Bài giảng Ngữ văn 10 - Tiết 82, 83: Tình cảnh lẻ loi của người chinh phụ

I. Tìm hiểu chung:

1. Tác giả: Đặng Trần Côn ( ?- ?).

- Sống vào khoảng nửa đầu thế kỉ XVIII.

- - ễng đỗ hương cống làm quan dưới triều Lờ-Trịnh

- Sự nghiệp sáng tác: + Chinh phụ ngâm

 + Thơ, phú bằng chữ Hán.

Dịch giả: Đoàn Thị Điểm (1705- 1748).

- Hiệu là Hồng Hà nữ sĩ, là người tài sắc, truõn chuyờn, từng phải sống xa chồng

- Sự nghiệp sáng tác: + Bản dịch: Chinh phụ ngâm (chữ Nôm).

 + Truyền kì tân phả.

 

ppt25 trang | Chia sẻ: quynhsim | Lượt xem: 305 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Bài giảng Ngữ văn 10 - Tiết 82, 83: Tình cảnh lẻ loi của người chinh phụ, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
CHÀO MỪNG QUí THẦY Cễ VỀ DỰ VỚI LỚP HỌC CHÚNG TA!tiết 82,83TèNH CẢNH LẺ LOI (Trớch Chinh phụ ngõm) Nguyờn tỏc chữ Hỏn: Đặng Trần Cụn Bản diễn Nụm: Đoàn Thị Điểm I. Tìm hiểu chung:1. Tác giả: Đặng Trần Cụn ( ?- ?).Sống vào khoảng nửa đầu thế kỉ XVIII.- ễng đỗ hương cống làm quan dưới triều Lờ-Trịnh Sự nghiệp sáng tác: + Chinh phụ ngâm + Thơ, phú bằng chữ Hán.2. Dịch giả: Đoàn Thị Điểm (1705- 1748).Hiệu là Hồng Hà nữ sĩ, là người tài sắc, truõn chuyờn, từng phải sống xa chồng - Sự nghiệp sáng tác: + Bản dịch: Chinh phụ ngâm (chữ Nôm). + Truyền kì tân phả.Tác giả.Dịch giả.- Hoàn cảnh sáng tác.Hoàn cảnh dịch- Nguyên tác và bản dịch . + Thể loại. + Thể thơ.- Giá trị nội dung.3. Tác phẩm Chinh phụ ngâm.a. Hoàn cảnh ra đời:Hoàn cảnh sáng tác: Khoảng nửa đầu thế kỉ XVIII, khi nội chiến liờn miờn, con người phải sống cảnh biệt li. Hoàn cảnh dịch: Khoảng 1743-1745, trong thời gian Đoàn Thị Điểm sống cụ đơn , xa chồng  Cú sự đồng cảm.b) Nguyên tác và bản diễn Nôm.* Nguyên tác chữ Hán (476 câu). Thể loại ngâm khúc. - Thể thơ trường đoản cú (Các câu dài ngắn không đều).* Bản dịch chữ Nôm: (412 câu) - Thể thơ song thất lục bát: Là thể thơ thuần tuý Việt Nam. - Bản dịch được coi là một sỏng tạo nghệ thuật tài tỡnh. Nguyờn tỏc (Dịch nghĩa)Suốt ngày dài đằng đẵng, đi trong viện như toan ngó.Đờm dài dằng dặc cuốn rồi lại rủ bức rốm “tương”Dũm ngoài rốm búng nắng đó lờn mà đầu cành khụng cú chim thước mỏch tin.Ngồi trong rốm, đờm lại, chỉ cú ngọn đốn tỏ nỗi lũng thụi Dự ngọn đốn cú biết cựng chẳng biếtLũng ta xa xút cứ hoài hoài xút xaXút xa mà chẳng núiChỉ cú hoa đốn chung búng người quạnh quẽ khỏ thương.Diễn Nụm: Dạo hiờn vắng, thầm gieo từng bước. Ngồi rốm thưa rủ, thỏc đũi phen. Ngoài rốm, thước chẳng mỏch tin, Trong rốm, dường đó cú đốn biết chăng? éốn cú biết, dường bằng chẳng biết, Lũng thiếp riờng bi thiết mà thụi. Buồn rầu núi chẳng nờn lời, Hoa đốn kia với búng người khỏ thương Cảnh hát ngâm “Chinh phụ ngâm”3. Tác phẩm Chinh phụ ngâm:a. Hoàn cảnh ra đời:Hoàn cảnh sáng tác: Khoảng nửa đầu thế kỉ XVIII, khi nội chiến liờn miờn, con người phải sống cảnh biệt li. Hoàn cảnh dịch: Khoảng 1743-1745, trong thời gian Đoàn Thị Điểm sống cụ đơn , xa chồng  cú sự đồng cảm.b) Nguyên tác và bản diễn Nôm.