+ Gọi con chó là cậu Vàng như một bà hiếm hoi gọi con cái
+ Bắt rận, đem ra ao tắm
+ Cho ăn cơm .cái bát như một nhà giàu
+ Nhắm vài miếng lại gắp cho nó một miếng
+ Chửi yêu, nói với nó như nói một đứa cháu “À không, ông không giết ông nuôi”
6 trang |
Chia sẻ: oanhnguyen | Lượt xem: 2258 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Bài giảng ngữ văn 8: Lão Hạc_ Nam Cao, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tiết 13-14 (Nam Cao) II. Tìm hiểu văn bản 1. Nhân vật lão Hạc a. Tâm trạng của lão Hạc xung quanh việc bán “cậu Vàng” * Tình cảm của lão Hạc đối với “cậu Vàng”: + Gọi con chó là cậu Vàng như một bà hiếm hoi gọi con cái + Bắt rận, đem ra ao tắm + Cho ăn cơm….cái bát như một nhà giàu + Nhắm vài miếng lại gắp cho nó một miếng + Chửi yêu, nói với nó như nói một đứa cháu “À không, ông không giết… ông nuôi” Tình yêu tha thiết với loài vật. * Sau khi bán “cậu Vàng” + Lão cố làm ra vui vẻ, cười như mếu + Đôi mắt lão ầng ậng nước + Mặt … co rúm, vết nhăn xô lại, ép …nước mắt + Cái đầu ….ngoẹo, miệng móm mém…mếu + Lão hu hu khóc - Từ tượng hình, từ tượng thanh Tâm trạng đau khổ tột cùng - “Thì ra tôi già…lừa một con chó” → Thái độ chua chát, ngậm ngùi, mặc cảm là kẻ có tội LH là người sống tình nghĩa thủy chung, yêu thương loài vật; người cha có tình yêu thương con sâu sắc. Tiết 13-14 (Nam Cao) b. Việc làm của lão Hạc trước khi chết Trước khi chết lão Hạc đã cậy nhờ ông giáo những điều gì? - Nhờ ông giáo: + giữ hộ ba sào vườn cho con trai + gửi 30 đồng để lo hộ đám tang cho mình - Duy trì cuộc sống: ăn khoai, củ chuối, sung luộc, rau má, củ ráy, bữa trai bữa ốc. - Từ chối mọi sự giúp đỡ gần như là hách dịch Coi trọng bổn phận làm cha, coi trọng danh giá làm người. Tiết 13-14 (Nam Cao) c. Cái chết của lão Hạc * Nguyên nhân: + Tình cảnh đói khổ túng quẫn (đó cũng là số phận cơ cực đáng thương của những người dân nghèo trước CMT8) + Muốn bảo toàn căn nhà, mảnh vườn cho con; không muốn gây phiền hà cho hàng xóm láng giềng. “…lão Hạc…vật vã, đầu tóc rũ rượi, quần áo xộc xệch, hai mắt long sòng sọc. lão tru tréo, bọt mép sùi ra…giật mạnh…lão vật vã đến hai giờ đồng hồ rồi mới chết”. → cái chết dữ dội, bi thảm Bộc lộ rõ số phận, nhân phẩm của người nông dân nghèo trước CMT8: nghèo khổ, bế tắc, cùng đường, giàu tình thương và lòng tự trọng. Qua đó, tố cáo mạnh mẽ sự tàn ác bất nhân của chế độ phong kiến. Tiết 13-14 (Nam Cao) 2. Nhân vật ông Giáo * Tình cảm đối với lão Hạc - “Tôi muốn ôm choàng lấy lão mà khóc” - “Tôi giấu giếm vợ tôi, thỉnh thoảng giúp ngấm ngầm lão” - Giữ hộ lão Hạc mảnh vườn và ba mươi đồng bạc -Đồng cảm, xót thương cho hoàn cảnh LH. - Luôn tìm cách giúp đỡ, an ủi và tỏ lòng quý trọng nhân cách LH. Em thấy thái độ, tình cảm của nhân vật “tôi” đối với lão Hạc như thế nào? * Suy nghĩ của ông Giáo về cuộc đời - Khi nói chuyện với Binh Tư “Cuộc đời quả thật cứ mỗi ngày một thêm đáng buồn” + Buồn vì: đói nghèo có thể đổi trắng thay đen, biến người lương thiện như LH trở thành kẻ trộm cắp như Binh Tư + Buồn vì: một con người như LH đành phải biến chất vì không còn tìm đâu ra miếng ăn tối thiểu hàng ngày - Khi chứng kiến lão Hạc chết “Cuộc đời chưa hẳn đã đáng buồn” + Vì không có gì hủy hoại được nhân phẩm của người lương thiện như LH để ta có quyền hy vọng và tin tưởng ở con người. “Hay vẫn đáng buồn theo một nghĩa khác” + Vì người tốt như LH mà hoàn toàn vô vọng, phải tìm đến cái chết như một sự giải thoát tự nguyện và bất đắc dĩ - Khi nói chuyện với vợ: Tiết 13-14 (Nam Cao) “ Chao ôi! Đối với những người ở quanh ta, nếu ta không cố tìm mà hiểu họ…không bao giờ ta thương” + Đây là lời triết lý lẫn cảm xúc trữ tình xót xa. + Khẳng định 1 thái độ sống, một cách ứng xử mang tinh thần nhân đạo : Cần phải quan sát, suy nghĩ, nhìn nhận con người sống quanh mình bằng lòng đồng cảm, bằng đôi mắt của tình thương. + Nêu một phương pháp đúng đắn, sâu sắc khi đánh giá con người: phải biết đặt mình vào cảnh ngộ cụ thể của người khác thì mới hiểu và cảm thông đúng. Ông giáo là người hiểu đời, hiểu người, chan chứa tình yêu thương và lòng nhân ái sâu sắc. Người trọng nhân cách không mất niềm tin vào những điều tốt đẹp của con người.
File đính kèm:
- Ngu van 8 Bai Lao Hac(2).ppt