Bài giảng môn Ngữ văn 10 - Tiết 82, 83: Đây thôn vĩ dạ

 I/ Mục tiêu cần đạt

- Liệt kê được những nét chính về cuộc đời và sáng tác của Hàn Mặc Tử.

- Phân tích được nét đẹp của bức tranh phong cảnh và tâm trạng của nhà thơ.

- Nhận biết sự vận động của tứ thơ và tâm trạng chủ thể trữ tình.

- Phân tích được bút pháp độc đáo, tài hoa của nhà thơ.

- So sánh hình tượng “trăng, thuyền, mây, sông” trong thơ hàn Mặc tử với thơ ca xưa.

- Lý giải được nguyên nhân của sự đồng cảm trong tâm hồn các thế hệ bạn đọc với tâm trạng riêng của nhà thơ.

 II/ Phương tiện và phương pháp:

1. Phương tiện:

- SGK, SGV

- Bảng, phấn, tranh ảnh về Huế.

- Tài liệu tham khảo:

 + Hàn Mặc Tử - Thơ và đời, Lữ Huy Nguyên, Nxb Văn học, Hà Nội, 2008.

 + Nét độc đáo trong thơ Hàn Mặc Tử, Vân Long, Nxb Văn hóa thông tin, Hà Nội, 2008.

2. Phương pháp dạy học:

-Phương pháp đọc - hiểu.

- Phương pháp thuyết trình.

- Phương pháp phát vấn.

 

