Nhân hóa là gì? Cho ví dụ.
Nhân hóa là gọi hoặc tả con vật, cây cối, đồ vật,.
bằng những từ ngữ vốn được dùng để gọi hoặc tả
con người; làm cho thế giới động vật, cây cối, đồ
vật.trở nên gần gũi với con người, biểu thị được
những suy nghĩ, tình cảm của con người.
Ví dụ: Tre xung phong vào xe tăng đại bác.
19 trang |
Chia sẻ: oanhnguyen | Lượt xem: 1245 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Bài giảng Tiết 95 bài 24: Ẩn dụ, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tiết 95, Bài 24: KIỂM TRA BÀI CŨ: Nhân hóa là gì? Cho ví dụ. Nhân hóa là gọi hoặc tả con vật, cây cối, đồ vật,... bằng những từ ngữ vốn được dùng để gọi hoặc tả con người; làm cho thế giới động vật, cây cối, đồ vật...trở nên gần gũi với con người, biểu thị được những suy nghĩ, tình cảm của con người. Ví dụ: Tre xung phong vào xe tăng đại bác... KIỂM TRA BÀI CŨ: Có bao nhiêu kiểu nhân hóa? Hãy trình bày các kiểu nhân hóa đó. Có ba kiểu nhân hóa thường gặp: 1. Dùng những từ vốn gọi người để gọi vật. 2. Dùng những từ vốn chỉ hoạt động, tính chất của người để chỉ hoạt động, tính chất của vật. 3. Trò chuyện, xưng hô với vật như đối với người. I/ ẨN DỤ LÀ GÌ? 1. Ví dụ: Anh đội viên nhìn Bác Càng nhìn lại càng thương Người Cha mái tóc bạc Đốt lửa cho anh nằm. (Minh Huệ) a) - Người Cha: chỉ Bác Hồ - Bác với Người Cha có những phẩm chất giống nhau: - tuổi tác, - tình thương yêu, - sự chăm sóc chu đáo đối với con… Kết luận: Gọi tên sự vật này (Bác Hồ) bằng tên sự vật khác (Người Cha) có nét tương đồng. Người ta gọi là Ẩn dụ. Trả lời: So sánh đặc điểm và tác dụng của ba cách diễn đạt sau đây: Bác Hồ mái tóc bạc Đốt lửa cho anh nằm Bác Hồ như Người Cha Đốt lửa cho anh nằm Người Cha mái tóc bạc Đốt lửa cho anh nằm (Minh Huệ) Cách 1: Cách 2: Cách 3: diễn đạt bình thường sử dụng so sánh sử dụng ẩn dụ So sánh và ẩn dụ là phép tu từ tạo cho câu nói có tính hình tượng, biểu cảm hơn so với cách nói bình thường. Ẩn dụ làm cho câu nói có tính hàm súc cao hơn. Tác dụng: 1 Bài tập vận dụng: II/ CÁC KIỂU ẨN DỤ: 1 thắp lửa hồng chỉ sự “nở hoa” chỉ “màu đỏ” của hoa râm bụt. “màu đỏ” được ví với lửa hồng. (hai sự vật ấy có hình thức tương đồng) “nở hoa” được ví với hành động thắp. (chúng giống nhau về cách thức thực hiện). Về thăm nhà Bác làng Sen, Có hàng râm bụt thắp lên lửa hồng. (Nguyễn Đức Mậu) Trả lời: 1. Ví dụ: Chao ôi, trông con sông, vui như thấy nắng giòn tan sau kì mưa dầm, vui như nối lại chiêm bao đứt quãng. (Nguyễn Tuân) 2 II/ CÁC KIỂU ẨN DỤ: giòn tan đặc điểm của cái bánh. (vị giác) Nắng không thể dùng vị giác để cảm nhận, mà phải dùng thị giác để cảm nhận. - Sử dụng từ giòn tan để nói về nắng là có sự chuyển đổi cảm giác(thị giác vị giác). Trả lời: II/ CÁC KIỂU ẨN DỤ: 3 - Ẩn dụ dựa vào sự tương đồng về hình thức giữa các sự vật, hiện tượng (ẩn dụ hình thức). - Ẩn dụ dựa vào sự tương đồng về cách thức thực hiện hành động (ẩn dụ cách thức). - Ẩn dụ dựa vào sự tương đồng về phẩm chất giữa các sự vật, hiện tượng (ẩn dụ phẩm chất). - Ẩn dụ dựa vào sự tương đồng về cảm giác (ẩn dụ chuyển đổi cảm giác). Lửa hồng – “màu đỏ” thắp – “nở hoa” Người Cha – Bác Hồ (nắng) giòn tan – (nắng) “to, rực rỡ”. T×m Ng«i sao may m¾n Luật chơi 1 2 3 4 5 Nhóm 1 Nhóm 2 Nhóm 3 Nhóm 4 2 Luật chơi Mỗi nhóm lần lượt chọn một ngôi sao. Có 5 ngôi sao, đằng sau mỗi ngôi sao là một câu hỏi tương ứng. *Nếu nhóm chọn trả lời đầy đủ thì được 10 điểm, nếu trả lời sai không được điểm. Thời gian suy nghĩ là 15 giây. *Nếu nhóm chọn trả lời sai thì các nhóm khác dành quyền trả lời (bằng cách phất cờ nhanh). Nếu trả lời đúng được 5 điểm, trả lời sai không được điểm. 1 Thêi gian: 10 9 8 7 6 5 4 3 2 1 HÕt giê 15 14 13 12 11 Tìm ẩn dụ trong ví dụ dưới đây. Nêu lên nét tương đồng giữa các sự vật, hiện tượng được so sánh ngầm với nhau? Ăn quả nhớ kẻ trồng cây. (Tục ngữ) 4 Thêi gian: 10 9 8 7 6 5 4 3 2 1 HÕt giê 11 12 13 14 15 2 Thêi gian: 10 9 8 7 6 5 4 3 2 1 HÕt giê 13 15 14 12 11 Ẩn dụ phẩm chất. Thuyền – bến 5 Thêi gian: 10 9 8 7 6 5 4 3 2 1 HÕt giê 11 12 13 14 15 3 Ng«i sao may m¾n Chính tả (nghe - viết).Đoạn văn trích: “Buổi học cuối cùng” (A. Đô-đê) “...Tuy nhiên, thầy vẫn đủ can đảm dạy chúng tôi cho đến hết buổi. Sau tiết viết tập đến bài Lịch sử, rồi những trò nhỏ cất tiếng đọc đồng thanh như hát Ba Be Bi Bo Bu. Đằng kia, cuối phòng học, cụ Hô-de đã đeo kính lên, và nâng cuốn sách vỡ lòng bằng hai tay, cụ đánh vần từng chữ theo bọn trẻ...” 4 III/ LUYỆN TẬP: Về nhà học bài và hoàn chỉnh các bài tập. Làm bài tập 3, 4 (SGK) và SBT. Soạn bài mới: Hoán dụ
File đính kèm:
- Tiet 95 An du(3).ppt