Bài giảng ngữ văn 8 tuần 14 tiết 53: Dấu ngoặc kép

Thánh Găng- đi có một phương châm: “Chinh phục được mọi người ai cũng cho là khó, nhưng tạo được tình thương, lòng nhân đạo, sự thông cảm giữa con người với con người lại càng khó hơn”.

ppt23 trang | Chia sẻ: oanhnguyen | Lượt xem: 1328 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Bài giảng ngữ văn 8 tuần 14 tiết 53: Dấu ngoặc kép, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỚP 8A GIÁO VIÊN: LÊ XUÂN HÙNG Trường THCS Lê Hồng Phong Nghĩa An, Ngày 23 tháng 11 năm 2013 1. Trình bày công dụng của dấu ngoặc đơn? Cho ví dụ? 2. Công dụng của dấu hai chấm? Cho ví dụ? - Công dụng của dấu ngoặc đơn: đánh dấu phần chú thích, giải thích, thuyết minh, bổ sung thêm. - Công dụng của dấu hai chấm: + Đánh dấu (báo trước) phần giải thích, thuyết minh cho một phần trước đó. + Đánh dấu (báo trước) lời dẫn trực tiếp (dùng với dấu ngoặc kép) hay lời đối thoại (dùng với dấu gạch ngang). Ở lớp 6, 7 ta đã tìm hiểu các dấu câu: dấu chấm, dấu phẩy, dấu gạch ngang,…hôm nay ta cùng tìm hiểu thêm các dấu câu cũng rất hay gặp trong quá trình đọc bài, làm bài. Đó là dấu ngoặc kép. GIỚI THIỆU BÀI MỚI: Giáo viên: Lê Xuân Hùng I. Công dụng: Bài 14 - Tiết 53 1. V í dụ: a. Thánh Găng- đi có một phương châm: “Chinh phục được mọi người ai cũng cho là khó, nhưng tạo được tình thương, lòng nhân đạo, sự thông cảm giữa con người với con người lại càng khó hơn”. b. Nhìn từ xa, cầu Long Biên như một dải lụa uốn lượn vắt ngang sông Hồng, nhưng thực ra “dải lụa” ấy nặng tới 17 nghìn tấn! d. Hàng loạt vở kịch như “Tay người đàn bà”, “ Giác ngộ”, “Bên kia sông Đuống”, …ra đời. c. Tre với người như thế đã mấy nghìn năm. Một thế kỷ “văn minh” “khai hóa” của thực dân cũng không làm ra được một tấc sắt. Tre vẫn phải còn vất vả mãi với người. I. Công dụng: Bài 14 – Tiết 53 1. V í dụ Dấu ngoặc kép trong các ví dụ trên dùng để làm gì? a. Dấu ngoặc kép dùng để đánh dấu lời dẫn trực tiếp (câu nói của Găng-đi) b. Dấu ngoặc kép dùng để đánh dấu từ ngữ được hiểu theo một nghĩa đặc biệt: Chiếc cầu như dải lụa…. c. Dấu ngoặc kép dùng để đánh dấu từ ngữ “văn minh” “khai hóa” có hàm ý mỉa mai…. d. Dấu ngoặc kép dùng để đánh dấu tên các vở kịch. Phñ ®Þnh tõ ng÷ tr¸i nghÜa a. Thánh Găng- đi có một phương châm: “Chinh phục được mọi người ai cũng cho là khó, nhưng tạo được tình thương, lòng nhân đạo, sự thông cảm giữa con người với con người lại càng khó hơn”. b. Nhìn từ xa, cầu Long Biên như một dải lụa uốn lượn vắt ngang sông Hồng, nhưng thực ra “dải lụa” ấy nặng tới 17 nghìn tấn! c. Tre với người như thế đã mấy nghìn năm. Một thế kỷ “văn minh” “khai hóa” của thực dân cũng không làm ra được một tấc sắt. Tre vẫn phải còn vất vả mãi với người. d. Hàng loạt vở kịch như “Tay người đàn bà”, “ Giác ngộ”, “Bên kia