doc8 trang | Chia sẻ: quynhsim | Lượt xem: 366 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Bài giảng môn Ngữ văn 10 - Tiết 82, 83: Đây thôn vĩ dạ, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngày soạn: 03/06/2012 Xác nhận của giáo viên Tiết 82, 83 ĐÂY THÔN VĨ DẠ I/ Mục tiêu cần đạt - Liệt kê được những nét chính về cuộc đời và sáng tác của Hàn Mặc Tử. - Phân tích được nét đẹp của bức tranh phong cảnh và tâm trạng của nhà thơ. - Nhận biết sự vận động của tứ thơ và tâm trạng chủ thể trữ tình. - Phân tích được bút pháp độc đáo, tài hoa của nhà thơ. - So sánh hình tượng “trăng, thuyền, mây, sông” trong thơ hàn Mặc tử với thơ ca xưa. - Lý giải được nguyên nhân của sự đồng cảm trong tâm hồn các thế hệ bạn đọc với tâm trạng riêng của nhà thơ. II/ Phương tiện và phương pháp: 1. Phương tiện: - SGK, SGV - Bảng, phấn, tranh ảnh về Huế. - Tài liệu tham khảo: + Hàn Mặc Tử - Thơ và đời, Lữ Huy Nguyên, Nxb Văn học, Hà Nội, 2008. + Nét độc đáo trong thơ Hàn Mặc Tử, Vân Long, Nxb Văn hóa thông tin, Hà Nội, 2008. 2. Phương pháp dạy học: -Phương pháp đọc - hiểu. - Phương pháp thuyết trình. - Phương pháp phát vấn. III/ Chuẩn bị: - Giáo viên soạn phiếu bài tập, tìm tài liệu về tác giả và tác phẩm - Học sinh đọc bài ở nhà và trả lời câu hỏi phần Hướng dẫn đọc bài trong SGK và làm phiếu bài tập mà giáo viên phát khi kết thúc buổi học trước. IV/ Tiến trình dạy học: Với bài thơ Tràng giang chúng ta đã được tìm hiểu bức tranh phong cảnh sông nước miền Bắc được tạo nên bằng ngôn từ của nhà thơ Huy Cận. Hôm nay chúng ta sẽ cùng đến Huế qua Đây Thôn Vĩ Dạ - một sáng tác của một đại diện tiêu biểu khác thuộc phong trào thơ mới -Hàn Mặc Tử. Bức tranh được vẽ bằng những hình ảnh lung linh, cảm xúc trong sáng. Hoạt động của GV và HS Nội dung kiến thức cần đạt - HS đọc phần tiểu dẫn, nêu một số nét cơ bản về cuộc đời và sự nghiệp của Hàn Mặc Tử. - GV hỏi: Cuộc đời và số phận Hàn Mặc Tử có những nét gì đáng chú ý, có tầm ảnh hưởng quan trọng đến những sáng tác của ông? - HS phát biểu. - GV nhấn mạnh một vài điểm đáng chú ý. Tôi chết giả vờ và no nê vô hạn Cười như điên, sặc sụa cả mùi trăng Áo tôi là một thứ ngợp hơn vàng Hồn đã cấu, đã cào, nhai ngấu nghiến? Thịt da tôi sượng sần và tê điếng Tôi đau vì rùng rợn đến vô biên Tôi dìm hồn xuống một vũng trăng êm Cho trăng ngập, trăng dồn lên tới ngực (Hồn là ai) - GV hỏi: Dựa vào tiểu dẫn SGK em hãy nêu hoàn cảnh sáng tác của bài thơ, bài thơ có xuất xứ từ đâu? - HS nêu hoàn cảnh sáng tác và xuất xứ của tác phẩm. - GV hỏi: Bài thơ được bố cục như thế nào? - HS phát biểu phân chia bố cục bài thơ và nêu đại ý từng phần. I. Tìm hiểu chung: 1. Tác giả: a. Cuộc đời: - Hàn Mặc Tử (1912 - 1940), tên khai sinh là Nguyễn Trọng Trí, quê ở Lệ Mĩ, Đồng Hới, Quảng Bình. - Gia đình: sinh trưởng trong 1 gia đình công giáo nghèo, mồ côi cha từ nhỏ => phải đi nhiều nơi, làm nhiều nghề để kiếm sống. - 28 tuổi mắc bệnh phong => cuộc đời trắc trở, nhiều bất hạnh. => tạo nên một hồn thơ nhiều đau đớn, bi kịch nhưng luôn khát khao sống. b. Sự nghiệp sáng tác: - Tuy cuộc đời bi thương nhưng Hàn Mạc Tử là một trong các nhà thơ có sức sáng tạo mạnh mẽ nhất trong phong trào thơ Mới. Ông làm thơ từ 16 tuổi với các bút danh Phong Trần, Lệ Thanh - Cai trị trường thơ Loạn của phong trào thơ Mới - Hàn Mạc Tử là một hồn thơ mãnh liệt nhưng luôn quằn quại đau đớn, dường như có một cuộc vật lộng và giằng xé dữ dội