điểm, sự việc; độc lập trong suy nghĩ. KN ra quyết định : là khả năng của cá nhân biết quyết định lựa chọn phương án tối ưu để giải quyết vấn đề hoặc tình huống gặp phải trong cuộc sống một cách kịp thời. KN giải quyết vấn đề : là khả năng của cá nhân biết quyết định lựa chọn phương án tối ưu và hành động theo phương án đã chọn để giải quyết vấn đề hoặc khó khăn gặp phải. Giải quyết vấn đề có liên quan tới kĩ năng ra quyết định và nhiều KNS khác như: giao tiếp, xác định giá trị, tư duy phê phán, tư duy sáng tạo, .... KN đặt mục tiêu là khả năng của con người biết đề ra những mục tiêu cho bản thân trong cuộc sống cũng như lập kế hoạch để thực hiện được mục tiêu đó. Kĩ năng đảm nhận trách nhiệm Đảm nhận trách nhiệm là khả năng con người thể hiện sự tự tin, chủ động và ý thức cùng chia sẻ công việc với các thành viên khác trong nhóm. Khi đảm nhận tráchnhiệm, cần dựa trên những điểm mạnh, tiềm năng của bản thân, đồng thời tìm kiếm thêm sự giúp đỡ cần thiết để hoàn thành nhiệm vụ . KN ứng phó với căng thẳng : là khả năng con người bình tĩnh, sẵn sàng đón nhận những tình huống căng thẳng như là một phần tất yếu của cuộc sống, là khả năng nhận biết sự căng thẳng, hiểu được nguyên nhân, hậu quả của căng thẳng, cũng như biết cách suy nghĩ và ứng phó một cách tích cực khi bị căng thẳng. Kĩ năng quản lý thời gian là khả năng con người biết sắp xếp các công việc theo thứ tự ưu tiên, biết tập trung vào giải quyết công việc trọng tâm trong một thời gian nhất định. Cách tiếp cận và Phương pháp giáo dục KNS cho học sinh trong nhà trường phổ thông 1. Cách tiếp cận Việc giáo dục KNS cho HS trong nhà trường phổ thông được thực hiện thông qua dạy học các môn học và tổ chức các hoạt động giáo dục nhưng không phải là lồng ghép, tích hợp thêm KNS vào nội dung các môn học và hoạt động giáo dục; mà theo một cách tiếp cận mới, đó là sử dụng các phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực để tạo điều kiện, cơ hội cho HS được thực hành, trải nghiệm KNS trong quá trình học tập . 2. Phương pháp dạy học • Phương pháp dạy học (PPDH) là lĩnh vực rất phức tạp và đa dạng. Có nhiều quan niệm, quan điểm khác nhau về PPDH. • PPDH có ba bình diện: - Bình diện vĩ mô là quan điểm dạy học - Bình diện trung gian là phương pháp dạy học - Bình diện vi mô là Kĩ thuật dạy học. MÔ HÌNH BA BÌNH DIỆN CỦA PPDH Quan điểm DH – PPDH - Kỹ thuật DH Bình diện vi mô Bình diện trung gian Bình diện vĩ mô PP vĩ mô PP Cụ thể PP vi mô QUAN ĐIỂM DẠY HỌC Quan điểm dạy học Là những định hướng tổng thể cho các hành động phương pháp, trong đó có sự kết hợp giữa các nguyên tắc dạy học, những cơ sở lí thuyết của lí luận dạy học, những điều kiện dạy học và tổ chức cũng như những định hướng về vai trò của GV và HS trong quá trình dạy học. Là những định hướng mang tính chiến lược, cương lĩnh, là mô