Bài giảng môn Ngữ văn 10 - Nhàn (Nguyễn Bỉnh Khiêm)

Nhàn

 (Nguyễn Bỉnh Khiêm)

 I.Tiểu dẫn:

 1.Tác giả:

 a.Tiểu sử:

 - Nguyễn Bỉnh Khiêm (Trạng Trình) sinh 1491 mất 1585.

 - Quê ở làng Trung Am, huyện Vĩnh Lại, tỉnh Hải Dương (nay thuộc Vĩnh Bảo – Hải Phòng).

 - Tên húy là Văn Đạt, tự là Hạnh Phủ.

 - Ông học rất giỏi nhưng đến năm 1535 (44 tuổi) thi đỗ trạng nguyên nhưng chỉ làm quan trong tám năm, sau đó ông cáo quan về hưu.

 

ppt16 trang | Chia sẻ: quynhsim | Lượt xem: 492 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Bài giảng môn Ngữ văn 10 - Nhàn (Nguyễn Bỉnh Khiêm), để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
NHÀNNguyễn Bỉnh Khiêm Kiểm tra bài cũ 1. “Bài thơ “Cảnh ngày hè” của Nguyễn Trãi thuộc thể thơ gì? a. Thất ngôn b. Thất ngôn xen lục ngôn. c. Ngũ ngôn d. Lục ngôn. 2. Cảnh ngày hè được miêu tả tâm trạng nào sau đây? a. Tâm trang thư thái, thanh thản trước thiên nhiên. b. Tâm trạng phấn chấn trong bút pháp miêu tả cảnh ngày hè. c. Tâm trạng tha thiết lớn với đời. d. Cả ba ý trên.bNhàn (Nguyễn Bỉnh Khiêm) I.Tiểu dẫn: 1.Tác giả: a.Tiểu sử: - Nguyễn Bỉnh Khiêm (Trạng Trình) sinh 1491 mất 1585. - Quê ở làng Trung Am, huyện Vĩnh Lại, tỉnh Hải Dương (nay thuộc Vĩnh Bảo – Hải Phòng). - Tên húy là Văn Đạt, tự là Hạnh Phủ. - Ông học rất giỏi nhưng đến năm 1535 (44 tuổi) thi đỗ trạng nguyên nhưng chỉ làm quan trong tám năm, sau đó ông cáo quan về hưu. - Xây Am Bạch Vân, lập Quán Trung Tân mở trường dạy học và đặt tên hiệu là Bạch Vân cư sĩ. Ông có lối sống thanh cao, thẳng thắn, cương trực, trí tuệ uyên thâm. b/ Sự nghiệp sáng tác:- Thơ chữ Hán: Bạch Vân Am thi tập (gồm 700 bài). Thơ chữ Nôm: Bạch Vân quốc ngữ thi. (gồm 170 bài).Về nội dung: Thơ Nguyễn Bỉnh Khiêm mang đậm chất triết lí giáo huấn, ngợi ca chí của kẻ sĩ, thú thanh nhàn, đồng thời phê phán thói đời đen bạc trong xã hội. 2/ Bài thơ “Nhàn”: a/ Vị trí: Bài thơ trích trong tập Bạch Vân quốc ngữ thi. b/ Thể loại: Thơ thất ngôn bát cú Đường luật.- Được nhà Mạc phong tước Trình Quốc Công, nên có tên gọi là Trạng Trình. Được đời suy tôn là Tuyết Giang Phu Tử. (Người thầy sông Tuyết). ĐII. Đọc - hiểu văn bản:1/ Vẻ đẹp cuộc sống của thú nhàn: “Một mai, một cuốc, một cần câu, Thơ thẩn dầu ai vui thú nào,” “Thu ăn măng trúc, đông ăn giá, Xuân tắm hồ sen, hạ tắm ao”. Nhàn (Nguyễn Bỉnh Khiêm) I.Tiểu dẫn: II. Đọc - hiểu văn bản:1/ Vẻ đẹp cuộc sống của thú nhàn: “Một mai, một cuốc, một cần câu, Thơ thẩn dầu ai vui thú nào,” - Điệp số từ “một”-> như đếm duyệt dụng cụ trước khi làm.- Liệt kê + “mai”: dụng cụ đào đất. + “cuốc”: dụng cụ xới đất. + “cần câu”: dụng cụ câu cá. cho thấy tất cả đều sẵn sàng chu đáo.- Nhịp điệu 2/2/3 diễn tả trạng thái ung dung của nhân vật trữ tình. - “Thơ thẩn”: từ láy diễn tả con người nhàn hạ, thanh thản. - “dầu ai vui thú nào”: không bận tâm tới lối sống bon chen, chạy đua với danh lợi. Hai câu thơ nói lên cuộc sống nhàn cư ẩn dật theo cách sống củacác danh Nho thời loạn, cốt để giữ cho tâm hồn, cốt cách được trong sạch.cm II. Đọc -hiểu văn bản: 1/ Vẻ đẹp cuộc sống của thú nhàn: * “Một mai, một cuốc, một cần câu, Thơ thẩn dầu ai vui thú nào,” * Thu ăn măng trúc, đông ăn giá, Xuân tắm hồ sen, hạ tắm ao.” - Cảnh sinh hoạt bốn mùa: xuân, hạ, thu, đông.