giữa linh hồn và thể xác. Linh hồn muốn thoát khỏi xác phàm để bay tới cõi siêu nhiên, sáng láng, thơm tho, tinh khiết nhưng thực ra vẫn gắn bó với cuộc đời, với con người mà ông tha thiết yêu thương bằng một tình yêu trần thế. Vì thế, thế giới thơ Hàn Mạc Tử thường được chia thành 2 phần đối lập nhau: + Những vần thơ “điên loạn”: ma quái, rung rợn với 2 hình tượng chính là “hồn”, “trăng” + Những bài thơ hồn nhiên, trong trẻo với hình ảnh sáng đẹp đến lạ thường (Mùa xuân chin, Đây thôn Vĩ Dạ) - - Những tác phẩm tiêu biểu: Gái quê (1936), Thơ Điên (1938), Xuân như ý, Thượng thanh khí, Cẩm châu duyên, Duyên kì ngộ (kịch thơ 1939)..... 2.Tác phẩm: * Hoàn cảnh sáng tác. - Viết vào năm 1939, lúc này Hàn Mặc Tử phải sống trong bệnh tật, vật vã với cơn đau ở trại phong Quy Hòa. Ít lâu sau, Hàn Mặc Tử từ giã cõi đời này. - Bài thơ được khơi nguồn cảm hứng từ: + Từ mối tình đơn phương giữa Hàn Mặc Tử và Hoàng Cúc – người con gái xứ Huế. + Từ tình yêu, kỉ niệm với xứ Huế - một vùng đất mộng mơ. *Xuất xứ: In lần đầu trong tập Thơ Điên. * Bố cục: Gồm 3 phần (phân chia theo bức tranh cảnh vật con người) + Khổ thứ nhất: Cảnh thiên nhiên và con người thôn Vĩ. + Khổ thứ hai: Cảnh sông nước mây trời xứ Huế + Khổ thứ ba: Cảnh sương khói mơ hồ, hư ảo. - GV: Mở đầu bài thơ là một câu hỏi. Ai hỏi? Em hãy nhận xét giọng điệu và ý nghĩa của lời hỏi? Hs: suy nghĩ, trả lời Mở rộng: Ở thôn Vĩ có cái gì đặc biệt và hấp dẫn mà lời mời lại tha thiết đến vậy? Câu hỏi thấm thía một nỗi niềm nuối tiếc, day dứt vọng lên từ trong lòng nhà thơ khi giờ đây dù thôn Vĩ có mộng có thơ đến mấy thì thi sĩ cũng chỉ có thể trở về trong tâm tưởng. GV dẫn: Câu thơ đầu là câu hỏi cũng là lời mời gọi. Theo đó câu thơ gọi về cả kí ức về bức tranh thiên nhiên và con người thôn Vĩ. 2 câu thơ tiếp bức tranh thiên nhiên thôn Vĩ được nhà thơ miêu tả qua những hình ảnh thơ nào? Em hãy cắt nghĩa vẻ đẹp độc đáo của các hình ảnh? Chỉ ra biện pháp nghệ thuật? Chữ “mướt” có thể thay thế bằng từ nào khác không? Vì sao? Câu thơ cuối khổ 1, tác giả đi miêu tả về con người thôn Vĩ. Con người thôn Vĩ hiện lên qua chi tiết nào? Có tài liệu cho rằng mặt chữ điền là mặc đàn ông nhưng lại có người hiểu là mặt phụ nữa. Hãy nêu cách hiểu của em? Mở rộng: Lâu nay mặt chữ điền vẫn được hiểu là khuôn mặt đàn ông. Tuy nhiên, trong ca dao miền Trung, mặt chữ điền cũng để chỉ khuôn mặt đẹp phúc hậu, khả ái của người phụ nữ: Mặt má bầu ngó lâu muốn chửi Mặt chữ điền tiền rưỡi cũng mua Hay: Anh thương em không thương bạc thương tiền Mà anh thương khuôn mặt chữ điền của em. GV dẫn: Nguyễn Du từng nói: Người buồn cảnh có vui đâu bao giờ để thể hiện sự gắn bó giữa cảnh và tình. Thơ miêu tả ngoại cảnh cũng chính là nội tâm. Miêu tả bức tranh tươi sáng, trong trẻo, gợi cảm cho chúng ta hình dung điều gì về tâm trạng của nhà thơ trong khổ thơ đầu? II. Đọc - hiểu văn bản Khổ 1: Bức tranh thiên nhiên và con người thôn Vĩ. - Câu mở đầu là câu hỏi tu từ với nhiều sắc thái: Sao anh không về chơi thôn Vĩ? + Vừa là câu hỏi nhưng lại gợi cảm giác như lời trách nhẹ  nhàng và cũng là lời mời gọi thiết tha của cô gái thôn Vĩ với nhà thơ, (hay đây cũng là lời nhà thơ tự trách mình, tự hỏi mình, là ước ao thầm kín của người đi xa được về lại thôn Vĩ) + Câu thơ có bảy chữ nhưng chứa tới sáu thanh bằng đi liền nhau làm cho âm điệu trách móc cứ dịu nhẹ đi, lời trách nhẹ nhàng mà tha thiết và bâng khuâng. - 2 