Tác giả:
Hồ Xuân Hương: chưa rõ năm sinh , năm mất, quê ở làng Quỳnh Đôi, Quỳnh Lưu, Nghệ An. Bà sống chủ yếu ờ kinh thành Thăng Long
Bà là người có cuộc đời và tình duyên ngang trái, éo le.
16 trang |
Chia sẻ: quynhsim | Lượt xem: 641 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Bài giảng Ngữ văn 11 tuần 2: Tự tình - Hồ Xuân Hương, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tuần 2TỰ TÌNHHồ Xuân HươngTác giả:Hồ Xuân Hương: chưa rõ năm sinh , năm mất, quê ở làng Quỳnh Đôi, Quỳnh Lưu, Nghệ An. Bà sống chủ yếu ờ kinh thành Thăng LongBà là người có cuộc đời và tình duyên ngang trái, éo le.Tìm hiểu chungNội dung thơ văn của Hồ Xuân HươngThể hiện lòng thương cảm đối với người phụ nữ, khẳng định vẻ đẹp và khát vọng của họTìm hiểu chungXuất xứ Đây là bài Tự tình thứ hai nằm trong chùm thơ tự tình của Hồ Xuân Hương gồm 3 bài, tập trung thể hiện sự cảm xúc về thời gian và tâm trạng buồn tủi, phẫn uất trước duyên phận éo le và khát vọng sống, khát vọng hạnh phúc của nhà thơThể loại:Thất ngôn bát cú Đường LuậtĐêm khuya văng vẳng trống canh dồnTrơ cái hồng nhan với nước nonChén rượu hương đưa say lại tỉnhVầng trăng bóng xế khuyết chưa trònXiên ngang mặt đất rêu từng đámĐâm toạc chân mây đá mấy hònNgán nỗi xuân đi xuân lại lạiMảnh tình san sẻ tí con conBài thơ là sự cảm xúc về thời gian và tâm trạngBốn câu đầu: Hoàn cảnh và tâm trạng của nhà thơHai câu đề Đêm khuya văng vẳng trống canh dồn Trơ cái hồng nhan với nước nonĐọc hiểu văn bảnThời gian: “văng vẳng”, “trống canh dồn” => nghe âm thanh văng vẳng của trống canh, không chỉ là sự cảm nhận bằng thính giác mà còn là sự cảm nhận trôi đi của thời gian→ cuộc đời con người có giới hạn => tiếng trống càng thôi thúc, tâm trạng con người càng rối bờiĐọc hiểu văn bản“Trơ” là phơi bày phôi ra => tủi hổ, bẽ bàngNghệ thuật so sánh : “hồng nhan với nước non”=> thấy được thân phận của người phụ nữ và định kiến của xã hội thời bấy giờ. Bên ngoài là bản lĩnh nhưng bên trong là nỗi đau. Đêm khuya văng vẳng trống canh dồn Trơ cái hồng nhan với nước nonTừ “hồng nhan” chỉ ý dung nhan của người thiếu nữ nhưng cộng với từ “cái” => gợi lên sự rẽ rúng, mỉa mai, chua chátNghệ thuật đảo ngữ : “ trơ” đặt ở đầu câu => vừa nói được bản lĩnh cũng vừa thể hiện nỗi đau của nhà thơ.Đồng nghĩa với từ “trơ” trong bài thơ “ Thăng Long thành hoài cổ” của bà Huyện Thanh Quan“ Đá vẫn trơ gan cùng tuế nguyệt”Đọc hiểu văn bản Đêm khuya văng vẳng trống canh dồn Trơ cái hồng nhan với nước nonCâu thơ thứ hai đề cập đến một vế “hồng nhan” nhưng lại gợi sự bạc phận => nỗi xót xa cay đắng càng thấm thía, bẽ bàngNhịp thơ 1/3/3 cũng nhấn mạnh sự bẽ bàng ấyĐọc hiểu văn bảnHai câu thực Chén rượu hương đưa say lại tỉnh Vầng trăng bóng xế khuyết chưa trònCay đắng về thân phận của mình, nhà thơ đã mượn rượu tiêu sầu nhưng càng uống càng tỉnh, càng bẽ bàng chua xótCụm từ “say lại tỉnh” gợi lên cái vòng luẩn quẩn, tình duyên gặp nhiều trắc trở, càng say càng tỉnh, càng cảm nhận nỗi đau của thân phậnĐọc hiểu văn bảnChén rượu hương đưa say lại