Bài giảng Ngữ văn 10: Những yêu cầu về việc sử dụng tiếng việt

I. SỬ DỤNG ĐÚNG THEO CÁC CHUẨN MỰC CỦA TIẾNG VIỆT:

 1. Về ngữ âm và chữ viết:

 a. Lỗi chính tả (chữ viết):

 giặc (quần áo) giặt (quần áo)

 khô dáo ? khô ráo

 b. Lỗi ngữ âm (phát âm / cách đọc):

 - Sai thanh điệu:

 tiền lẽ ? tiền lẻ

 đỗi ? đổi

 - Giọng địa phương:

 dưng mờ ? nhưng mà

 giời ? trời

 bẩu ? bảo

 mờ ? mà

 

ppt20 trang | Chia sẻ: quynhsim | Lượt xem: 347 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Bài giảng Ngữ văn 10: Những yêu cầu về việc sử dụng tiếng việt, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Những yêu cầu về việc sử dụng tiếng ViệtI. Sử dụng đúng theo các chuẩn mực của tiếng Việt: 1. Về ngữ âm và chữ viết: a. Lỗi chính tả (chữ viết): giặc (quần áo)  giặt (quần áo) khô dáo  khô ráo b. Lỗi ngữ âm (phát âm / cách đọc): - Sai thanh điệu: tiền lẽ  tiền lẻ đỗi  đổi - Giọng địa phương: dưng mờ  nhưng mà giời  trời bẩu  bảo mờ  mà Những yêu cầu về việc sử dụng tiếng ViệtKết luận: - Về ngữ âm: phát âm theo âm thanh chuẩn của tiếng Việt - Về chữ viết: viết đúng theo các quy tắc hiện hành về chính tả và chữ viết nói chung 2. Về từ ngữ:Những yêu cầu về việc sử dụng tiếng Việt - Khi ra pháp trường, anh ấy vẫn hiên ngang đến phút chót lọt Không có từ “chót lọt”, chỉ có từ trót lọt: qua được tất cả các bước khó khăn, không bị cản lại, mắc lại Dùng từ sai. Phải dùng phút chót: phút cuối cùng chót lọt- Những học sinh hiểu sai vấn đề mà thầy giáo truyền tụng.truyền tụng. Dùng từ sai, truyền tụng: truyền miệng rộng rãi và mang sắc thái ca ngợi Phải dùng truyền thụ: truyền lại tri thức, kinh nghiệm cho người nào đó Hoặc truyền đạt: làm cho người khác nắm được để chấp hành (nghị quyết, chỉ thị, kiến thức) a. Xét các VD (a):Những yêu cầu về việc sử dụng tiếng Việt - Số người mắc và chết các bệnh truyền nhiễm đã giảm dần  Lỗi kết hợp từ  Sửa: Số người mắc các bệnh truyền nhiễm và chết vì các bệnh truyền nhiễm đã giảm dần - Những bệnh nhân không cần phải mổ mắt được các khoa dược tích cực pha chế, điều trị bằng những thứ thuốc tra mắt đặc biệt  Lỗi diễn đạt và kết hợp từ  Sửa: Những bệnh nhân không cần phải mổ mắt được khoa dược tích cực điều trị bằng những thứ thuốc tra mắt đặc biệt mà khoa đã pha chế.Những yêu cầu về việc sử dụng tiếng Việt b. Xét các VD (b): - Các câu đúng: + Điểm yếu của họ là thiếu tinh thần đoàn kết + Bọn giặc đã ngoan cố chống trả quyết liệt + Bộ đội ta đã ngoan cường chiến đấu suốt một ngày đêm - Câu sai: + Anh ấy có một yếu điểm: không quyết đoán trong công việc  dùng từ sai: yếu điểm, phải dùng từ: điểm yếu. Vì: yếu điểm: điểm quan trọng nhất điểm yếu: điểm hạn chế (nhược điểm), phân biệt với: điểm mạnh (sở trường) + Tiếng Việt ta rất giàu âm thanh và hình ảnh, cho nên có thể nói đó là thứ tiếng rất linh động, phong phú  dùng từ sai: linh động, phải dùng: sinh động. Vì: linh động: các xử lý mềm dẻo, không máy móc, cứng