câu tiếp: Thiên nhiên Vĩ Dạ buổi sáng sớm +Nắng mới lên: Nắng đầu tiên của một ngày mới mẻ, ấm áp. Không phải nắng ban mai hay nắng mainhư cách nói thông thường mà là nắng mới lên. Chữ Mới tô đậm cái trong trẻo tinh khiết của những tia nắng đầu tiên trong ngày. +Nắng hàng cau: Cau là cây cao nhất trong vườn nên sớm đón được những tia nắng đầu tiên của một ngày vì thế nắng hàng cau là nắng thanh tân, tinh khôi. Ánh nắng chiếu vào thân cau đổ bóng xuống khu vườn, thân cau thẳng lại chia thành nhiều đốt đều đặn bởi vậy mà cau như cây thước của thiên nhiên được dựng sẵn trong vườn để đo mức nắng, mức gió -> Lặp 2 từ nắng: Ở từ nắng thứ nhất, nắng mới chiếu xuống những ngọn cau, đến từ nắng thứ 2 cả khu vườn đang tràn ngập trong sắc nắng + Vườn Vĩ Dạ mướt quá xanh như ngọc: +) Mướt quá: từ mướt vừa gợi được sắc xanh vừa ánh lên vẻ mượt mà, óng ả,. Kết hợp với “quá” gây ấn tượng mạnh về màu xanh mỡ màng, đầy xuân sắc, tràn trề nhựa sống +) xanh như ngọc: Sử dụng biện pháp so sánh. Xanh như ngọc là màu xanh lung linh, ngời sáng, long lanh. Xuân Diệu đã từng viết: “Đổ trời xanh ngọc qua muôn lá” (Thơ duyên). Cả vườn Vĩ được tắm gội bởi sương đêm, đang chìm trong giấc ngủ thì được đánh thức và bừng lên trong ánh nắng hồng ban mai. Nắng mai rót vào vườn cây cứ đầy dàn lên theo từng đốt cau, đến khi ngập tràn thì nó biến cả khu vườn thành một đảo ngọc. Vườn Vĩ Dạ xinh xinh “như một bài thơ tứ tuyệt (Xuân Diệu) trong buổi bình minh đã thành một viên ngọc lớn, vừa thanh khiết vừa cao sang. -> Đúng là một chốn “nước non thanh tú” của quê hương xứ sở.  - Người thôn Vĩ:Lá trúc che ngang mặt chữ điền + Mặt chữ điền: khuôn mặt đẹp phúc hậu. + Lá trúc che ngang gợi vẻ đpẹ kín đáo, dịu dàng Thiên nhiên, con người hài hào với nhau trong một vẻ đẹp kín đáo, dịu dàng. - Tâm trạng thi nhân: Cái đẹp của Vĩ Dạ trong khổ đầu được miêu tả là cái đẹp thơ mộng, trong sáng, trinh nguyên. Đó còn là cái đẹp của một tâm hồn trong sáng, thánh thiện của người thiếu nữ mà nhà thơ đem lòng yêu thương. Ẩn chứa hi vọng hạnh phúc của thi nhân nhưng cũng thấp thoáng mặc cảm (vì thiên nhiên con người thôn Vĩ đẹp như thế nhưng nhà thơ vì bệnh tật không thể đến đó mà chỉ có thể quay lại bằng hồi tưởng bằng kí ức). - GV dẫn dắt sang khổ 2: Vẫn bằng một nỗi niềm khao khát mãnh liệt đến đắm say về mảnh đất đầy kỉ niệm đầy uẩn ức, thi nhân tiếp tục khắc hoạ những hình ảnh giàu chất thơ, chất mộng và cũng là linh hồn của cố đô, ấy là trời mây và sông nước xứ Huế. Sang khổ thơ thứ 2, không gian và thời gian có gì thay đổi? Theo em, hình ảnh trời mây xứ Huế qua cảm nhận của nhà thơ hiện lên có gì đặc biệt? Em hãy chứng minh cảm nhận đó qua các biện pháp nghệ thuật mà nhà thơ sử dụng? Câu thơ tiếp theo, tác giả đã sử dụng biện pháp nghệ thuật gì? Nhằm mục đích gì? 2 câu thơ sau, nhà thơ tiếp tục đi miêu tả cảnh sông nước nhưng đã có sự đổi khác. Thời gian thay đổi từ ban ngày trở về đêm. Sông nước ở xứ Huế vào ban đêm được tác giả miêu tả ntn? Trong ca dao và thơ văn xưa nay, thuyền, bến,trăng là những ẩn dụ nghệ thuật. Em hãy cho biết ý nghĩa ẩn dụ của những hình ảnh thơ trên? Từ đó em cảm nhận được tâm sự gì của nhà thơ? 2. Khổ 2: Cảnh sông nước mây trời xứ Huế * NX chung: + Không gian được mở rộng ra ngoài khung cảnh của thôn Vĩ: trời mây sông nước xứ Huế. + Thời gian: buổi ban mai ở Vĩ Dạ đã chuyển vào ngày rồi sang đêm tối *Hai câu đầu: Bức tranh sông nước