Bài giảng Ngữ văn lớp 11 tiết 88: Từ ấy - Tố Hữu
I. Đọc hiểu tiểu dẫn
1. Tác gia Tố Hữu
- Tên khai sinh, năm sinh, năm mất
- Quê quán
- Cuộc đời
2. Bài thơ: Từ ấy
Bạn đang xem nội dung tài liệu Bài giảng Ngữ văn lớp 11 tiết 88: Từ ấy - Tố Hữu, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tiết 88 Từ ấy (Tố Hữu)I. Đọc hiểu tiểu dẫn1. Tác gia Tố Hữu- Tên khai sinh, năm sinh, năm mất- Quê quán- Cuộc đời2. Bài thơ : Từ ấy- Ngày đầu khi được đứng trong hàng ngũ của Đảng, làm bài thơ để ghi lại kỉ niệm đáng nhớ - Bài thơ nằm trong phần Máu lửa của tập thơ Từ ấy.- Tập Từ ấy gồm 71 bài chia làm 3 phần: Máu lửa, Xiềng xích, Giải phóng.II. Đọc hiểu văn bản 1. Đọc2. Giảithích từ khó - SGK- Thất ngôn: 7 chữ/câu; 4 câu/khổ; 3 khổ/bài.- Khổ 1: Niềm vui sướng, say mê khi gặp lí tưởng của Đảng, cách mạng - Khổ 2: Nhận thức mới về lẽ sống.- Khổ 3: Sự chuyển biến trong tình cảm 3. Thể thơ và bố cục4. Giá trị nội dung và nghệ thuật của văn bảnThảo luận nhóm - 3 nhóm -Thời gian: 5 phútNhóm 1. Tố Hữu đã dùng những hình ảnh nào để chỉ lí tưởng và biểu hiện niềm vui sướng, say mê khi gặp lí tưởng? Nhóm 2. Khi được ánh sáng của lí tưởng soi rọi, nhà thơ đã có những nhận thức mới về lẽ sống như thế nào?Nhóm 3. Sự chuyển biến sâu sắc trong tình cảm của nhà thơ được thể hiện ra sao trong khổ thơ 3? Từ ấy trong tôi bừng nắng hạMặt trời chân lí chói qua timHồn tôi là một vườn hoa láRất đậm hương và rộn tiếng chim4.1. Khổ 14. Giá trị nội dung và nghệ thuật của văn bản- Hình ảnh ẩn dụ : nắng hạ, mặt trời chân lí, chói qua tim. Khẳng định lí tưởng cộng sản như một nguồn sáng mới làm bừng sáng tâm hồn nhà thơ.- Hình ảnh ẩn dụ và so sánh : Hồn tôi- vườn hoa lá - đậm hương - rộn tiếng chim. Diễn tả niềm vui lớn , say mê nồng nhiệt của nhà thơ khi bắt gặp lí tưởng mới.Tôi buộc lòng tôi với mọi ngườiĐể tình trang trải với muôn nơiĐể hồn tôi với bao hồn khổGần gũi nhau thêm mạnh khối đời. 4.2. Khổ 2- Sự gắn bó hài hoà giữa cái tôi cá nhân với cái ta chung của xã hội - đặc biệt là với những người lao động nghèo khổ.+ Buộc: ý thức tự nguyện, quyết tâm cao độ.+ Trang trải: Tâm hồn trải rộng với cuộc đời, tạo sự đồng cảm+ Trăm nơi: Hoán dụ – chỉ mọi người sống ở khắp nơi.+ Khối đời: ẩn dụ – Khối người đông đảo cùng chung cảnh ngộ, đoàn kết chặt chẽ, cùng phấn đấu vì mục tiêu chung. Nhà thơ đã đặt mình giữa dòng đời và môi trường rộng lớn của quần chúng lao khổ và ở đó Tố Hữu đã tìm thấy lẽ sống lớn bằng nhận thức và bằng tình cảm mến yêu của trái tim nhân ái.4.3. Khổ 3Tôi đã là con của vạn nhàLà em của vạn kiếp phôi phaLà anh của vạn đầu em nhỏKhông áo cơm, cù bất cù bơ- Điệp từ: là, của, vạn- Đại từ nhân xưng: Con, em, anh- Số từ ước lệ: vạnSự cảm nhận sâu sắc mình là thành viên của đại gia đình quần chúng lao khổ. Sự biểu hiện xúc động, chân thành khi nói tới những kiếp người bất hạnh, dãi dầu sương gió. Nhấn mạnh và khẳng định một tình cảm lớn trong đại gia đình đầm ấm, thân thiết, gắn bó ruột thịt. III. Tổng kết- Bài thơ là tuyên ngôn về lí tưởng và nghệ thuật của Tố hữu.- Giọng điệu chân thành, cảm xúc hồ hởi, náo nức bài thơ nêu bật một quan niệm mới mẻ và nhận thức sâu sắc về mối quan hệ giữa cá nhân và quần chúng lao khổ, với nhân loại cần lao. Niềm vui lớnTừ ấyLẽ sống lớnTỡnh cảm lớnLớ tưởng cộng sản như nguồn sỏngNiềm vuisướngsay mờkhi gặplớ tưởngCỏ nhõngắn búvớiquầnchỳngTinh thầnđoàn kếtsức mạnhtập thểTễI làthànhviờn củaVạn nhàCú tỡnh cảmruộtthịtCỏi “TễI” cỏ nhõn hũa chung trong cỏi “TA” cộng đồngIV. Củng cố bằng graphV. Ghi nhớ - SGK.Hướng dẫn về nhà- Thuộc lòng bài thơ- Bình những câu thơ tâm đắc nhất.- Soạn bài tiếp theo phân phối chương trình
File đính kèm:
- Tiet 88. Tu ay..ppt