nhắc, có sự thay đổi phù hợp với thực tế sinh động: nhiều dạng, nhiều vẻ khác nhau Kết luận: Về từ ngữ, cần dùng từ ngữ đúng với hình thức cấu tạo, với ý nghĩa, với đặc điểm ngữ pháp của chúng trong tiếng ViệtNhững yêu cầu về việc sử dụng tiếng Việt 3. Về ngữ pháp: a. Phát hiện và chữa lỗi ngữ pháp: - Qua tác phẩm “Tắt đèn” của Ngô Tất Tố đã cho ta thấy hình ảnh người phụ nữ nông thôn trong chế độ cũ.Trạng ngữ chỉ cách thứcVị ngữ  câu thiếu chủ ngữ  Chữa: + Cách 1: Tác phẩm “Tắt đèn” của Ngô Tất Tố đã cho ta thấy hình ảnh người phụ nữ nông thôn trong chế độ cũ + Cách 2: Qua tác phẩm “Tắt đèn”, Ngô Tất Tố đã cho ta thấy hình ảnh người phụ nữ nông thôn trong chế độ cũNhững yêu cầu về việc sử dụng tiếng Việt - Lòng tin tưởng sâu sắc của những thế hệ cha anh vào lực lượng măng non và xung kích sẽ tiếp bước mình  Đây là cụm danh từ: làm chủ ngữ  Câu thiếu vị ngữ  Chữa: + Những thế hệ cha anh đã tin tưởng sâu sắc vào lực lượng măng non và lực lượng xung kích sẽ tiếp bước mình + Lòng tin tưởng sâu sắc của những thế hệ cha anh vào lực lượng măng non và xung kích sẽ tiếp bước mình đã được thể hiện qua Đại hội Đoàn toàn quốcNhững yêu cầu về việc sử dụng tiếng Việt b. Câu văn đúng: - Ngôi nhà đã làm cho bà sống hạnh phúc hơn - Có được ngôi nhà, bà đã sống hạnh phúc hơn - Ngôi nhà đã mang lại niềm hạnh phúc cho cuộc sống của bà Câu sai: - Có được ngôi nhà đã làm cho bà sống hạnh phúc hơn  câu thiếu chủ ngữ (do nhầm trạng ngữ chỉ cách thức là CN)  Chữa: 3 câu đúng c. Đoạn văn:  Sai: câu sắp xếp lộn xộn, thiếu logic  Trật tự đúng: (1) Thuý Kiều và Thuý Vân đều là con gái của ông bà Vương viên ngoại. (3) Họ sống êm ấm dưới một mái nhà, cùng có những nét xinh đẹp tuyệt vời. (2) Thuý Kiều là một thiếu nữ tài sắc vẹn toàn. (4) Vẻ đẹp của nàng hoa cũng phải ghen, liễu cũng phải hờn. (5) Còn Thuý Vân có nét đẹp đoan trang thuỳ mị. (6) Về tài, Thuý Kiều cũng hơn hẳn Thuý Vân. (7) Thế nhưng nàng đâu có được hưởng hạnh phúc. Những yêu cầu về việc sử dụng tiếng Việt Kết luận: Về ngữ pháp - Cần cấu tạo câu theo đúng quy tắc ngữ pháp tiếng Việt - Diễn đạt đúng các quan hệ ý nghĩa và sử dụng dấu câu thích hợp - Các câu văn trong đoạn văn và văn bản cần được liên kết chặt chẽ, tạo nên một văn bản mạch lạc, thống nhất.a. Phân tích và chữa lại những từ dùng không đúng phong cách ngôn ngữ: - Hoàng hôn ngày 25/10, lúc 17h30, tại km 19 thuộc quốc lộ 1A đã xảy ra một vụ tai nạn giao thông.  Câu văn trong biên bản về 1 vụ tai nạn giao thông, thuộc phong cách ngôn ngữ hành chính + Sử dụng từ “hoàng hôn” (từ ngữ gợi hình thuộc phong cách ngôn ngữ nghệ thuật) không phù hợp + Thay từ “hoàng hôn” = “chiều” / “buổi chiều” 4. Về phong cách ngôn ngữ: - “Truyện Kiều” của Nguyễn Du đã nêu cao một tư tưởng nhân đạo hết sức là cao đẹp.  