Bài giảng Ngữ văn 10: Xuý vân giả dại Trích chèo “Kim Nham”

 Đau thiết thiệt van,

 Than cùng bà Nguyệt,

 Đánh cho tê liệt

 Chết mệt con đồng

 Bắt đò sang sông,

 Bớ đò, bớ đò

 Tôi kêu đò, đò nọ không thưa

 Tôi càng chờ càng đợi , càng trưa chuyến đò.

 

ppt28 trang | Chia sẻ: quynhsim | Lượt xem: 2840 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Bài giảng Ngữ văn 10: Xuý vân giả dại Trích chèo “Kim Nham”, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Dạy tốt – Học tốtchào mừng quý thầy cô và các em!xuý vân giả dạiĐọc vănTrích chèo “Kim Nham”I. Tiểu dẫnII. Đọc hiểu1. Tình cảnh của nhân vật Xúy Vân2. Tâm trạng của nhân vật Xúy VânXuý Vân giả dại – Trích chèo “Kim Nham”2. Tâm trạng của nhân vật Xúy Vân * Lời nói lệch, nói vỉa: Lời tự than thân Đau thiết thiệt van, Than cùng bà Nguyệt, Đánh cho tê liệt Chết mệt con đồng Bắt đò sang sông, Bớ đò, bớ đò Tôi kêu đò, đò nọ không thưa Tôi càng chờ càng đợi , càng trưa chuyến đò.- Tâm trạng: Vừa tha thiết với hạnh phúc vừa vô vọng - Tiếng gọi đò da diết H/a ẩn dụ: chuyến đò nhân duyên.Tự thấy mình lỡ làng, dang dở.- NT: tăng tiến: càng...càng... Lí lẽ của người tỉnh táo, ý thức được nỗi bất hạnh của mình.* Lời hát quá giang...... Chả nên gia thất thì về ở làm chi mãi cho chúng chê, bạn cười....- Tâm trạng: Vùng vẫy, phản kháng với số phận * Hát điệu con gà rừngCon gà rừng ăn lẫn với côngĐắng cay chẳng có chịu được, ức!Mà để láng giềng ai hay?Bông bông dắt, bông bông díu,Xa xa lắc, xa xa líu,Láng giềng ai hay, ức bởi xuân huyênChờ cho bông lúa chín vàng,Để anh đi gặt, để nàng mang cơm.Bông bông dắt, bông bông díu, Xa xa lắc, xa xa líu, Láng giềng ai hay, ức bởi xuân huyên. Hình ảnh ẩn dụ Câu hát dồn dập, ngắt đoạn ngắn, mạnh Điệp ngữ NTBộc lộ + Nỗi niềm ấm ức khi tự thấy mình lạc lõng, vô nghĩa trong gia đình Kim Nham.+ Cô muốn vượt thoát, chia sẻ nhưng không được sự đồng cảm của mọi ngưòiCuộc đời của Xúy Vân gặp những bất hạnh gì? Bao giờ bông lúa chín vàng. Để anh đi gặt, để nàng mang cơm ...Xa xa lắc, xa xa líu... Có một gia đình êm ấm cùng nhau lao động, sẻ chia ngọt bùi mơ ước đẹp, giản dị, chính đáng- Kim Nham mải mê với mộng công danh.- Họ không thể sẻ chia vì mỗi người có một lí tưởng sống khác nhauKhát vọng > < Thực tế Bi kịch Khát vọngThực tếEm hãy cho biết nguyên nhân dẫn đến bi kịch Xuý Vân?- Do Kim Nham vô tình.- Do Xuý Vân nhẹ dạ cả tin. - Do Trần Phương “ sở khanh” tráo trở. - Do cha mẹ áp đặt hôn nhân con cái......Trong các nguyên nhân đó, nguyên nhân nào là chủ yếu?- Do sự lỗi nhịp, lạc điệu trong tình yêu.