ban ngày. - Câu đầu: Gió theo lối gió, mây đường mây + Cách ngắt nhịp 4/3, dấu phẩy đặt giữa chia câu thơ thành hai vế gợi tả một không gian gió, mây chia lìa đôi ngả, như một nghịch cảnh đầy ám ảnh. + Kết hợp với việc lặp từ ở đầu và cuối ở mỗi vế “gió –gió”, “mây – mây” cho người đọc ấn tượng về mỗi sự việc đều khép kín, đều có cuộc sống riêng của nó, không có sự hòa điệu. ->Lẽ thường thì gió thổi mây bay, phải chẳng mặc cảm chia lìa đã chia xa cả những thứ vốn không thể chia tách? - Câu tiếp: Dòng nước buồn thiu hoa bắp lay + Sử dụng biện pháp nhân hóa con sông thành một sinh thể có tâm trạng để giãi bày tâm tư của chính mình. Dòng sông không thể tự buồn mà bởi thi nhân đã bỏ buồn vào dòng sông. Dòng sông lững lờ hay chính dòng đời mệt mỏi, cay đắng đang chảy vào trong long nhà thơ khiến thi sĩ miên man trong nỗi niềm xa xăm + Từ “lay” ->gợi lên sự hiu hắt, thưa vắng. Đó là nét buồn phụ hóa với gió mây, sông nước hay nỗi buồn sông nước đất trời đã xâm chiếm vào hồn hoa bắp bên sông. + Nhịp điệu câu thơ chậm rãi -> một nỗi buồn bao phủ từ bầu trời đến mặt đất, từ dòng nước lặng lẽ lững lờ trôi đến sự lay động rất nhẹ rất khẽ của hoa bắp trên sông. 2 câu thơ đầu là bức tranh thiên nhiên ảm đạm nỗi buồn hiu hắt mang dự cảm về hạnh phúc chia xa nhuốm màu chia lìa, sự sống mệt mỏi yếu ớt. * 2 câu thơ tiếp: Thiên nhiên sông nước xứ Huế về đêm tràn ngập ánh trăng - Cảnh sông nước được miêu tả gắn với hình tượng trăng. Sông -> sông trăng, thuyền -> thuyền trăng bến -> bến trăng gợi không khí mơ hồ huyền ảo, đẹp một cách thơ mộng làm cho không gian nghệ thuật ở đây càng thêm hư ảo mênh mang. Dòng sông của hiện thực đã trở thành dòng sông cõi mộng. Cảnh vật đã được ảo hóa gợi lên cảm giác chơi vơi trong tâm trạng của nhà thơ. - Thuyền, bến, trăng là những biểu tượng về người con trai, con gái và hạnh phúc lứa đôi. Khi xưa, trong vườn Thuý dưới ánh trăng Kim – Kiều đã giao ước, thề nguyền. Còn trong ca dao, tình duyên của nam nữ cũng được giãi bày, ướm hỏi dưới ánh trăng: “Đêm trăng thanh anh mới hỏi nàng – Tre non đủ lá đan sàng nên chăng? – Chàng hỏi thì thiếp xin vâng – Tre non đủ lá nên chăng hỡi chàng?”Thuyền chở trăng là thuyền chở tình yêu. Bến trăng là bến bờ hạnh phú. Nhà thơ băn khoăn liệu con thuyền tình yêu có vượt thời gian để kịp cập bến hạnh phúc hay không? - Hai câu thơ là một loạt những câu hỏi tu từ: ∙ Thuyền ai? ∙ Có chở trăng về kịp tối nay không? -> Câu thơ chất chứa bao niềm khắc khoải, chờ đợi mòn mỏi tình yêu, hạnh phúc của thi nhân. Ẩn trong đó có sự mông lung, hồ nghi, thất vọng. Nếu như 2 khổ thơ đầu cảnh trong sáng, rõ nét thì sang khổ thơ thứ 3 cảnh nhòe mờ, hư ảo. Thiên nhiên nhường chỗ cho sự hiện diện của con người. Dòng tâm tư của tác giả cứ chuyển dần từ cõi thực vào cõi mộng. Chúng ta cùng đi tìm hiểu hình ảnh con người được tác giả miêu tả ở khổ thơ thứ 3 và tâm sự, nỗi lòng của thi nhân Trong 2 câu thơ đầu, hình ảnh con người được thể hiện qua những chi tiết nào? (khách đường xa, áo em) Khách đường xa ở đây là ai? Nhà thơ đã sử dụng biện pháp NT gì? Nhằm mục đích gì? Em hiểu câu thơ: trắng quá nhìn không ra nghĩa là thế nào? Không gian đã được miêu tả như thế nào ở câu thơ thứ 3? “Ở đây” nghĩa là ở đâu? Trong không gian đó, nhà thơ đã bộc lộ tâm trạng của mình như thế nào ở câu thơ cuối? 3. Khổ 3: Bức tranh khói sương mơ hồ hư ảo. - 2 câu đầu: + Khách đường xa: có thể là người ở thôn Vĩ chung chung, cũng có thể là người con gái thôn Vĩ trong tâm tưởng nhà thơ +) Điệp từ Khách đường xa lặp lại hai lần khiến câu thơ trở nên gấp gáp, giục giã như một lời gọi với theo, vừa gợi lên khoảng cách xa xôi, cách trở: Ta bắt gặp ánh mắt dõi nhìn theo, đâu đó như trong “Vô đề” của Nguyễn Bính :  Ai đi đấy, ai về đâu  Cánh buồm nâu, cánh buồm nâu, cánh buồm...  