hình lí thuyết của PPDH. V í dụ quan điểm DH phân hoá , DH tình huống , DH tương tác , DH giải quyết vấn đề Khái quát về các quan điểm , PP và kĩ thuật dạy học Phương pháp dạy học Ở bình diện trung gian, khái niệm PPDH được hiểu với nghĩa hẹp (PPDH cụ thể), là những hình thức, cách thức hành động của GV và HS nhằm thực hiện những mục tiêu dạy học xác định, phù hợp với những nội dung và điều kiện dạy học cụ thể. Ví dụ: phương pháp đóng vai, thảo luận, nghiên cứu trường hợp điển hình, trò chơi, thuyết trình PPDH cụ thể quy định những mô hình hành động của GV và HS. Khái quát về các quan điểm , PP và kĩ thuật dạy học Kĩ thuật dạy học Kĩ thuật dạy học là những biện pháp, cách thức hành động của GV trong các tình huống hành động nhỏ nhằm thực hiện và điều khiển quá trình dạy học. Các KTDH chưa phải là các PPDH độc lập mà là những thành phần của PPDH. Ví dụ, trong phương pháp thảo luận nhóm có các kĩ thuật dạy học như: kĩ thuật chia nhóm, kĩ thuật đặt câu hỏi kĩ thuật khăn trải bàn, kĩ thuật phòng tranh, kĩ thuật các mảnh ghép... Khái quát về các quan điểm , PP và kĩ thuật dạy học Kh ái niệm PPDH nằm trong mối quan hệ với rất nhiều thành phần của quá trình DH. Khái niệm PPDH là khái niệm phức hợp, có nhiều bình diện khác nhau. PPDH được hiểu theo nghĩa rộng và nghĩa hẹp. Không có sự thống nhất về phân loại các PPDH. • Trong mô hình này thường không có sự phân biệt giữa PPDH và hình thức dạy học (HTDH). Các hình thức tổ chức hay hình thức xã hội của dạy học (như dạy học theo nhóm, dạy học theo dự án) cũng được gọi là các PPDH. K ẾT LUẬN Thảo luận nhóm về một số PPDH và KTDHTC Vòng 1 : Nhóm 1, 2 tìm hiểu về các PPDHTC ( Nhóm 1: từ PPDH số 4.3.1 đến 4.3.3; nhóm 2: từ PPDH số 4.3.4 đến 4.3.6) và hoàn thành phiếu học tập số 1. Các nhóm 3, 4, 5 và 6 tìm hiểu về các KTDHTC và hoàn thành phiếu học tập số 2. - Nhóm 3 : Tìm hiểu một số KTDHTC ( từ KTDH số 4.4.1 đến số 4.4.4) - Nhóm 4 : Tìm hiểu một số KTDHTC (từ KTDH số 4.4.5 đến số 4.4.9) - Nhóm 5: Tìm hiểu một số KTDHTC (từ KTDH số 4.4.10 đến số 4.4. 14) - Nhóm 6: Tìm hiểu một số KTDHTC (từ KTDH số 4.4.15 đến số 4.4. 19) Thảo luận nhóm về một số PPDH và KTDHTC ( ti ếp ) Vòng 2 : - Th ành lập nhóm mới : Mỗi nhóm mới sẽ bao gồm 6 thành viên từ 6 nhóm của vòng 1 (1 HV của nhóm 1, 1 HV của nhóm 2, 1 HV của nhóm 3 ...) - BCV giao nhiệm vụ cho các nhóm:  Từng thành viên của nhóm sẽ trình bày lại kết quả thảo luận ở vòng 1  Các thành viên trong nhóm lắng nghe, thảo luận về toàn bộ các PPDH và KTDH được đề cập trong tài liệu. Kết quả thảo luận nhóm được trình bày trên giấy A0 (theo mẫu phiếu học tập số 1 và 2). - Đại diện một số nhóm trình bày kết quả thảo luận. Một số phương pháp dạy học tích cực 1. Phương pháp dạy học nhóm Dạy học nhóm còn được gọi bằng những tên khác nhau như: Dạy học hợp tác, Dạy học theo