- Do chế độ hôn nhân áp đặt dưới xã hội phong kiến.Xuý vân giả dại – chèo kim nham* Lời hát sắp: Con cá rô - vũng chân trâu năm bảy cần câu - châu vào NT: Hình ảnh ẩn dụ : gợi không gian sống cạn hẹp, đầy bất trắc. . +Xã hội phong kiến đầy rẫy hủ tục, trói buộc người phụ nữ, không cho họ tự do yêu đương để hưởng hạnh phúc. +Tâm trạng uất ức, bế tắc, cô đơn của Xuý Vân. * Lời hát ngược: ...Chuột đậu cành rào, muỗi ấp cánh dơi,Ông Bụt kia bẻ cổ con nai,Cái trứng gà mà tha con quạ lên ngồi trên cây.ở trong đình có cái khua, cái nhôi,ở trong nón có cái kèo , cái cột, ở dưới sông có cái phố bán bát, Lên trên biển ta đốn gỗ làm nhà,Con vâm kia ấp trứng ba ba,Cưỡi con gà mà đi đánh giặc! Thể hiện:- Những hình ảnh ngược đời , trớ trêu, điên đảo, thực giả lẫn lộn Hình ảnh xã hội thực mà cô chứng kiếnTâm trạng rối bời, đau khổ, mất phương hướng của côGiả điênĐể vượt thoát khỏi sự ràng buộc của lễ giáo PKĐể vươn tới những ước mơ, khát vọng riêng tư.Tình cảm, thái độ của tác giả dân gian đối với Xuý Vân như thế nào? cách nhìn nhận, đánh giá con người mang tính nhân đạo sâu sắc. 3.Thái độ, tình cảm của tác giả dân gian:+ Cảm thông với những đau khổ, bế tắc của Xuý Vân + Thanh minh cho nàng. Nghệ thuật đoạn trích “Xuý Vân giả dại” được thể hiện đặc sắc qua những hình ảnh ẩn dụ khi thì kín đáo, khi thì bóng bẩy...qua các điệu hát chèo phong phú.... để bộc lộ một tâm trạng Xuý Vân rối bời đầy tính bi kịch.Kết Luận*1. Nghệ thuật:III .Tố cáo xã hội phong kiến suy tàn.Phản ánh hiện thực XHPK 2. Nội dungChế độ thi cử.Thân phận người phụ nữ Bài tập nâng caoAnh (chị ) thấy chèo khác ca kịch cải lương, tuồng, ca kịch hiện đại như thế nào?So sánh ba thể loại: chèo, tuồng, cải lương: * Giống nhau: - Thể loại kịch hát dân gian. - Có tích truyện. - Kết hợp kịch bản với diễn xuất. - Nói về cảnh sinh hoạt và điển hình con người Việt Nam.XÚY VÂN GIẢ DẠI (Trích chèo “Kim Nham” )So sánh 3 thể loại: Chèo,tuồng, cải lương. * Khác nhau: Nam bộ Nam bộ, Nam trung bộ Bắc bộ, Bắc trung bộ Vùng miền Những con người xa xứ - vọng cổ , dạ cổ hoài langẢnh hưởng của kinh kịch (TQ) trí thức bác học và bình dân Trí thức bình dân – thuần tuý dân tộc Tác giảThế kỉ XIX - XXThế kỉ XIIIThế kỉ X - XIThời gian ra đờiCải lươngTuồngChèo Thể loạiĐ2 so sánhNgoài ra còn khác nhau về trang phục, làn điệu, biểu diễn...XÚY VÂN GIẢ DẠI (trích chèo Kim Nham )Xin cảm ơn sự theo dõi của quý Thầy, Cô!chúc quý thầy cô và các em sức khỏe!+ Xuất xứ, nguồn gốc: -Tuồng cổ, cải lương: Trung Quốc. - Ca kịch hiện đại: Phương Tây. - Chèo: Bản địa.+Phong cách biểu diễn: - Chèo giản dị về sân khấu, hóa trang, đạo cụ. - Phong cách biểu diễn ước lệ. - Nhân vật chèo mang tính trí tuệ dân gian.+ Vị trí : - Chèo - đồng bằng Bắc bộ. - Tuồng - Trung bộ. - Cải lương – Nam bộ.Đọc văn - Trích chèo “Kim Nham”xuý vân giả dại

File đính kèm:

  • pptXuy van gia dai(1).ppt