- Thức ăn: + măng trúc. + giá đỗ. Thức ăn quê mùa, dân dã, mùa nào thức ấy, rất an nhàn.- Tắm hồ sen, tắm ao: cách tắm của người dân quê. Cách ngắt nhịp 4/3, lối liệt kê đan xen, phép lặp đã mở ra một lối sống đạm bạc mà thanh cao.Tinh thần được tự do, con người được gần gũi, hòa mình với thiên nhiên.s II. Đọc -hiểu văn bản: 1/ Vẻ đẹp cuộc sống của thú nhàn: 2/ Vẻ đẹp nhân cách của người nhàn: “Ta dại, ta tìm nơi vắng vẻ, Người khôn người đến chốn lao xao”. . “Rượu, đến cội cây, ta sẽ uống, Nhìn xem phú quý tựa chiêm bao”. II. Đọc -hiểu văn bản: 1/ Vẻ đẹp cuộc sống của thú nhàn: 2/ Vẻ đẹp nhân cách của người nhàn: * Ta dại, ta tìm nơi vắng vẻ, Người khôn, người đến chốn lao xao”. - Đối lập:“Nơi vắng vẻ”: không phải là xa lánh cuộc đời, mà tìm nơi mình thích thú, nơi tĩnh lặng của thiên nhiên.“Chốn lao xao”: là tìm đến chốn công quyền, chốn quan trường, nơi đô hội đầy vụ lợi, giành giật hãm hại lẫn nhau.“Ta dại” – “người khôn”: cách nói ngược nghĩa, xuất phát từ trí tuệ.>khẳng định phương châm triết lí sống của tác giả, pha chút mỉa mai. + ta – người+ dại – khôn+ nơi vắng vẻ – chốn lao xao-> đối ý, đối thanh, đối lời... để diễn tả sự đối lập giữa nhân cách và danh lợi.. ngắt nhịp chậm rãi, âm điệu nhẹ nhàng, thoải mái, diễn tả tâm trạng thảnh thơi, một nhân cách thanh cao, được thoát khỏi vòng danh lợi. II. Đọc -hiểu văn bản: 1/ Vẻ đẹp cuộc sống của thú nhàn: 2/ Vẻ đẹp nhân cách của người nhàn: * “Ta dại, ta tìm nơi vắng vẻ, Người khôn, người đến chốn lao xao”. .. * “Rượu, đến cội cây, ta sẽ uống, Nhìn xem phú quý tựa chiêm bao - Triết lí nhân sinh: “phú quý tựa chiêm bao”-> coi thường phú qúy. khẳng định lối sống nhàn, vừa thể hiện một nhân cách trong sáng, một trí tuệ uyên thâm, ẩn chứa ý nghĩa răn dạy kín đáo nhẹ nhàng.- Hình ảnh uống rượu cội cây: thú tiêu dao của nhà thơ.- Mượn điển tích Thuần Vu Phần, đời Đường (Trung Quốc).III. Tổng kết:1/ Nghệ thuật: - Ngôn từ mộc mạc, tự nhiên, ý vị. - Phép điệp, đối, lặp, kết - Cách nói ẩn ý, ngược nghĩa. - Giọng thơ nhẹ nhàng, hóm hỉnh 2/ Nội dung: Bài thơ thể hiện vẻ đẹp cuộc sống tâm hồn, cốt cách trong sạch của bậc danh Nho ẩn sĩ, qua đó ta thấy thái độ ung dung, bình thản theo quan niệm của đạo nho “an bần lạc đạo”.IV. Củng cố:Câu 1. Quan niệm về chữ “nhàn” trong bài thơ của tác giả là gì?Tránh sự vất vả, cực nhọc về thể chất.Xa lánh nơi quyền qúy, về nơi tự nhiên để an dưỡng tinh thần.Quay lưng với xã hội để bản thân được nhàn tản.Cả ba ý trên. Câu 2. Quan điểm về “dại “-”khôn” của tác giả xuất phát từ điều gì?Tính toán chuyện được – mất trong vòng danh lợi.Thoát ra ngoài vòng ganh đua của thói tục.Cả hai ý trên.Câu 3. Tác giả xem công danh phú quý như thế nào?a. Là lẽ sống. b. Là cái nợ phải tra.ûc. Là cái không tồn tại thực.d. Cả ba ý trên.KÍNH CHÀO QUÝ THẦY CÔ VÀ CÁC EM HỌC SINH CHÚC QUÝ THẦY CÔ VÀ CÁC EM HỌC SINH SỨC KHOẺ DỒI DÀO

File đính kèm:

  • ppthoi giang.ppt