BÀI TẬP TRẮC NGHIỆM
Câu 1: Tác giả của bộ sách “Tam Quốc diễn nghĩa” là ai:
A. La Quán Trung C. Thi Nại Am
B. Tào Tuyết Cần D. Trương Kế
Câu 2: Tác giả của “Tam Quốc diễn nghĩa” sống vào khoảng thời gian nào?
A. Cuối Minh đầu Thanh C. Cuối Nguyên đầu Minh
B. Cuối Tống đầu Nguyên D. Cuối Hán đầu Đường
Câu 3: “Tam Quốc diễn nghĩa” ra đời vào thời gian nào ở Trung Quốc
A. Thời Đường C. Thời Thanh
B. Thời Minh D. Thời Hán
Câu 4: Ngũ hổ tướng của Lưu Bị gồm:
A. Quan Công; Trương Phi; Triệu Vân; Châu Sương; Hoàng Trung
B. Quan Công; Trương Phi; Triệu Vân; Mã Siêu; Châu Sương
C. Quan Công; Trương Phi; Triệu Vân; Tôn Càn; Hoàng Trung
D. Quan Công; Trương Phi; Triệu Vân;Mã Siêu; Hoàng Trung
23 trang |
Chia sẻ: quynhsim | Lượt xem: 595 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Bài giảng môn Ngữ văn 10 - Hồi trống cổ thành, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nhiệt liệt chào mừng các thầy, cô Giáo viên: Hoàng Thị Kim TrangTrường : THPT Mạc Đĩnh ChiNgày dạy: 27/02/2009bài tập trắc nghiệmCâu 1: Tác giả của bộ sách “Tam Quốc diễn nghĩa” là ai: A. La Quán Trung C. Thi Nại Am B. Tào Tuyết Cần D. Trương KếCâu 2: Tác giả của “Tam Quốc diễn nghĩa” sống vào khoảng thời gian nào? A. Cuối Minh đầu Thanh C. Cuối Nguyên đầu Minh B. Cuối Tống đầu Nguyên D. Cuối Hán đầu ĐườngCâu 3: “Tam Quốc diễn nghĩa” ra đời vào thời gian nào ở Trung Quốc A. Thời Đường C. Thời Thanh B. Thời Minh D. Thời HánCâu 4: Ngũ hổ tướng của Lưu Bị gồm: A. Quan Công; Trương Phi; Triệu Vân; Châu Sương; Hoàng Trung B. Quan Công; Trương Phi; Triệu Vân; Mã Siêu; Châu Sương C. Quan Công; Trương Phi; Triệu Vân; Tôn Càn; Hoàng Trung D. Quan Công; Trương Phi; Triệu Vân;Mã Siêu; Hoàng TrungACBDHồi trống cổ thành “Trích Hồi 28 – Tam Quốc diễn nghĩa” La Quán TrungBản đồ thời Tam Quốc I. Giới thiệu chung:1. Tác giả:- La Quán Trung (1330 - 1400), tên hiệu là Hồ Hải tản nhân.- Quê quán: Vùng Thái Nguyên (Sơn Tây cũ) – Trung Quốc.- Tính tình cô độc, lẻ loi, thích một mình ngao du đây đó.- ông là người đầu tiên đóng góp xuất sắc cho trường phái tiểu thuyết lịch sử ở Trung Quốc.- Các sáng tác chính: Tam Quốc diễn nghĩa; Tuỳ Đường lưỡng triều chí truyện; Tấn Đường ngũ đại sử diễn nghĩa; Bình yêu truyện. 2. Tác phẩm “Tam Quốc diễn nghĩa”:Tóm tắt tác phẩm: - Cuối triều Hán, Trung Quốc bị phân chia thành nhiều vương quốc độc lập do các chư hầu cát cứ. Nhà Hán hủ bại, không lo triều chính, quan lại tàn ác, lộng hành -> Khởi nghĩa “Hoàng Cân” của ba anh em Trương Giác .. -> Loạn Đổng Trác.- Đội quân “Quan Đông” gồm 17 nước chư hầu kéo quân về kinh đô diệt Đổng Trác. Sau khi diệt xong Đổng Trác, các chư hầu quay ra thanh toán lẫn nhau, cuối cùng còn lại Nguỵ, Thục, Ngô là ba nước lớn mạnh hơn cả.