Câu văn trong bài văn nghị luận, thuộc phong cách ngôn ngữ khoa học / chính luận. + Sử dụng từ “hết sức là” (khẩu ngữ thuộc phong cách ngôn ngữ sinh hoạt) không phù hợp + Thay từ “hết sức là” = “rất” / “vô cùng”Những yêu cầu về việc sử dụng tiếng Việt b. Nhận xét các từ ngữ thuộc ngôn ngữ nói / khẩu ngữ trong phong cách ngôn ngữ sinh hoạt trong đoạn văn: Bẩm cụ, từ ngày cụ bắt con đi ở tù, con lại sinh ra thích đi ở tù; bẩm có thế, con có dám nói gian thì trời tru đất diệt, bẩm cụ ở tù sướng quá. Đi ở tù còn có cơm để mà ăn, bây giờ về làng về nước một thước cắm dùi không có, chả làm gì nên ăn. Bẩm cụ, con lại đến kêu cụ, cụ lại cho con đi ở tù. (Nam Cao, Chí Phèo) - Từ ngữ thuộc ngôn ngữ nói trong phong cách ngôn ngữ sinh hoạt: + Từ ngữ xưng hô: cụ – con + Từ ngữ hô gọi: bẩm cụ + Từ ngữ đưa đẩy: “bẩm có thế”, “bẩm quả đi ở tù”, “con lại đến kêu cụ, cụ lại cho con” + Từ ngữ khẩu ngữ: “sinh ra”, “có dám nói gian”, “về làng, về nước”, “chả làm gì nên ăn” + Thành ngữ, tục ngữ: “trời chu đất diệt”, “một thước cắm dùi” + Cách nói ấp úng: “Bẩm cụ”, “bẩm có thế”, “bẩm quả đi ở tù”, “bẩm cụ.., con lại.., cụ lại... - Từ ngữ và cách nói đó không thể dùng trong 1 lá đơn đề nghị (phong cách ngôn ngữ hành chính) VD: Cùng có nội dung thề / hứa hẹn: + Trong đơn: không dùng “Con có nói sai thì trời chu đất diệt”  Phải thể hiện thành lời cam đoan: “Tôi xin cam đoan điều đó là đúng sự thực, nếu sai tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm” Kết luận: Về phong cách ngôn ngữ, cần nói và viết phù hợp với các đặc trưng và chuẩn mực trong từng phong cách chức năng ngôn ngữ (Phong cách ngôn ngữ sinh hoạt, phong cách ngôn ngữ nghệ thuật, phong cách ngôn ngữ hành chính, phong cách ngôn ngữ chính luận)Những yêu cầu về việc sử dụng tiếng Việt Các chuẩn mực của tiếng Viêt Về ngữ âm và chữ viết Về từ ngữ Về ngữ pháp Về phong cách Ghi nhớ: SGK/67 II. Sử dụng hay, đạt hiệu quả giao tiếp cao: 1. Câu tục ngữ: “Chết đứng còn hơn sống quỳ” - “Đứng” và “quỳ”: sử dụng theo cả nghĩa gốc và nghĩa chuyển (nhưng chủ yếu là nghĩa chuyển) + Nghĩa gốc: chỉ tư thế của con người + Nghĩa chuyển: * Chỉ khí phách kiên cường, dũng cảm của con người khi phải chết (chết đứng) * Chỉ sự hèn nhát, quỵ luỵ của những kẻ sống luồn cúi, nịnh hót (sống quỳ) - Sử dụng từ theo nghĩa chuyển có tác dụng làm cho câu tục ngữ giàu tính hình tượng và giá trị biểu đạt cao. So sánh với câu: “Chết vinh còn hơn sống nhục”  ý lộ, rõ ý biểu đạt, không nhiều giá trị gợi hình 2. Hiệu quả biểu đạt của việc dùng ẩn dụ và so sánh: “Chúng ta luôn nằm trong lòng chiếc nôi xanh của cây cối, đó là cái máy điều hoà khí hậu của chúng ta”. - H/a ẩn dụ “chiếc nôi xanh”: chỉ cây cối xanh mát bao quanh con người. - H/a so sánh “điều hoà khí hậu”: chỉ cây cối xanh mát có tác dụng điều hoà khí hậu, mang lại sự râm mát cho con người.  