sông Đuống”, …ra đời. Dùng để đánh dấu lời dẫn trực tiếp (câu nói của Găng-đi) Dùng để đánh dấu từ ngữ được hiểu theo một nghĩa đặc biệt. Dùng để đánh dấu từ ngữ có hàm ý mỉa mai…. Dùng để đánh dấu tên các vở kịch. BÀI TẬP Bài tập: Hãy giải thích công dụng của dấu ngoặc képcó ở ví dụ sau a. Nó cứ làm in như nó trách tôi; nó kêu ư ử, nhìn tôi, như muốn bảo tôi rằng: “A! Lão già tệ lắm! Tôi ăn ở với lão như thế mà lão xử với tôi như thế này à?”. (Nam Cao,Lão Hạc) b Kết cục, anh chàng “hậu cận ông lí” yếu hơn chị chàng con mọn, hắn bị chị này túm tóc lẳng cho một cái, ngã nhào ra thềm. (Ngô Tất Tố,Tắt đèn)  Đánh dấu câu nói được dẫn trực tiếp.  Đánh dấu từ ngữ được dùng với hàm Ý mỉa mai. Dấu ngoặc kép dùng để làm gì? Cho ví dụ ? * HỌC SINH ĐỌC GHI NHỚ (SGK / 108) Dấu ngoặc kép được dùng để: - Đánh dấu từ ngữ, câu, đoạn dẫn trực tiếp; Đánh dấu từ ngữ được hiểu theo nghĩa đặc biệt hay có hàm ý mỉa mai; - Đánh dấu tên tác phẩm, tờ báo, tập san ... được dẫn. Bài 14 – Tiết 53 I. Công dụng: 1. V í dụ 2. Ghi nhớ (SGK / 108)  - Trong văn bản in, tên tác phẩm, tập san… có thể in đậm, in nghiêng hoặc gạch chân nhưng trong văn bản viết tay cần dùng dấu ngoặc kép để đánh dấu. - Lời dẫn trực tiếp được đặt trong ngoặc kép cần chính xác cả về từ ngữ, dấu câu. - Khi chuyển từ dẫn trực tiếp sang dẫn gián tiếp, không dùng dấu ngoặc kép và cần thay đổi ngôi nhân xưng phù hợp với văn cảnh. Bài tập 1: Giải thích công dụng của dấu ngoặc kép trong những đoạn trích sau: c. Hai tiếng “em bé” mà cô tôi ngân thật dài ra, thật rõ, quả nhiên đã xoắn lấy tâm can tôi theo ý cô tôi muốn. (Nguyên Hồng, Những ngày thơ ấu) d. Trước năm 1914, họ chỉ là những tên da đen bẩn thỉu, những tên “An-nam mít” bẩn thỉu, giỏi lắm thì cũng chỉ biết kéo xe tay và ăn đòn của các quan cai trị nhà ta. ấy thế mà cuộc chiến tranh vui tươi vừa bùng nổ, thì lập tức họ biến thành những đứa “ con yêu”, những người “ bạn hiền” của các quan cai trị phụ mẫu nhân hậu, thậm chí của cả các quan toàn quyền lớn, toàn quyền bé nữa. Đùng một cái, họ ( những người bản xứ) được phong cho cái danh hiệu tối cao là “ chiến sĩ bảo vệ công lý và tự do” (Nguyễn Ái Quốc - Thuế máu ) e. Nguyễn Du đã thuật lại cảnh Hồ Tôn Hiến nghe đàn: Nghe càng đắm, ngắm càng say; Lạ cho mặt sắt cũng ngây vì tình. Cái thứ “mặt sắt” mà “ ngây vì tình” ấy quả không lấy gì làm đẹp! ( Hoài Thanh, trong Tập nghị luận và phê bình văn học, tập ) Bài 14 – Tiết 53 c. Đánh dấu lời dẫn trực tiếp, dẫn lại lời bà cô. d. Đánh dấu lời dẫn trực tiếp, vừa có hàm ý mỉa mai. e. Đánh dấu từ ngữ được dẫn trực tiếp. Bài 14 – Tiết 53 Bài tập 2: Hãy đặt dấu hai chấm và dấu ngoặc kép vào chỗ thích hợp trong đoạn trích sau và giải thích lí do. a. Biển vừa treo lên, có người qua đường xem, cười bảo - Nhà này xưa quen bán cá