- Nước Nguỵ diệt các chư hầu phương Bắc; vượt qua Trường Giang tiêu diệt nốt hai nước Thục, Ngô thực hiện việc thống nhất Bắc NamNăm 208 tướng nước Nguỵ là Tư Mã Viêm (cháu Tư Mã ý) thống nhất Trung Quốc lập nên nhà Tấn, kết thúc cục diện Tam quốc phân tranh.b. Giá trị tác phẩm:- Tính hiện thực: Ghi lại bộ mặt chân thực của một thời kỳ lịch sử, phản ánh tình trạng cát cứ phân tranh rồi hợp nhất như một quy luật của xã hội phong kiến.- Thể hiện tính cách nhân vật rõ ràng, phong phú thông qua ngôn ngữ, hành động cụ thể.- Cách kể chuyện cuốn hút, tạo được tính kịch -> Đặc trưng của tiểu thuyết chương hồi. Vị trí đoạn trích và nội dung của đoạn trích “Hồi trống Cổ Thành”?- - Nội dung của đoạn trích: Do hiểu lầm nên giữa Trương Phi và Quan Công đã phát sinh mâu thuẫn, xung đột. Việc giải quyết mâu thuẫn, xung đột đó đã khắc hoạ những phẩm chất tốt đẹp và tình cảm anh em chân thành giữa Quan Công – Trương Phi.- Vị trí của đoạn trích: Thuộc Hồi 28 – Tam Quốc diễn nghĩa “Chém Sái Dương anh em hoà giải Hồi trống Cổ Thành tôi chúa đoàn viên”Bố cục của đoạn trích?Phần 1: “Từ đầu đến đem theo quân mã chứ”: Thuật lại việc Quan Công gặp Trương Phi; Trương Phi nghi ngờ Quan Công phản bội lời thề kết nghĩa, khăng khăng đòi giết Quan Công.Phần 2: “Trương Phi trỏ tay đằng xa đến hết”: Quan Công chém đầu tướng Tào, giải được hiềm nghi; anh em đoàn tụ. II. Đọc hiểu văn bản 1. Giới thiệu nhân vật: Qua lời kể của người địa phương về việc Trương Phi đuổi quan huyện lấy thành, em thấy Trương Phi là người thế nào?-> Trương Phi là người ngay thẳng, rất nóng tính, yêu ghét rõ ràng. Trương Phi-Việc Quan Công ra điều kiện với Tào Tháo trước khi đầu hàng có phải Quan Công đã phản bội lời thề kết nghĩa hay không? Em có nhận xét gì về nhân vật Quan Công? Quan Công là người trung nghĩa -> Biết vận dụng chữ “trung nghĩa” một cách linh hoạt, mềm dẻo để có thể bảo vệ an toàn tính mạng cho hai chị dâu vừa có thể tìm cách quay về với anh.- Quan CôngCâu nói nào của Trương Phi thể hiện phẩm chất của bậc trung thần? So sánh quan niệm này của Trương Phi với việc làm của Quan Công?“Trung thần thà chịu chết không chịu nhục. Có lẽ đâu đại trượng phu lại thờ hai chủ? -> Trung nghĩa tuyệt đối.- Đối với Trương Phi: Việc làm của Quan Công là phản bội -> Đáng bị trừng trị-> Mâu thuẫn giữa Trương Phi và Quan Công lúc đó là mâu thuẫn giữa “trung nghĩa” và “bội nghĩa”.2. Xung đột phát triển: Trương Phi Quan Công Trương Phi chẳng nói chẳng rằng lập tức mặc áo giáp, vác mâu lên ngựa, dẫn một ngàn quân ..