Với Hàn Mặc Tử, nhà thơ cũng nhìn theo hình bóng đó nhưng bóng người con gái ấy cứ hút mãi, xa mãi và cuối cùng bóng dáng ấy chỉ còn là ấn tượng về một tà áo trắng trong veo, thanh khiết + áo em - trắng quá nhìn không ra: thi nhân đang sống trong ảo giác, không phải nhìn bằng mắt thường mà nhìn bằng đôi mắt tâm tư, đôi mắt tâm hồn của thi sĩ. Nhưng ngay cả trong giấc mơ của mình thì áo em cũng trắng quá nhìn không ra, có nghĩa là nhà thơ vẫn theo kịp, không nắm bắt được vẻ đẹp đó. - Câu tiếp: Ở đây sương khói mờ nhân ảnh -> Chỉ một câu thơ thứ 3 làm người đọc hình dung cả khổ thơ bao trùm một màu trắng lạnh lẽo của ảo ảnh, của sương khói gợi cảm giác huyền hồ bất định. Cảnh và người đều mờ mờ ảo ảo. Nhà thơ nói “ở đây” là nói về mình và thế giới của mình, chính là cái thế giới phủ đầy sương khói mờ ảo, lạnh lẽo ấy. - Câu cuối: Ai biết tình ai có đậm đà? + Trong không gian đó, nhà thơ cay đắng nhận ra khoảng cách giữa người con trai và người con gái mà anh thiết tha yêu không phải là khoảng cách của những dặm đường từ Qui Nhơn đến Huế mà là hố sâu ngăn cách hai thế giới : giữa bóng tối và ánh sáng, giữa “sương khói” và “trắng trong” khiến anh không thể nhận ra tình cảm của em. người con trai đang đớn đau vì bệnh tật, đầy mặc cảm với thân phận mình đã không thể tin, không dám tin vào sự đậm đà, thắm thiết của một người. + Tác giả sử dụng đại từ phiếm chỉ “ai” lặp lại cộng hưởng với những lần xuất hiện trước đó -> làm cho con người càng trở nên mơ hồ, xa vắng. Làm tăng thêm nỗi cô đơn, trống vắng, chơi vơi trong tâm hồn nhà thơ => Không gian chìm vào cõi mộng ảo, tâm trạng nhà thơ nửa mê nửa tỉnh trong niềm khát khao được yêu, được sống. Nhà thơ luôn cảm thấy mình hụt hẫng, chơi với trước một mối tình đơn phương mộng ảo. Một chút hi vọng mong manh mà tha thiết như đang nhạt nhoà và mờ đi cùng sương khói. Như vậy, 3 khổ thơ là 3 bức tranh khác nhau. Phải chăng bài thơ là sự chắp nối, vụng về, rời rạc giữa 3 đoạn? (tâm trạng, tín hiệu ngôn ngữ) Em hãy tìm những tín hiệu ngôn ngữ liên kết 3 khổ thơ NX chung: Từ khổ 1 -> khổ 2 -> khổ 3 + cảnh vật: tươi sáng, giàu sức sống -> ảnh đạm, hiu hắt -> hư ảo, mờ nhòe + tâm trạng thi nhân: hi vọng -> dự cảm chia lìa, thất vọng hồ nghi -> tuyệt vọng Tín hiệu ngôn ngữ liên kết + Đại từ phiếm chỉ “ai” lặp lại đều đặn trong các khổ thơ (vườn ai, thuyền ai, ai biết tình ai) + Sự lặp lại của các câu hỏi tư từ ở mỗi mổi: Sao anh không về chơi thôn Vĩ?, Có chở trăng về kịp tối nay? Ai biết tình ai có đậm đà? III/ Tổng kết 1. Nội dung - Bài thơ là bức tranh thiên nhiên và con người xứ Huế hiện lên qua hồi ức của tác giả đồng thời cũng là bức tâm cảnh của một tâm hồn cô đơn, khao khát được yêu, được sống. => tiếng lòng của một con người tha thiết với thiên nhiên, yêu đời, yêu người. 2. Nghệ thuật -Kết hợp giữa tả thực, tượng trưng. - Hình ảnh thơ độc đáo, đẹp, gợi cảm - Ngôn ngữ trong sáng, tinh tế, đa nghĩa. - Sử dụng các biện pháp nghệ thuật: câu hỏi tu từ, điệp từ, nhân hóa.

File đính kèm:

  • docĐây thôn Vĩ Dạ.doc