ươn hay sao mà bây giờ phải đề biển là cá tươi ? Nhà hàng nghe nói, bỏ ngay chữ tươi đi. (Theo Treo biển) b. Nó nhập tâm lời dạy của chú Tiến Lê cháu hãy vẽ cái gì thân thuộc nhất với cháu. ( Theo Tạ Duy Anh, Bức tranh của em gái tôi) c. Lão Hạc ơi! Lão hãy yên lòng mà nhắm mắt! Lão đừng lo lắng gì cho cái vườn của lão. Tôi sẽ cố giữ gìn cho lão. Đến khi con trai lão về, tôi sẽ trao lại cho hắn và bảo hắn là cái vườn mà ông cụ thân sinh ra anh đã cố để lại cho anh trọn vẹn; cụ thà chết chứ không chịu bán đi một sào... (Theo Nam Cao, Lão Hạc) : “ ” “ ” : “ :“ Đây ” ” a. cười bảo: (đánh dấu (báo trước) lời đối thoại) - "cá tươi" “tươi” (Đánh dấu từ ngữ được dẫn lại) b. Nó nhập… chú Tiến Lê: "Cháu hãy… với cháu" ( Đánh dấu (báo trước) lời dẫn trực tiếp và đánh dấu lời dẫn trực tiếp) c. bảo hắn: (Đánh dấu lời dẫn (báo trước) trực tiếp) “Đây…một sào” (Đánh dấu lời dẫn trực tiếp) Bài tập 2: Hãy đặt dấu hai chấm và dấu ngoặc kép vào chỗ thích hợp trong đoạn trích sau và giải thích lí do. Bài 14 – Tiết 53 Bài 14 - Tiết 53 Kh«ng dïng dÊu hai chÊm vµ dÊu ngoÆc kÐp nh­ ë trªn v× c©u nãi kh«ng ®­îc dÉn nguyªn v¨n ( lêi dÉn gi¸n tiÕp ). Bài tập 3: Vì sao hai câu sau đây có ý nghĩa giống nhau mà dùng các dấu câu khác nhau? a. Chủ tịch Hồ Chí Minh nói : “Tôi chỉ có một sự ham muốn, ham muốn tột bậc, là làm sao cho nước ta được hoàn toàn độc lập, dân ta được hoàn toàn tự do , đồng bào ta ai cũng có cơm ăn, áo mặc, ai cũng được học hành.” b. Chủ tịch Hồ Chí Minh nói Người chỉ có một sự ham muốn , ham muốn tột bậc, là làm sao cho nước ta được hoàn toàn độc lập, dân ta được hoàn toàn tự do, đồng bào ta ai cũng có cơm ăn, áo mặc, ai cũng được học hành. Dïng dÊu hai chÊm vµ dÊu ngoÆc kÐp ®Ó ®¸nh dÊu lêi dÉn trùc tiÕp, dÉn nguyªn v¨n lêi Chñ tÞch Hå ChÝ Minh. Bài tập 4: Viết một đoạn văn diễn dịch (5 - 7 câu) nêu cảm nhận của em về một nét đẹp trong tâm hồn Bác Hồ qua hai bài thơ “ Cảnh khuya”, “Rằm tháng giêng”. Trong đoạn văn có sử dụng hợp lí dấu hai chấm và dấu ngoặc kép. Bài tập viết đoạn văn Ñoaïn vaên tham khaûo : Traàn Tuaán Khaûi (1896-1983)buùt hieäu AÙ Nam, queâ ôû laøng Quang Xaùn, xaõ Myõ Haø, huyeän Myõ Loäc, tænh Nam Ñònh. Trong thô vaên, oâng thöôøng möôïn caùc ñeà taøi lòch söû hoaëc nhöõng bieåu töôïng ngheä thuaät ñeå boäc loä loøng yeâu nöôùc cuûa ñoàng baøo vaø khaùt voïng ñoäc laäp töï do cuûa mình.Taùc phaåm chính cuûa Traàn Tuaán Khaûi bao goàm caùc taäp thô: “Duyeân nôï phuø sinh I, II” “Buùt quan hoaøi I, II” “Vôùi sôn haø I, II” Bài 14 – Tiết 53: CỦNG CỐ - Học ghi nhớ và làm bài tập 4. - Phân tích tác dụng của biện pháp nói giảm nói tránh trong một đoạn văn cụ thể. - Ôn tập chuẩn bị: Kiểm tra một tiết phần văn bản. Giáo viên: Lê Xuân Hùng Trường THCS Lê Hồng Phong

File đính kèm:

  • pptngu van 8(10).ppt