-> Hành động nhanh, dứt khoát, giận dữ -> Hành động của người ra trận- Mừng rỡ.... tế ngựa ra đón -> Hành động của sự yêu thương, lâu ngày mới gặp lạiMắt trợn tròn xoe, râu hùm vểnh ngược, hò hét như sấm, múa xà mâu đâm Quan Công- Tránh xà mâu -> Nhượng bộ- Xưng hô “mày tao”, “nó”, “thằng phụ nghĩa” -> Không đếm xỉa đén tình nghĩa anh em, giọng nói chứa đấy căm hờn... -> Cách nói với kẻ thù- “Em”, “hiền đệ” -> Cách nói nhã nhặn, mềm mỏng, nhẹ nhàng đầy tình cảm, nhẫn nạiKhông nghe, “Hai chị bị lừa dối đấy”; “mắng Tôn Càn nói láo” -> Trương Phi đang mất bình tĩnh, căm giận Quan Công tột cùng.Vẫn bình tĩnh: “Hiền đệ đừng nói vậy”; “Nếu ta đến bắt em phải đem theo quân mã chứ”.... -> Khoan dung, mềm mỏng, nhẫn nại-> Trương Phi là người nóng nảy, bộc trực, giản đơn, cương trực tuyệt đối-> Quan Công là người trung nghĩa, linh hoạt, mưu lượcChi tiết nào của đoạn trích đẩy mâu thuẫn giữa Trương Phi và Quan Công lên đến cao trào?Chi tiết: “Quân Tào kéo đến...” -> Trương Phi tưởng Quan Công lừa đem quân đến bắt mình -> Mâu thuẫn lên đến đỉnh điểm3. Giải quyết xung đột: Trương Phi Quan Công Ra điều kiện: “Quan Công phải giết tướng Tào trong ba hồi trống”.-> Mong muốn được minh oan, hoá giải mọi nghi ngờ của Trương Phi.-> Là bằng chứng sống động, xác thực nhất về tấm lòng trung nghĩa của Quan Công. -> Chứng tỏ tài năng, bản lĩnh kiệt xuất của Quan Công.- Chấp nhận điều kiện giết tướng Tào.- Chưa dứt một hồi trống, đầu Sái Dương rơi xuống đất.Chi tiết cuối truyện: “Trương Phi nghe hết chuyện, rỏ nước mắt khóc, thụp lạy Vân Trường ”, cho thấy điều gì về phẩm chất của Trương Phi?-> Trương Phi là người không chỉ cứng rắn, cương quyết, bộc trực mà còn là người rất tình cảm, biết nhận lỗi sai một cách chân tìnhý nghĩa của “Hồi trống Cổ Thành”?- Biểu dương tính cương trực của Trương Phi; khẳng định lòng trung nghĩa của Quan Công.- Đó là hồi trống thách thức, minh oan và đoàn tụIII. Tổng kết: 1. Nghệ thuật:- Câu- Câu văn ngắn gọn, súc tích -> Góp phần đẩy tính kịch nhanh, căng thẳng. Nghệ thuật khắc hoạ tính cách nhân vật thông qua ngôn ngữ, hành động, nét mặt, điệu bộ ....-> Nghệ thuật điển hình của tiểu thuyết cổ điển.- Cách kể chuyện hấp dẫn, tạo được những xung đột gay gắt. 2. Nội dung:- Ngợi ca phẩm chất anh hùng, tấm lòng trung thành, trung nghĩa của Quan Công – Trương Phi. “Cành lá khéo in hình Dực Đức Vầng hồng sáng mãi dạ Quan Công” (Nguyễn ái Quốc – Hồ Chí Minh)Hướng dẫn về nhà:- 1. Anh (chị) hãy viết một đoạn văn khoảng 30 dòng kể lại câu chuyện về “Hồi trống Cổ Thành”?2. Phát biểu cảm nghĩ của anh (chị) về hình tượng nhân vật Trương Phi và Quan Công?3. Chuẩn bị bài mới: “Tào Tháo uống rượu luận anh hùng”. các thầy cô đã về dự tiết học hôm nay
File đính kèm:
- Hoi trong Co Thanh(23).ppt