* Nguyên tác chữ Hán (476 câu) Thể loại ngâm khúc. - Thể thơ trường đoản cú (Các câu dài ngắn không đều).* Bản dịch chữ Nôm: (412 câu) - Thể thơ song thất lục bát: Là thể thơ thuần tuý Việt Nam.Bản dịch được coi là một sỏng tạo nghệ thuật tài tỡnh.c) Giỏ trị nội dung: (Nhan đề: Khỳc ngõm của người vợ cú chồng ra trận ).+ Là tiếng nói oán ghét chiến tranh phong kiến phi nghĩa. + Thể hiện khát vọng hạnh phúc lứa đôi.4 . Đoạn trích Tình cảnh lẻ loi của người chinh phụ. a. Vị trí của đoạn trích.- Từ câu 193- 216 b. Đọc và tìm bố cục.* Bố cục: Hai phần- 16 câu đầu: Nỗi cô đơn của người chinh phụ.- 8 câu sau: Nỗi nhớ thương của người chinh phụ. Tình cảnh lẻ loi của người chinh phụII. Đọc hiểu đoạn trích1. Nỗi cô đơn của người chinh phụ (16 cõu đầu).* Ngoài hiờn:+ Dạo hiờn: Lặng lẽ đi đi lại lại như đếm bước (từng bước).+ Buông, cuốn rèm: Lặp lại nhiều lần (đòi phen).Những động tác lặp đi lặp lại không mục đích, vô nghĩa.  Nghệ thuật tả tâm trạng qua hành động.* Trông tin thước (Hướng ra ngoài)  hi vọng được tin chồng. Không có tin ( chẳng).=>Nỗi thất vọng.Tâm trạng: bồn chồn, cô đơn . Ngồi rốm thưa rủ thỏc đũi phen * Trong phũng: Ngọn đèn (Bên trong phòng): Tâm sự, tìm sự đồng cảm. Thời gian về đêm - Nỗi nhớ nhung, chờ đợi chồng làm nàng khụng để ý đến thời gian nưa+ Câu hỏi tu từ: (đèn biết chăng?) +Tự trả lời: (đèn chẳng biết). -Vì đèn vô tri vô giác – người bạn duy nhất của người chinh phụ. Tụ đậm nỗi cụ đơn, lẻ loi trong khoảng mờnh mụng vụ tận. Người chinh phụ tự ý thức được cảnh ngộ cô đơn của mình. Bút pháp tả cảnh ngụ tình.Tâm trạng cô đơn, thất vọng triền miênTiếng gà: Búng cõy hoố: + Khá thương: - Người chinh phụ tự thương mình. - Đặng Trần Côn thương cho người chinh phụ. - Đoàn Thị Điểm: + Thương người chinh phụ. + Thương chính mình. + Nghệ thuật miờu tả thay đổi: Người chinh phụ mòn mỏi trong nỗi cô đơn, sự chờ đợi không hi vọng. Bản cáo trạng đối với tội ác của chiến tranh phi nghĩa.Mối đồng cảm sâu sắc. - Từ tả hành động, ngoại cảnh sang tả tâm trạng. - Kết hợp độc thoại nội tõm với giọng kể đồng cảm của tỏc giả.Nỗi cụ đơn, khụng ai chia sẻ.Hỡnh ảnh đờm-ngày cú tỏc dụng gỡ? Gợi cảnh lẻ loi, buồn thất vọng triền miện dằng dặc.Tỏc giả đó tả hành động của người chinh phụ như thế nào khi ở trong phũng?