nhóm nhỏ, trong đó HS của một lớp học được chia thành các nhóm nhỏ, trong khoảng thời gian giới hạn, mỗi nhóm tự lực hoàn thành các nhiệm vụ học tập trên cơ sở phân công và hợp tác làm việc. Kết quả làm việc của nhóm sau đó được trình bày và đánh giá trước toàn lớp. QUY TRÌNH DẠY HỌC NHÓM NHẬP ĐỀ VÀ GIAO NHIỆM VỤ Giới thiệu chủ đề Xác định nhiệm vụ các nhóm Thành lập các nhóm LÀM VIỆC NHÓM Chuẩn bị chỗ làm việc Lập kế hoạch làm việc Thoả thuận quy tắc làm việc Tiến hành giải quyết nhiệm vụ Chuẩn bị báo cáo kết quả TRÌNH BÀY KẾT QUẢ / ĐÁNH GIÁ Các nhóm trình bày kết quả Đánh giá kết quả Làm việc toàn lớp Làm việc toàn lớp Làm việc nhóm Phương pháp nghiên cứu trường hợp điển hình Nghiên cứu trường hợp điển hình là phương pháp sử dụng một câu chuyện có thật hoặc chuyện được viết dựa trên những trường hợp thường xảy ra trong cuộc sống thực tiễn để minh chứng cho một vấn đề hay một số vấn đề. Đôi khi nghiên cứu trường hợp điển hình có thể được thực hiện trên video hay một băng catset mà không phải trên văn bản viết. Quy trình thực hiện Các bước nghiên cứu trường hợp điển hình có thể là: HS đọc (hoặc xem, hoặc nghe) về trường hợp điển hình Suy nghĩ về nó (có thể viết một vài suy nghĩ trước khi thảo luận điều đó với người khác). Thảo luận về trường hợp điển hình theo các câu hỏi hướng dẫn của GV. Phương pháp giải quyết vấn đề D ạy học phát hiện và giải quyết vấn đề ( GQVĐ) là PPDH đặt ra trước HS các vấn đề nhận thức có chứa đựng mâu thuẫn giữa cái đã biết và cái chưa biết, chuyển HS vào tình huống có vấn đề, kích thích họ tự lực, chủ động và có nhu cầu mong muốn giải quyết vấn đề. KH ÁI NIỆM VẤN ĐỀ Trạng thái đích Vật cản Vấn đề là những câu hỏi hay nhiệm vụ đặt ra mà việc giải quyết chúng chưa có quy luật sẵn cũng như những tri thức, kỹ năng sẵn có chưa đủ giải quyết mà còn khó khăn, cản trở cần vượt qua. Một vấn đề được đặc trưng bởi ba thành phần Trạng thái xuất phát: không mong muốn Trạng thái đích: Trạng thái mong muốn Sự cản trở Trạng thái xuất phát T ÌNH HUỐNG CÓ VẤN ĐỀ Trạng thái đích Vật cản Tình huống có vấn đề xuất hiện khi một cá nhân đứng trước một mục đích muốn đạt tới, nhận biết một nhiệm vụ cần giải quyết nhưng chưa biết bằng cách nào, chưa đủ phương tiện (tri thức, kỹ năng) để giải quyết. Trạng thái xuất phát Vấn đề I) Nh ận biết vấn đề Nhận biết, trình bày vấn đề cần giải quyết Phân tích tình huống II) T ìm các phương án giải quyết So sánh với các nhiệm vụ đã giải quyết Tìm cách giải quyết mới Hệ thống hoá, sắp xếp các phương án giải quyết. III) Quy ết định phương án (gi ải quyết VĐ ) Phân tích các phương án Đánh giá các phương án Quyết định Giải quyết CẤU TRÚC CỦA QUÁ TRÌNH GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ Phương pháp đóng vai Đóng vai là phương pháp tổ chức cho học sinh thực hành, “ làm thử” một số cách ứng