tỉnhVầng trăng bóng xế khuyết chưa trònCâu thơ là ngoại cảnh mà cũng là tâm cảnh. Đó là sự đồng điệu giữa trăng và người, cảnh tình của HXH được thể hiện qua hình tượng thơ chứa đựng sự éo le, trăng sắp tàn, bóng xế mà vẫn khuyết chưa trònBốn câu đầu là sự cảm nhận về thời time, Ngồi một mình trong đêm khuya, đối diện với hoàn cảnh, nhà thơ cảm nhận về nỗi đau đớn, xót xa của bản thân một cách thấm thíaĐọc hiểu văn bản=>Tuổi xuân trôi qua mà tình duyên không trọn vẹn. Hương rượu để lại vị đắng chát, hương tình thoảng qua chỉ để lại thân phận hẩm hiuChén rượu hương đưa say lại tỉnhVầng trăng bóng xế khuyết chưa trònHai câu luận: Tâm trạng phuẫn uất trước duyên phận Xiên ngang mặt đất riêu từng đám Đâm toạc chân mây đá mấy hònHình thức đối: xiên ngang – đâm toạc, mặt đất – chân mây, rêu từng đám – đá mấy hòn, kết hợp với hình thức đảo ngữ: các động từ lên đầu câu =>thiên nhiên mang nỗi niềm phẫn uất của con ngườiĐọc hiểu văn bảnĐọc hiểu văn bảnXiên ngang mặt dất rêu từng đámĐâm toạc chân mây đá mấy hòn“Rêu” là một sinh vật nhỏ bé nhưng không chịu khuất phục. Nó phải “xiên ngang” mặt đất thành từng đám, thể hiện sự mạnh mẽ. Đá phải càng rắn chắc hơn để “đâm toạc chân mây”“Xiên”, “đâm” là những động từ mạnh kết hợp với bổ ngữ “ngang”, “toạc” => sự bướng bỉnh, ương ngạnh của thi sĩ họ Hồ, khẳng định bản lĩnh của Hồ Xuân HươngCách sử dụng lối đối, đảo ngữ, cách ngữ tạo tạo hình gấy ấn tượng mạnh mẽ, làm nên cá tính sáng tạo của Hồ Xuân Hương. Cách miêu tả thiên nhiên trong thơ Xuân Hương bao giờ cũng tràn đầy sức sống, ngay cả trong những tình huống bi thảm nhất.Đọc hiểu văn bảnXiên ngang mặt dất rêu từng đámĐâm toạc chân mây đá mấy hònHai câu kết: Tâm trạng bi kịch chán chường Ngán nỗi xuân đi xuân lại lại Mảnh tình san sẻ tí con conĐọc hiểu văn bản=> Hai từ lại giống nhau về âm nhưng khác nhau về nghĩa. Sự trở lại của mùa xuân đồng nghĩa với sự ra đi của tuổi trẻ“Ngán”: chán ngán, ngán ngẩm => Nhà thơ “ngán” cuộc đời éo le, bạc bẽo.“Mảnh tình” đã nhỏ, rất nhỏ mà cũng không được trọn vẹn san sẻ chỉ còn “tí con con”Đọc hiểu văn bảnNgán nỗi xuân đi xuân lại lạiMảnh tình san sẻ tí con conCụm từ “xuân đi xuân lại lại”=> cái vòng quẩn luẩn của tạo hóa.“Xuân” vừa là vừa mùa xuân, vừa là tuổi xuân. Sự trở lại của mùa xuân đồng nghĩa với sự ra đi của tuổi xuân“Lại” thứ nhất là thêm một lẫn nữa“Lại” thứ hai là sự trở lại“Mảnh tình san sẻ tí con con”: cực tả cuộc đời của một người phụ nữ về một mối tình duyên lận đận.Bằng hình thức nói giảm, nhà thơ thể hiện khát vọng sống, khát vọng hạnh phúc của người phụ nữ trong xã hội phong kiếnĐọc hiểu văn bảnNgán nỗi xuân đi xuân lại lạiMảnh tình san sẻ tí con conNghệ thuật sử dụng từ ngữ giản dị mà đặc sắc “trơ”, “xiên ngang” , “đâm toạc”, “mảnh tình”, “tí con con”, hình ảnh giàu sức gợi cảm, trăng khuết, rêu xiên ngang, đá đâm toạc để diễn tả các biểu hiện của tâm trạng một cách tinh tếLời thơ rất giản dị nhưng đã thể hiện thành công đường tình duyên trắc trở của mìnhTổng kết
File đính kèm:
- Tu tinh Ho Xuan Huong(1).ppt