Đốt( hương)=> hồn mê mảiSoi(gương)=> lệ châu chanGảy(đàn)=> sợ dây đứt, ngại phím chùngGượngTrong phũngCảm nhận về thời gian và không gian : + Khắc giờ đằng đẵng = như niên + Mối sầu dằng dặc = miền biển xaDiễn tả nỗi đau nặng trĩu kéo dài theo thời gian và bao trùm lên cả không gian rộng lớn. Tóm lại: không có nỗi buồn đau nào bằng nỗi buồn đau tâm trạng của người vợ phải sống xa chồng khi người chồng ra trận. Bởi người ra trận có mấy ai đi mà trở lại.Nàng nhờ “gió đông”, ngọn gió tốt lành mang tới chồng tấm lòng “nghìn vàng” của mình.Nàng tưởng tượng chồng mình đang ở phương Bắc xa xôi- nơi “non Yên” .=> cách nói, hình ảnh mang tính ước lệ, nhưng khắc họa một không gian nhớ nhung vô cùng tận. Câu thơ như đúc một mối tình, bay khỏi căn phòng hòa điệu với bát ngát vô tận của không gian.2. Nỗi buồn nhớ chồng tha thiết, cảnh vật càng làm tăng thêm nỗi buồn nhớNàng gửi đến chồng nỗi nhớ, tấm lòng mình như thế nào? Nhận xét về cách nói và hình ảnh các câu thơ?Nỗi nhớ đó còn được thể hiện qua những từ ngữ, hình ảnh nào nữa?Đốt( hương)=> hồn mê mảiSoi(gương)=> lệ châu chanGảy(đàn)=> sợ dây đứt, ngại chùngGượngNỗi nhớ“Thăm thẳm”, “bằng trời” hình ảnh so sánh cả về chiều sâu và chiều dài của không gian và thời gian“Đau đáu”  nỗi nhớ thường trực không lúc nào nguôi trong tâm tưởngCảnh vật buồn, lòng người thiết tha (đau đớn)Vừa nhìn vừa nghe được: “sương đượm”(nhìn thấy), “tiếng trùng”(nghe được), “mưa phun”(vừa nhìn thấy vừa nghe được).=> Những câu thơ được hiện ra dưới bút pháp mượn cảnh ngụ tình: mượn cảnh vật để diễn tả tâm trạng của người chinh phụ vào lúc này: nỗi nhớ chồng càng tăng, nỗi buồn càng thêm ảm đạm. Đó cũng chính là tâm trạng là sự cảm thông của tác giả và dịch giả.Nàng cảm nhận cảnh vật với tâm trạng như thế nào?III Tổng kết:- Đoạn trích đã thể hiện một cách tinh tế, sâu sắc tâm trạng lẻ loi của người chinh phụ bằng thái độ đồng cảm sâu sắc của tác giả.Qua tâm trạng của người chinh phụ, tác giả đã gián tiếp tố cáo tội ác của chiến tranh phi nghĩa. - Đoạn trích thể hiện bút pháp tả tâm trạng đặc sắc ( Tả qua hành động, cử chỉ; tả cảnh ngụ tình; giọng điệu tha thiết; điệp từ, điệp ngữ...). Dặn dò: Học thuộc lòng đoạn trích.- Chuẩn bị kĩ bài giờ sau học tiếp1. Kể tờn một số tỏc phẩm viết về đề tài người phụ nữ; về tội ỏc của những cuộc chiến tranh phi nghĩa.Luyện tập: 2. Theo em tiếng núi phản đối chiến tranh phi nghĩa trong Chinh phụ ngâm cũn cú ý nghĩa so với thời đại ngày nay khụng?

File đính kèm:

  • pptbai 81 tinh canh le loi cua nguoi chinh phu.ppt