Năm giặc đốt làng cháy tàn cháy rụi
Hàng xóm bốn bên trở về lầm lụi
Đỡ đần bà dựng lại túp lều tranh
Vẫn vững lòng bà dặn cháu đinh ninh:
“Bố ở chiến khu bố còn việc bố
Mày có viết thư chớ kể này kể nọ
Cứ bảo nhà vẫn được bình yên”
Rồi sớm rồi chiều lại bếp lửa bà nhen
Một ngọn lửa lòng bà luôn ủ sẵn
Một ngọn lửa chứa niềm tin dai dẳng .
Lận đận đời bà biết mấy nắng mưa
Mấy chục năm rồi đến tận bây giờ
Bà vẫn giữ thói quen dậy sớm
Nhóm bếp lửa ấp iu nồng đượm
Nhóm niềm yêu thương khoai sắn ngọt bùi
Nhóm nồi xôi gạo mới sẻ chung vui
Nhóm dậy cả những tâm tình tuổi nhỏ
Ôi kì lạ và thiêng liêng - bếp lửa!
Giờ cháu đã đi xa có ngọn khói trăm tàu
Có lửa trăm nhà, niềm vui trăm ngả
Nhung vẫn chẳng lúc nào quên nhắc nhở
Sớm mai này bà nhóm bếp lên chưa?
11 trang |
Chia sẻ: oanhnguyen | Lượt xem: 1352 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Bài giảng tiết 56: Bếp lửa (Bằng Việt), để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Kiểm tra bài cũ: Trong chương trình ngữ văn THCS em đã được học bài thơ nào viết về hình ảnh người bà? Của tác giả nào? Tác phẩm thể hiện nội dung gì? Bài thơ “Tiếng gà trưa” của nhà thơ Xuân Quỳnh. - Viết về tình cảm bà cháu. I. Đọc - chú thích: 1. Đọc : - Chậm rãi, lắng đọng, xúc động và bồi hồi Một bếp lửa chờn vờn sương sớm Một bếp lửa ấp iu nồng đượm Cháu thương bà biết mấy nắng mưa. Lên bốn tuổi cháu đã quen mùi khói Năm ấy là năm đói mòn đói mỏi Bố đi đánh xe khô rạc ngựa gầy Chỉ nhớ khói hun nhèm mắt cháu Nghĩ lại đến giờ sống mũi còn cay! Tám năm ròng cháu cùng bà nhóm lửa Tu hú kêu trên những cánh đồng xa Khi tu hú kêu bà còn nhớ không bà Bà hay kể chuyện những ngày ở Huế Tiếng tu hú sao mà tha thiết thế! Mẹ cùng cha công tác bận không về Cháu ở cùng bà, bà bảo cháu nghe Bà dạy cháu làm, bà chăm cháu học Nhóm bếp lửa nghĩ thương bà khó nhọc Tu hú ơi! Chẳng đến ở cùng bà Kêu chi hoài trên những cánh đồng xa? Năm giặc đốt làng cháy tàn cháy rụi Hàng xóm bốn bên trở về lầm lụi Đỡ đần bà dựng lại túp lều tranh Vẫn vững lòng bà dặn cháu đinh ninh: “Bố ở chiến khu bố còn việc bố Mày có viết thư chớ kể này kể nọ Cứ bảo nhà vẫn được bình yên” Rồi sớm rồi chiều lại bếp lửa bà nhen Một ngọn lửa lòng bà luôn ủ sẵn Một ngọn lửa chứa niềm tin dai dẳng ... Lận đận đời bà biết mấy nắng mưa Mấy chục năm rồi đến tận bây giờ Bà vẫn giữ thói quen dậy sớm Nhóm bếp lửa ấp iu nồng đượm Nhóm niềm yêu thương khoai sắn ngọt bùi Nhóm nồi xôi gạo mới sẻ chung vui Nhóm dậy cả những tâm tình tuổi nhỏ Ôi kì lạ và thiêng liêng - bếp lửa! Giờ cháu đã đi xa có ngọn khói trăm tàu Có lửa trăm nhà, niềm vui trăm ngả Nhung vẫn chẳng lúc nào quên nhắc nhở Sớm mai này bà nhóm bếp lên chưa? I. Đọc - chú thích: 1. Đọc : 2. Chú thích: a) Tác giả: - Chậm rãi, lắng đọng, xúc động và bồi hồi - Bằng Việt, tên khai sinh Nguyễn Việt Bằng (1941) quê ở Thạch Thất Hà Tây (Hà Nội). - Thơ ông có cảm xúc tinh tế, giọng điệu tâm tình, giàu suy tư, triết luận. - Làm thơ từ những năm 60 thuộc thế hệ các nhà thơ trưởng thành trong kháng chiến chống Mĩ. - Tác phẩm chính: Hương cây - Bếp lửa, Bếp lửa và khoảng trời, khoảng cách giữa lời, … Bằng Việt I. Đọc - chú thích: 1. Đọc : 2. Chú thích: a) Tác giả: - Chậm rãi, lắng đọng, xúc động và bồi hồi - Bằng Việt, tên khai sinh Nguyễn Việt Bằng (1941) quê ở Thạch Thất Hà Tây (Hà Nội). - Thơ ông có cảm xúc tinh tế, giọng điệu tâm tình, giàu suy tư, triết luận. - Tác phẩm chính: Hương cây - Bếp lửa, Bếp lửa và khoảng trời, khoảng cách giữa lời, … - Làm thơ từ những năm 60 thuộc thế hệ các nhà thơ trưởng thành trong kháng chiến chống Mĩ. I. Đọc - chú thích: 1. Đọc : 2. Chú thích: a) Tác giả: - Chậm rãi, lắng đọng, xúc động và bồi hồi b) Tác phẩm: - “Bếp lửa” được sáng tác năm 1963, khi Bằng Việt là sinh viên đang du học tại Liên Xô. - Bài thơ được in vào tập “Hương cây - Bếp lửa” (1968) - Tập thơ đầu tay của Bằng Việt và Lưu Quang Vũ. c) Từ khó: - Đinh ninh: Nhắc đi nhắc lại cho người khác nắm chắc. - Chiến khu: Vùng căn cứ của lực lượng cách mạng hay lực lượng kháng chiến. I. Đọc - chú thích: 1. Đọc: 2. Chú thích: II. Tìm hiểu văn bản: - Biểu cảm. (Thơ tự do: 8 chữ) 1. Kiểu văn bản: - Phương thức biểu đạt: biểu cảm , tự sự, miêu tả và nghị luận. 2. Bố cục: 3 phần - Phần 1 (5 khổ thơ đầu): Những hồi tưởng về bà và tình bà cháu. - Phần 2 (khổ thơ 6): Những suy ngẫm về bà và hình ảnh Bếp lửa. - Phần 3 (khổ cuối): Niềm thương nhớ của cháu với bà khi ở nơi xa. I. Đọc - chú thích: II. Tìm hiểu văn bản: 1. Kiểu văn bản: 2. Bố cục: 3. Phân tích: a) Những hồi tưởng về bà và tình bà cháu * Hình ảnh bếp lửa khơi nguồn cảm xúc: Một bếp lửa chờn vờn sương sớm Một bếp lửa ấp iu nồng đượm Cháu thương bà biết mấy nắng mưa. chờn vờn sương sớm ấp iu nồng đượm biết mấy nắng mưa - Từ láy “chờn vờn” -> diễn tả hình ảnh ngọn lửa gần gũi quen thuộc gắn liền với người bà. - Tách từ và kết hợp từ: -> Gợi lên đôi bàn tay khéo léo kiên nhẫn và tấm lòng chăm chút, nâng niu, ấm áp của người bà. Cháu thương bà biết mấy nắng mưa. - ẩn dụ “nắng mưa” -> khó nhọc, tần tảo, nỗi gian nan vất vả của bà. - Hình ảnh bếp lửa gắn liền với sự âm thầm, lặng lẽ hi sinh lo toan cho cuộc sống -> Nỗi nhớ thương bà đã bền bỉ trong tâm hồn người cháu. => Bếp lửa là hình ảnh thân thuộc ấm áp đã hé mở một tình cảm bà cháu bền bỉ, sâu nặng. I. Đọc - chú thích: II. Tìm hiểu văn bản: 1. Kiểu văn bản: 2. Bố cục: 3. Phân tích: a) Những hồi tưởng về bà và tình bà cháu * Hình ảnh bếp lửa khơi nguồn cảm xúc: * Kí ức thời ấu thơ: - Quen mùi khói, khói hun nhèm -> cuộc sống gian khó, vất vả. Lên bốn tuổi cháu đã quen mùi khói Năm ấy là năm đói mòn đói mỏi Bố đi đánh xe khô rạc ngựa gầy Chỉ nhớ khói hun nhèm mắt cháu Nghĩ lại đến giờ sống mũi còn cay! Năm ấy là năm đói mòn đói mỏi Bố đi đánh xe khô rạc ngựa gầy - Đói mòn đói mỏi -> đối ngữ tương hỗ. Khô rạc, gầy -> các tính từ miêu tả => Cuộc sống lầm than khổ cực của người dân Việt Nam và cái đói kéo dài triền miên mãi không thôi. Nghĩ lại đến giờ sống mũi còn cay! - Kỉ niệm sâu sắc, xúc động về tình bà cháu - thể hiện sự biết ơn của người cháu với bà. I. Đọc - chú thích: II. Tìm hiểu văn bản: 1. Kiểu văn bản: 2. Bố cục: 3. Phân tích: a) Những hồi tưởng về bà và tình bà cháu * Hình ảnh bếp lửa khơi nguồn cảm xúc: * Kí ức thời ấu thơ: - Quen mùi khói, khói hun nhèm -> cuộc sống gian khó, vất vả. - Đói mòn đói mỏi -> đối ngữ tương hỗ. Khô rạc, gầy -> các tính từ miêu tả => Cuộc sống lầm than khổ cực của người dân Việt Nam và cái đói kéo dài triền miên mãi không thôi. - Kỉ niệm sâu sắc, xúc động về tình bà cháu - thể hiện sự biết ơn của người cháu với bà. Khơi nguồn cho dòng cảm xúc của cháu về người bà kính yêu và suy ngẫm về cuộc của bà. Lên bốn tuổi cháu đã quen mùi khói Năm ấy là năm đói mòn đói mỏi Bố đi đánh xe khô rạc ngựa gầy Chỉ nhớ khói hun nhèm mắt cháu Nghĩ lại đến giờ sống mũi còn cay! Một bếp lửa chờn vờn sương sớm Một bếp lửa ấp iu nồng đượm Cháu thương bà biết mấy nắng mưa. I. Đọc - chú thích: II. Tìm hiểu văn bản: 1. Kiểu văn bản: 2. Bố cục: 3. Phân tích: a) Những hồi tưởng về bà và tình bà cháu * Hình ảnh bếp lửa khơi nguồn cảm xúc: * Kí ức thời ấu thơ: - Quen mùi khói, khói hun nhèm -> cuộc sống gian khó, vất vả. - Đói mòn đói mỏi -> đối ngữ tương hỗ. Khô rạc, gầy -> các tính từ miêu tả => Cuộc sống lầm than khổ cực của người dân Việt Nam và cái đói kéo dài triền miên mãi không thôi. - Kỉ niệm sâu sắc, xúc động về tình bà cháu - thể hiện sự biết ơn của người cháu với bà. Khơi nguồn cho dòng cảm xúc của cháu về người bà kính yêu và suy ngẫm về cuộc của bà. III. Luyện tập: Nhóm 1: Nhân vật trữ tình trong bài thơ Bếp lửa là ai? A. Người cháu. B. Người bà. C. Người bố. D. Người mẹ. Nhóm 2: Bài thơ là sự hồi tưởng lại những kỉ niệm tuổi thơ về người bà và bà cháu của nhà thơ. Đúng hay sai? A. Đúng B. Sai Nhóm 3: Hình ảnh bếp lửa trong 3 câu thơ đầu có ý nghĩa khơi nguồn cho dòng hồi tưởng và cảm xúc về bà của nhân vật trữ tình. Đúng hay sai. A. Sai B. Đúng Xin chân thành cám ơn các thầy cô giáo và các em học sinh.
File đính kèm:
- T56Bep lua co doc dien cam Cuc hay.ppt