xử nào đó trong một tình huống giả định. Đây là phương pháp nhằm giúp HS suy nghĩ sâu sắc về một vấn đề bằng cách tập trung vào một sự việc cụ thể mà các em vừa thực hiện hoặc quan sát được. Việc “diễn” không phải là phần chính của phương pháp này mà điều quan trọng là sự thảo luận sau phần diễn ấy. Quy trình thực hiện Giáo viên nêu chủ đề, chia nhóm và giao tình huống, yêu cầu đóng vai cho từng nhóm. Trong đó có quy định rõ thời gian chuẩn bị, thời gian đóng vai của mỗi nhóm. Các nhóm thảo luận chuẩn bị đóng vai. Các nhóm lên đóng vai. Lớp thảo luận, nhận xét về cách ứng xử và cảm xúc của các vai diễn; về ý nghĩa của các cách ứng xử. GV kết luận, định hướng cho HS về cách ứng xử tích cực trong tình huống đã cho. Phương pháp trò chơi Phương pháp trò chơi là phương pháp tổ chức cho học sinh tìm hiểu một vấn đề hay thể nghiệm những hành động, những thái độ, những việc làm thông qua một trò chơi nào đó. Quy trình thực hiện GV phổ biến tên trò chơi, nội dung và luật chơi cho HS Chơi thử ( nếu cần thiết) HS tiến hành chơi Đánh giá sau trò chơi Thảo luận về ý nghĩa giáo dục của trò chơi Dạy học theo dự án ( Phương pháp dự án) Dạy học theo dự án còn gọi là phương pháp dự án, trong đó HS thực hiện một nhiệm vụ học tập phức hợp, gắn với thực tiễn, kết hợp lí thuyết với thực hành. Nhiệm vụ này được người học thực hiện với tính tự lực cao, từ việc lập kế hoạch đến việc thực hiện và đánh giá kết quả thực hiện dự án. Hình thức làm việc chủ yếu là theo nhóm. Kết quả dự án là những sản phẩm hành động có thể giới thiệu được. CÁC GIAI ĐOẠN CỦA DẠY HỌC THEO DỰ ÁN QUYẾT ĐỊNH CHỦ ĐỀ GV /HS đề xuất sáng kiến chủ đề, xđ mục đích dự án XÂY DỰNG KẾ HOẠCH Học sinh lập kế hạch làm việc, phân công lao động THỰC HIỆN Học sinh làm việc nhóm và cá nhân theo kế hoạch Kết hợp lý thuyết và thực hành, tạo sản phẩm GIỚI THIỆU SẢN PHẨM Học sinh thu thập sản phẩm, giới thiệu, công bố sản phẩm dự án Đánh giá GV và HS đánh giá kết quả và quá trình Rút ra kinh nghiệm Một số kĩ thuật dạy học tích cực Kĩ thuật chia nhóm Có nhiều cách chia nhóm khác nhau : Theo số điểm danh, theo các màu sắc, theo các loài hoa, các mùa trong năm, Theo biểu tượng Theo hình ghép Theo sở thích Theo tháng sinh Theo trình độ Theo giới tính Ngẫu nhiên Kĩ thuật giao nhiệm vụ - Giao nhiệm vụ phải cụ thể, rõ ràng: + Nhiệm vụ giao cho cá nhân/nhóm nào? + Nhiệm vụ là gì? + Địa điểm thực hiện nhiệm vụ ở đâu? + Thời gian thực hiện nhiệm vụ là bao nhiêu? + Phương tiện thực hiện nhiệm vụ là gì? + Sản phẩm cuối cùng cần có là gì? + Cách thức trình bày/ đánh giá sản phẩm như thế nào? - Nhiệm vụ phải phù hợp với: + Mục tiêu HĐ + Trình độ HV + Thời gian , không gian HĐ + CSVC, trang thiết bị Kĩ thuật đặt câu hỏi Khi đặt câu hỏi cần đảm bảo các yêu cầu sau : Liên quan đến việc thực hiện MT bài học Ngắn gọn Rõ ràng , dễ hiểu Đúng lúc , đúng chỗ Phù hợp với trình độ HS Kích thích suy nghĩ của HS Phù hợp với thời gian thực tế Sắp xếp thep trình tự từ dễ đến khó,từ đơn giản đến phức tạp . Không ghép nhiều câu hỏi thành một câu hỏi móc xính Không hỏi nhiều vấn đề cùng một lúc Kĩ thuật “ khăn trải bàn ” • GV nêu câu hỏi/ vấn đề cho cả lớp hoặc cho các nhóm. • Mỗi thành viên ( hoạt động cá nhân) hoặc các nhóm (hoạt động nhóm) phác hoạ những ý tưởng về cách giải quyết vấn đề trên một tờ bìa và dán lên tường xung quanh lớp học như một triển lãm tranh. • HS cả lớp đi xem “ triển lãm’’và có thể có ý kiến bình luận hoặc bổ sung. • Cuối cùng, tất cả các ph­ương án giải quyết được tập hợp lại và tìm phương án tối ưu. K Ỹ THUẬT “PHÒNG TRANH” Kĩ thuật công đoạn HS được chia thành các nhóm, mỗi nhóm được giao giải quyết một nhiệm vụ khác nhau. Ví dụ: nhóm 1- thảo luận câu A, nhóm 2- thảo luận câu B, nhóm 3- thảo luận câu C, nhóm 4- thảo luận câu D, Sau khi các nhóm thảo luận và ghi kết quả thảo luận vào giấy A0 xong, các nhóm sẽ luân chuyển giáy A0 ghi kết quả thảo luận cho nhau. Cụ thể là: Nhóm 1 chuyển cho nhóm 2, Nhóm 2 chuyển cho nhóm 3, Nhóm 3 chuyển cho nhóm 4, Nhóm 4 chuyển cho nhóm 1 Kĩ thuật công đoạn ( ti ếp ) Các nhóm đọc và góp ý kiến bổ sung cho nhóm bạn. Sau đó lại tiếp tục luân chuyển kết quả cho nhóm tiếp theo và nhận tiếp kết quả từ một nhóm khác để góp ý. Cứ như vậy cho đến khi các nhóm đã nhận lại được tờ giấy A0 của nhóm mình cùng với các ý kiến góp ý của các nhóm khác. Từng nhóm sẽ xem và xử lí các ý kiến của các bạn để hoàn thiện lại kết quả thảo luận của nhóm . Sau khi hoàn thiện xong, nhóm sẽ treo kết quả thảo luận lên tường lớp học. Kĩ thuật các mảnh ghép Một số HS được phân thành các nhóm và được GV phân công cho mỗi nhóm thảo luận tìm hiểu sâu về một vấn đề khác nhau của bài học. Chẳng hạn: nhóm 1- thảo luận vấn đề A, nhóm 2- thảo luận vấn đề B, nhóm 3- thảo luận vấn đề C, nhóm 4- thảo luận thảo luận D,. HS thảo luận theo nhóm các vấn đề đã được phân công Sau đó, mỗi thành viên của các nhóm này sẽ tập hợp lại thành các nhóm mới, như vậy trong mỗi nhóm mới sẽ có đủ các “chuyên gia” về vấn đề A, B, C, D,...và “ chuyên gia” về từng vấn đề sẽ có trách nhiệm trao đổi lại với cả nhóm về vấn đề mà em đã có cơ hội tìm hiểu sâu ở nhóm cũ. • Giáo viên nêu câu hỏi hoặc vấn đề ( có nhiều cách trả lời) cần được tìm hiểu trước cả lớp hoặc trước nhóm. • Khích lệ HS phát biểu và đóng góp ý kiến càng nhiều càng tốt. • Liệt kê tất cả mọi ý kiến lên bảng hoặc giấy to không loại trừ một ý kiến nào, trừ trường hợp trùng lặp. • Phân loại các ý kiến. • Làm sáng tỏ những ý kiến chưa rõ ràng • Tổng hợp ý kiến của HS và rút ra kết luận. ĐỘNG NÃO Brainstomming Kĩ thuật “ Trình bày mộ

File đính kèm:

  • pptde_tai_ki_nang_song_va_giao_duc_ki_nang_song_cho_hs_pho_thon.ppt