Tác dụng: - Câu văn có tính hình tượng - Người đọc dễ cảm nhận được vai trò của cây cối 3. Giá trị nghệ thuật của phép điệp, phép đối, nhịp điệu trong câu văn: “Ai có súng dùng súng. Ai có gươm dùng gươm, không có gươm thì dùng cuốc thuổng, gậy gộc. Ai cũng phải ra sức chống thực dân Pháp, cứu nước”. (“Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến” – Hồ Chí Minh) - Điệp từ “ai”, điệp cấu trúc “Ai có súng dùng súng”, “Ai có gươm dùng gươm”, “Ai cũng phải” - Đối giữa 2 vế: “Ai có súng dùng súng. Ai có gươm dùng gươm” >< “không có gươm thì dùng cuốc thuổng, gậy gộc”. - Nhịp điệu: nhanh, dứt khoát, khoẻ khoắn (do điệp từ, điệp cấu trúc; liệt kê; câu đơn; ngắt nhịp ngắn, cân đối)  Tác dụng: Lời kêu gọi giản dị vừa tha thiết vừa hùng hồn, thuyết phục Kết luận: Muốn sử dụng tiếng Việt hay, có tính nghệ thuật, đạt hiệu quả giao tiếp cao, cần: sử dụng các phương thức chuyển nghĩa, các biện pháp tu từ 4. Ghi nhớ: SGK/tr 68 1. Bài tập 1/SGK – tr 68: Những từ đúng: Lãng mạn Hưu trí Uống rượu Trau chuốt Nồng nàn Đẹp đẽ Chặt chẽ III. Luyện tập: Bàng hoàng Chất phác Bàng quan 2. Bài tập 2/SGK – tr 68: - Tính chính xác và tính biểu cảm của từ “lớp” (thay từ “hạng”): + “Lớp”: chỉ sự phân biệt người theo tuổi tác, thế hệ + “Hạng”: chỉ sự phân biệt theo phẩm chất tốt / xấu - Tính chính xác và tính biểu cảm của từ “sẽ” (thay từ “phải”): + “Sẽ”: sác thái nhẹ nhàng, thanh thản, thích hợp với quan niệm về cái chết của Bác “đi gặp các vị cách mạng đàn anh” + “Phải”: sắc thái nặng nề, bắt buộc  Dùng từ “lớp”, “sẽ” phù hợp, chính xác, có tính biểu cảm 3. Bài tập 3/SGK – tr 68: Phân tích đoạn văn - Lỗi dùng từ: nhiều hơn tất cả, cái (tổ ấm), nồng nhiệt - Lỗi thừa từ: gia đình = tổ ấm = cùng nhau sinh sống - Lỗi diễn đạt: + Không ngắt các thành phần trong câu + ý câu (1) chưa bao trùm ý các câu sau + Đại từ “họ” dùng thay thế không rõ, không tạo tính liên kết Chữa: Trong ca dao Việt Nam, những bài về tình yêu lứa đôi là nhiều hơn cả nhưng cũng có một số lượng không nhỏ những bài ca thể hiện các cung bậc tình cảm khác. Con người trong ca dao, ngoài tình yêu đôi lứa, còn yêu gia đình, yêu tổ ấm, yêu nơi chôn nhau cắt rốn. Họ yêu người làng, người nước, yêu từ cảnh ruộng đồng đến các công việc trong xóm ngoài làng. Tình yêu đó vừa nồng nàn vừa đằm thắm, sâu sắc. 4. Bài tập 4/SGK – tr 68: a. Phân tích cấu trúc cú pháp: “Chị Sứ yêu biết bao nhiêu cái chốn này, nơi chị đã oa oa cất tiếng khóc đầu tiên, nơi quả ngọt trái sai đã thắm hồng da dẻ chị”.CNVNPhần phụ chú 2Phần phụ chú 1ĐTBN1BN2 b. Tính hình tượng và tính biểu cảm: - Sử dụng quán ngữ tình thái trong kết hợp từ ở VN: “yêu biết bao nhiêu” (so sánh với “rất yêu” / “yêu vô cùng”) - 2 thành phần chú thích làm rõ BN “cái chốn này” bằng lối diễn đạt giàu hình ảnh (“cất tiếng khóc chào đời”, “quả ngọt trái sai”, “thắm hồng da dẻ” - ẩn dụ) (so sánh với: “nơi chị sinh ra, nơi chị lớn lên”). Đặc biệt nói đến tình cảm thiêng liêng khi con người mới chào đời, con người mang vẻ đẹp nhờ hoa trái quê hương. Lời văn nhẹ nhàng, tha thiết, cảm xúc sâu lắng.Chúc các em học tốt

File đính kèm:

  • pptNhung yeu cau ve su dung tieng Viet(2).ppt
Giáo án liên quan